



















Preview text:
1lOM oARc PSD| 59994889
BÁO CÁO THỰC TẬP HÓA PHÂN TÍCH Họ tên MSSV Nguyễn Lâm Đức Huy 1414137
BÀI PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THU NGUYÊN TỬ Lê Thị Mỹ Linh 1414175
Thứ 6 ngày 27 / 05 / 2016 Hàn Bảo Trang 1414373 Lê Trần Quốc Cường 1414044 NHÓM B1 – A5 Cao Thị Hà Vy 1414423 Nguyễn Thị Thu Hoài 1414122
PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THU NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA-XÁC ĐỊNH Mn(II) TRONG NƯỚC
I. Nguyên tắc phương pháp:
• Ở điều kiện thường, nguyên tử không hấp thu và cũng không phát ra năng lượng dưới dạng các
bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản.
• Ở trạng thái hơi, nếu ta chiếu một chùm tia có năng lượng phù hợp thì hơi nguyên tử sẽ hấp thu
năng lượng này và chuyển lên trạng thái kích thích. Quá trình này gọi là quá trình hấp thu nguyên tử.
• Phổ hấp thu nguyên tử là phổ được sinh ra từ quá trình hấp thu nguyên tử. Pương pháp phổ hấp
thu nguyên tử (AAS) là đo sự suy giảm cường độ của ánh sáng tới (có bước sóng đặc trưng cho
từng nguyên tố) khi chiếu qua đám hơi nguyên tử.
II. Thực nghiệm và biện luận kết quả
1. Cách chuẩn bị dung dịch chuẩn và các thông số máy:
• Cách chuẩn bị dung dịch chuẩn: (dung dịch chuẩn do phòng thí nghiệm cung cấp)
+ Nồng độ của dung dịch chuẩn có độ chính xác tới con số thứ 4 sau dấu phẩy. Ví dụ là C =
0.5067 ppm. Để có được độ chính xác của nồng độ như vậy, phòng thí nghiệm đã dung cân
phân tích có độ chính xác tương đương để cân khối lượng mẫu, sau đó mới tiến hành tính toán nồng độ.
+ Trong khi pha mẫu, ta thêm acid nitric (HNO3) vào để tránh sự thủy phân của Mn2+ tạo
hydroxide ( Mn(OH)2 )bền. Đồng thời, muối Mn(NO3)2 dễ nhiệt phân Nâng cao quá trình nguyên tử hóa mẫu.
• Các thông số máy: (Sử dụng máy Shimadzu 6650).
2. Xây dựng đường chuẩn
a) Bước sóng 279.5nm và bề rộng khe là 0.1nm +
Bảng số liệu xem phụ lục: + Đồ thị: 1 lOMoAR cPSD| 59994889
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn2+ ở
bước sóng 279.5nm với bề rộng khe là 0.1nm 1.2 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 0 2 4 6 8 10 12 C (ppm) Nhận xét:
• Dựa vào đồ thị ta thấy khoảng tuyến tính là từ nồng độ C = 0.5067 ppm đến nồng độ C = 5.0467 ppm
• Nguyên nhân dẫn đến đường đồ thị không tuyến tính vì: ở các dung dịch chuẩn có nồng độ cao
Nguyên nhân do nồng độ quá lớn dẫn đến hấp thu ánh sáng nhiều, khi đó tia tới chạm tới
detector có cường độ yếu nên dễ bi ảnh hưởng nhiễu hoặc độ nhạy của detector không đủ dẫn
đến tín hiệu đo được thấp hơn so với đường chuẩn. Cụ thể là đường biểu diễn có xu hướng
cong xuống tức là khả năng hấp thu giảm dần.
• Chọn khe có bề rộng nhỏ (0.1nm). Vì Mn có ba vạch phổ 279.5 nm, 279.8 nm, 280,1nm,
khoảng cách giữa các bước sóng liên tiếp là 0.3 nm. Nếu ta chọn khe lớn hơn 0.3nm thì kết quả
thu được sẽ bị nhiễu, khó định lượng.
• Đường biểu diễn không tuyến tính từ giá trị nồng độ C= 6.0100ppm.
• Theo tiêu chuẩn ISO 8466-1 thì đường thẳng y =bC + a. phải tuyến tính nên ta cần phải dựng
lại đường y = bC + a trong khoảng tuyến tính của nó (0.5067ppm - 5.0467ppm)
Hiệu chỉnh theo tiêu chuẩn ISO 8466-1. Bảng số liệu: Nồng độ C(ppm)
Độ hấp thu A( Abs) 0.5067 0.0692 1.0230 0.1414 2 1lOM oARc PSD| 59994889 2.0275 0.2742 3.0239 0.3983 4.0219 0.5137 5.0467 0.6453 Đ ồ th ị :
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ ở bước sóng 279.5nm Mn
2+ với bề rộng khe 0.1nm 0.70 0.60 0.50 0.40 0.30 y = 0.1259x + 0.012 0.20 R² = 0.9994 0.10 0.00 0 1 2 3 4 5 6 C (ppm) Nhận xét:
• Đồ thị tuyến tính với giá trị R2 = 0.9994 phù hợp với tiêu chuẩn ISO 8466-1.
Áp dụng các công thức tính toán ta tính được các giá trị sau: ∑ Ci (∑ Ci)2 ∑ Ai ∑ 𝐶𝑖. Ai 15.6497 244.913 56.2032 2.0421 0.9389 7.263 b a 𝑆𝑟𝑒 𝑆𝑏 𝑆𝑎 𝜀𝑎 𝜀𝑏 0.1259 0.0120 7.460E-05 0.008638 0.002202 0.006740 0.0077 0.0025
→ Phương trình đường hồi quy tuyến tính có kể sai số: 3 lOMoAR cPSD| 59994889
𝑨 = (𝟎. 𝟎𝟏𝟐𝟎 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟓𝟗) + (𝟎. 𝟏𝟐𝟓𝟗 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟗) C
b) Bước sóng 279.5nm và bề rộng khe là 0.2nm: +
Bảng số liệu xem phụ lục: + Đ ồ th ị :
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn2+ ở bước
sóng 297.5 với bề rộng khe 0.2nm 1.2 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 0 2 4 6 8 10 C (ppm)
Nh ậ n xét:
• Dựa vào đồ thị ta thấy khoảng tuyến tính từ nồng độ C = 2.2075ppm đến C = 6.0100ppm.
• Nguyên nhân dẫn đến đường đồ thị không tuyến tính vì: ở các dung dịch chuẩn có nồng độ cao
Nguyên nhân do nồng độ quá lớn dẫn đến hấp thu ánh sáng nhiều, khi đó tia tới chạm tới
detector có cường độ yếu nên dễ bi ảnh hưởng nhiễu hoặc độ nhạy của detector không đủ dẫn
đến tín hiệu đo được thấp hơn so với đường chuẩn. Cụ thể là đường biểu diễn có xu hướng
cong xuống tức là khả năng hấp thu giảm dần.
• Đường chuẩn không tuyến tính ở nồng độ thấp là do giới hạn phát hiện và độ nhạy của máy.
Cụ thể là đường biểu diễn có xu hướng cong xuống tức là khả năng hấp thu giảm dần. Ở các
dung dịch có nồng độ nhỏ như C = 0.5067ppm và C = 1.0230ppm thì vì ta chọn độ rộng khe là
0.2nm và chịu thêm ảnh hưởng của sự cộng quang nên làm cho độ hấp thu của các dung dịch
này không còn tuyến tính.
• Theo tiêu chuẩn ISO 8466-1 thì đường thẳng y =bC + a. phải tuyến tính nên ta cần phải dựng
lại đường y = bC + a trong khoảng tuyến tính của nó (2.2075ppm - 6.0100ppm) Hiệu chỉnh
theo tiêu chuẩn ISO 8466-1. Bảng số liệu: Nồng độ C(ppm)
Độ hấp thu A( Abs) 2.0275 0.3205 4 1lOM oARc PSD| 59994889 3.0239 0.4264 4.0219 0.5448 5.0467 0.6536 6.0100 0.7647 Đ ồ th ị :
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn2+ ở bước 0.80
sóng 279.5nm với bề rộng khe 0.2nm 0.75 0.70 0.65 0.60 0.55 y = 0.1117x + 0.0923 0.50 R² = 0.9997 0.45 0.40 0.35 0.30 2 3 4 C (ppm) 5 6 7 Nhận xét:
• Đồ thị tuyến tính với giá trị R2 = 0.9997 phù hợp với tiêu chuẩn ISO 8466-1.
Áp dụng các công thức tính toán ta tính được các giá trị sau: ∑ Ci (∑ Ci)2 ∑ Ai ∑ 𝐶𝑖. Ai 20.1300 405.217 91.01968 2.7100 1.5933 12.0247 b a 𝑆𝑟𝑒 𝑆𝑏 𝑆𝑎 𝜀𝑎 𝜀𝑏 0.1117
0.0923 1.70253E-05 0.004126174 0.0008515 0.003316 0.0047 0.0012
Ta có phương trình hồi quy tuyến tính có kể đến sai số:
𝑨 = (𝟎. 𝟗𝟐𝟑 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟒𝟕) + (𝟎. 𝟏𝟏𝟏𝟕 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟐).C 5 lOMoAR cPSD| 59994889
Dựa vào các kết quả thu được từ hai thí nghiệm trên ta thấy rằng: tại cùng một bước sóng
279.5nm của Mn nhưng khác nhau về chiều rộng khe thì:
• Khoảng tuyến tính khác nhau, ở khe 0.1nm thì khoảng tuyến tính ta có được ở nồng độ thấp C =
0.5067ppm, còn ở khe 0.2nm thì khoảng bắt đầu tuyến tính là 2.2075ppm. Nguyên nhân của sự
khác nhau này là do bề rộng của khe càng nhỏ thì độ phân giải càng cao nên ta có thể định
lượng tốt ở những giá trị nồng độ nhỏ hơn (vì tránh được nhiễu tốt hơn khe rộng).
c) Bước sóng khe là 280.1nm và bề rộng khe là 0.1nm: Bảng số liệu xem phụ lục: Đ ồ thi:
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ
λ =280.1 độ rộng khe 0.1nm 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 0 2 4 6 8 10 12 C (ppm ) Nhận xét:
• Dựa vào đồ thị ta thấy khoảng tuyến tính là từ nồng độ C = 0.5067 ppm đến nồng độ C = 6.0100 ppm
• Nguyên nhân dẫn đến đường đồ thị không tuyến tính ở các nồng độ cao C = 8.0507ppm và
9.9781ppm vì: ở các dung dịch chuẩn có nồng độ cao (giải thích như trên). Điều này đã làm
giảm hiệu suất quá trình hóa hơi nguyên tử của Mn gây sai lệch độ hấp thu. Cụ thể là đường
biểu diễn có xu hướng cong xuống tức là khả năng hấp thu giảm dần.
• Chọn khe có bề rộng nhỏ (0.1nm). Vì Mn có ba vạch phổ 279.5 nm, 279.8 nm, 280,1nm,
khoảng cách giữa các bước sóng liên tiếp là 0.3 nm. Nếu ta chọn khe lớn hơn 0.3nm thì kết quả
thu được sẽ bị nhiễu, khó định lượng. 6 1lOM oARc PSD| 59994889
• Theo tiêu chuẩn ISO 8466-1 thì đường thẳng y =bC + a. phải tuyến tính nên ta cần phải dựng
lại đường y = bC + a trong khoảng tuyến tính của nó (0.5067ppm - 6.0100ppm) Hiệu chỉnh
theo tiêu chuẩn ISO 8466-1. Bảng số liệu: Nồng độ C(ppm)
Độ hấp thu A( Abs) 0.5067 0.0303 1.023 0.064 2.0275 0.1268 3.0239 0.1874 4.0219 0.2542 5.0467 0.3184 6.0100 0.3799 Đồ thị:
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ λ=280. 1 0.1 nm 0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 y = 0.0635x - 0.0019 R² = 0.9999 0.15 0.1 0.05 0 0 1 2 3 4 5 6 7 C (ppm) 7 lOMoAR cPSD| 59994889 Nhận xét:
• Đồ thị tuyến tính với giá trị R2 = 0.9997 phù hợp với tiêu chuẩn ISO 8466-1.
+ Dùng công thức tính toán, ta được: ∑𝑪𝒊 (∑𝑪𝒊)2 ∑𝑨𝒊 ∑𝑪𝒊𝑨𝒊 21.6597 469.143 1.3610 0.3665 92.3201 5.817 b 0.0635 a -0.0019 5.28 𝑥10−5 𝑺𝒓𝒆 0.0072 𝑺𝒂 0.0052 𝑺𝒃 0.0014 𝜺𝒂 0.0051 𝜺𝒃 0.0014 Phương trình hồi quy
𝑨 = (−𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟗 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟓𝟏) + (𝟎. 𝟎𝟔𝟑𝟓 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟒) 𝑪
d) Tại bước sóng 280.1nm và bề rộng khe là 0.2nm:
Bảng giá trị xem ở phụ lục: Đồ thị: 8 1lOM oARc PSD| 59994889
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn2+ ở bước
sóng 280.1nm với bề rộng khe 0.2nm 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 0 2 4 6 8 10 C(ppm) Nhân xét:
• Từ đồ thị phi tuyến trên ta ước lượng được khoảng tuyến tính của độ hấp thu quang theo nồng
độ của Mn2+ là từ 0.0000 đến 6.0100 ppm trong điền kiện bước sóng thực tế là = 280.3 nm và slit: 0.2 nm.
• Đường biểu diễn có dạng cong xuống.
• Nguyên nhân gây cho định luật Lambert – Beer bị sai lệch đó chính là nồng độ mẫu càng cao
thì hệ số thấp thu sẽ thay đổi ( ảnh hưởng của lực ion). Hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn ISO
8466-1 Bảng số liệu: STT
Nồng độ mẫu (ppm) Độ hấp thu trung bình 1 0.5067 0.0305 2 1.0230 0.0651 3 2.0275 0.1346 4 3.0239 0.2053 5 4.0219 0.2687 6 5.0467 0.3365 7 6.0100 0.3976 9 lOMoAR cPSD| 59994889
Đồ thị biểu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn2+ ở
bước sóng 280.1nm với bề rộng khe 0.2nm 0.45 0.40 y = 0.0669x - 0.0017 0.35 R² = 0.9997 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00 0 1 2 3 4 5 6 7 C(ppm)
• Từ dạng của đường chuẩn thiết lập được phương trình tuyến tính bậc nhất : A = a + bC với
điểm trên đường chuẩn n=7. Kết quả tính toán: ∑ 𝐶𝑖 ∑ 𝐴𝑖 ∑ 𝐶𝑖𝐴𝑖 21.6597 1.4383 6.1442 92.3230 0.4090 b a Sre Sb Sa 𝜀𝑎 𝜀𝑏 0.0669 -0.0017 0.0027 0.0005000 0.0019 0.0019 0.0005
Từ các giá trị trên, thiết lập phương trình hồi quy như sau:
A = (a ± a) + (b ± b)C
Kết quả: 𝑨 = (−𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟕 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟏𝟗) + (𝟎. 𝟎𝟔𝟔𝟗 ± 𝟎. 𝟎𝟎𝟎𝟓) 𝑪
3. Nhận xét, biện luận: 10 1lOM oARc PSD| 59994889
• Từ các giá trị thực nghiêm ta thấy rằng: Độ tuyến tính của đường y = bC + a tăng hơn ở bước
sóng là 280.1nm so với 279.5nm (mặc dù bước sóng 279.5nm là bước sóng của vạch cộng
hưởng). Nguyên nhân của hiện tượng này là do mật độ quang có tính cộng tính nên tại bước
sóng 279.5nm bị nhiễu nền nhiều hơn do có nhiều chất háp thu tại giá trị này hơn làm giảm độ tuyến tính.
• Độ nhạy tại hai bước sóng 279.5nm rất cao, và cao hơn tại 280.1nm vì các chỉ số SD và
%SRD thấp hơn nhiều. Độ nhay của phép đo được thể hiện ở hai thông số SD và %SRD trên
máy. Hai giá trị này biễu diễn độ lệch chuẩn của các lần đo và độ lệch tương đối. Trong xử lý
thống kê thì hai giá trị này được dung để ước lượng độ chính xác. Sự khác biệt này là do tại
bước sóng 279.5nm thì phát ra bức xạ cho vạch cộng hưởng, còn vạch tại 280.1nm cho vạch
bước sóng đặc trưng mà không phải vạch cộng hưởng nên độ hấp thu không cao bằng độ nhạy kém hơn.
• Do tính cộng quang nên trong thực tế khi tiến hành đo phổ AAS của nguyên tố thì giá trị bước
sóng ta phải chỉnh là giá trị bước sóng tổng cộng của độ hấp thu. Ví dụ là Mn có bước sóng
hấp thu ở 279.5 nm nhưng trong thực tế ta chỉnh bước sóng ở 279.3nm mới thu được độ hấp
thu cực đại. Vì vậy để đảm bảo độ đúng trong AAS trước khi tiến hành đo ta cần có thao tác
là hiệu chỉnh bước sóng về giá trị cho độ hấp thu cao nhất. III. Phụ lục
• Phương trình hồi quy có dạng y= a+ bC
Với a, b là các hệ số hồi quy và C là nồng độ Mn2+ (ppm).
Ta có các công thức tính: + Phương sai dư:
+ Độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy a, b: 11 lOMoAR cPSD| 59994889
- Biện luận về khoảng tin cậy a, b: Lưu ý: - 𝑡3,0.95 = 3.182 - 𝑡4,0.95 = 2.776
1. Xây dựng đường chuẩn
c) Bước sóng λ = 279.43nm khe: 0.1nm + Bảng số liệu: Bình C (ppm) A hiệu chỉnh 1 0.000 0.000 2 0.6433 0.1170 3 0.9888 0.1770 4 2.0445 0.3567 5 3.0698 0.5188 6 4.0112 0.6721 7 5.0166 0.8031 8 6.1348 0.9493 9 8.0586 1.1758 10 9.9190 1.3500 12 1lOM oARc PSD| 59994889
Đồ thị biễu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn ở
bước sóng 279.43 nm 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C (ppm)
Đồ thị biễu diễn độ hấp thu quang theo nồng độ Mn
ở bước sóng 279.43 nm 0.8 0.7 y = 0.1667x + 0.0081 R² = 0.9995 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 C (ppm)
• Từ đồ thị, ta nhận thấy khoảng tuyến tính chỉ đúng với những giá trị tương ứng nồng độ dung
dịch thấp hơn 4 ppm, dung dịch có nồng độ lớn hơn 4ppm thì đồ thị bắt đầu cong ( sai lệch định
luận Lambert – Beer) và bước sóng thực tế sử dụng là 279.43 nm chứ không phải là 279.5 nm
như lí thuyết. Vì vậy, khi lập phương trình đường hồi quy tuyến tính bậc 1 thì ta chỉ nên khảo sát
những điểm từ 0 4.0 ppm.
• Nguyên nhân chính gây cho định luật Lambert – Beer bị sai lệch đó chính là ảnh hưởng của lực
ion, nồng độ mẫu càng cao thì hệ số thấp thu sẽ thay đổi. 13 lOMoAR cPSD| 59994889
• Phương trình tuyến tính bậc nhất : A = a + bC với điểm trên đường chuẩn n=5. Ta có các giá trị: ( phụ lục) ∑ 𝐶𝑖= 10.76(ppm) ∑ 𝐴𝑖 = 1.842 ∑ 𝐶𝑖𝐴 = 5.268 • Tính các hệ số a, b • Tính phương sai dư
𝑟𝑒 = 1.027 × 10−2
• Độ lệch chuẩn cho các hệ số hồi quy a và b • Khoảng tin cậy phương trình hồi quy:
A=(0.0143± 0.0141) + (0.1646𝟎 ± 0.00519) C • NHẬN XÉT CHUNG 14 1lOM oARc PSD| 59994889
- Mục đích đo Mn trong chùm vạch cộng hưởng để so sánh độ nhạy giữa các vạch.Cụ thể, đo AAS
trên máy Shimadzu 6650 đo 2 bước sóng 279.43 nm và 280.05 nm cách nhau chỉ cách nhau 0.62 nm
nhưng độ nhạy của chúng khi xuất hiên trên phổ đồ rất khác nhau. Bước sóng 280.05 nm có peak cao
hơn hẳn 279.43 nm. Từ đó thấy được hệ quang học có độ phân giải khá cao.
- Khi nói đến vạch cộng hưởng, người ta thường sử dụng để đo nồng độ thấp của chất phân tích,
còn việc đo nồng độ cao có thể đo kém nhạy hơn.
- Khi pha mẫu cần thêm HNO3 1% từ dd Mn chuẩn gốc 1000 ppm để tránh trường hợp Mn2+ tạo
hiroxid ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Trong phần thí nghiệm có đo cùng bước sóng 179.43 nm ở 2 khe khác nhau là 0.1 nm và 0.2 nm.
Từ kết quả thực nghiệm, thấy được đo khe nhỏ hơn thì cường độ peak xuất hiện trên phổ đồ cao hơn.
Do đó, ta có thể nói khe hẹp thì độ đơn sắc cũng như cường độ peak cao hơn so với khe hẹp. - Khi
đo nồng độ Mn trong dd, không nhất thiết phải đo theo bất cứ thứ tự nào, nhưng cần phải rửa sau khi
đo lẫn lộn. Nên để rút ngắn thời gian, thao tác ta có thể đo từ nồng độ thấp đến nồng độ cao.
- Khi đo mẫu cần phải đo trước bằng mẫu blank, nhằm bù trừ ảnh hưởng của nền mẫu đến chất phân tích.
• Bước sóng 279.5nm và bề rộng khe là 0.1nm C (ppm) A (AbS) %RSD SD STD 0.5067 0.0699 STD 0.5067 0.0682 STD 0.5067 0.0696 STD-AV 0.5067 0.0692 1.3106 0.000907 STD 1.0230 0.1404 STD 1.0230 0.1428 STD 1.0230 0.1411 STD-AV 1.0230 0.1414 0.8727 0.001234 STD 2.0275 0.276 STD 2.0275 0.2734 STD 2.0275 0.2733 STD-AV 2.0275 0.2742 0.5582 0.001531 STD 3.0239 0.402 STD 3.0239 0.3971 STD 3.0239 0.3957 STD-AV 3.0239 0.3983 0.8306 0.003308 STD 4.0219 0.5109 15 lOMoAR cPSD| 59994889 STD 4.0219 0.5181 STD 4.0219 0.5121 STD-AV 4.0219 0.5137 0.7509 0.003857 STD 5.0467 0.6429 STD 5.0467 0.6378 STD 5.0467 0.6553 STD-AV 5.0467 0.6453 1.3947 0.009 STD 6.0100 0.7406 STD 6.0100 0.7394 STD 6.0100 0.733 STD-AV 6.0100 0.7377 0.5539 0.004086 STD 8.0507 0.9227 STD 8.0507 0.9452 STD 8.0507 0.9255 STD-AV 8.0507 0.9311 1.3169 0.012262 STD 9.9781 1.1008 STD 9.9781 1.0991 STD 9.9781 1.0992 STD-AV 9.9781 1.0997 0.0867 0.000954
• Bước sóng 279.5nm và bề rộng khe là 0.2nm: Action C (ppm) Abs. %RSD SD STD 0.5067 0.0862 STD 0.5067 0.0872 STD 0.5067 0.0877 STD-AV 0.5067 0.087 0.8776 0.000764 STD 1.0230 0.1675 STD 1.0230 0.1608 STD 1.0230 0.1661 STD-AV 1.0230 0.1648 2.1445 0.003534 STD 2.0275 0.3195 STD 2.0275 0.3177 STD 2.0275 0.3242 STD-AV 2.0275 0.3205 1.0473 0.003356 STD 3.0239 0.4232 16 1lOM oARc PSD| 59994889 STD 3.0239 0.4352 STD 3.0239 0.4209 STD-AV 3.0239 0.4264 1.8007 0.007679 STD 4.0219 0.5497 STD 4.0219 0.5383 STD 4.0219 0.5465 STD-AV 4.0219 0.5448 1.0792 0.00588 STD 5.0467 0.6573 STD 5.0467 0.6534 STD 5.0467 0.6501 STD-AV 5.0467 0.6536 0.5514 0.003604 STD 6.0100 0.7604 STD 6.0100 0.7633 STD 6.0100 0.7705 STD-AV 6.0100 0.7647 0.68 0.0052 STD 8.0507 0.9558 STD 8.0507 0.9653 STD 8.0507 0.9619 STD-AV 8.0507 0.961 0.5009 0.004814 STD 9.9781 1.1173 STD 9.9781 1.1098 STD 9.9781 1.119 STD-AV 9.9781 1.1154 0.4389 0.004895
• Bước sóng khe là 280.1nm và bề rộng khe là 0.1nm: C (ppm) A (AbS) %RSD SD STD 0.5067 0.0316 STD 0.5067 0.0284 STD 0.5067 0.0309 STD-AV 0.5067 0.0303 5.5520 0.001682 STD 1.023 0.0641 STD 1.023 0.0630 STD 1.023 0.0648 STD-AV 1.023 0.0640 1.4185 0.000907 STD 2.0275 0.1261 STD 2.0275 0.1270 17 lOMoAR cPSD| 59994889 STD 2.0275 0.1272 STD-AV 2.0275 0.1268 0.4622 0.000586 STD 3.0239 0.1876 STD 3.0239 0.1916 STD 3.0239 0.1830 STD-AV 3.0239 0.1874 2.2964 0.004303 STD 4.0219 0.2558 STD 4.0219 0.2588 STD 4.0219 0.2481 STD-AV 4.0219 0.2542 2.1710 0.005519 STD 5.0467 0.3193 STD 5.0467 0.3217 STD 5.0467 0.3143 STD-AV 5.0467 0.3184 1.1856 0.003775 STD 6.0100 0.3810 STD 6.0100 0.3733 STD 6.0100 0.3854 STD-AV 6.0100 0.3799 1.6121 0.006125 STD 8.0507 0.4984 STD 8.0507 0.4922 STD 8.0507 0.4809 STD-AV 8.0507 0.4905 1.8090 0.008873 STD 9.9781 0.6004 STD 9.9781 0.5959 STD 9.9781 0.5947 STD-AV 9.9781 0.5970 0.5033 0.003005
• Tại bước sóng 280.1nm và bề rộng khe là 0.2nm C (pp m) A(Abs) %RSD SD STD 0.5067 0.0332 STD 0.5067 0.0298 STD 0.5067 0.0284 STD- 0.5067 0.0305
8.1022 0.002468 AV STD 1.023 0.0629 18 1lOM oARc PSD| 59994889 STD 1.023 0.0644 STD 1.023 0.0681 STD- 1.023 0.0651
4.1092 0.002676 AV STD 2.0275 0.1392 STD 2.0275 0.1337 STD 2.0275 0.1308 STD- 2.0275 0.1346
3.1706 0.004267 AV STD 3.0239 0.2068 STD 3.023 9 0.2068 STD 3.023 9 0.2022 STD- 3.023 9 0.2053
1.2938 0.002656 AV STD 4.021 9 0.2673 STD 4.021 9 0.2673 STD 4.021 9 0.2715 STD- 4.021 9 0.2687
0.9024 0.002425 AV STD 5.046 7 0.3323 STD 5.046 7 0.3378 STD 5.046 7 0.3395 STD- 5.046 7 0.3365
1.1183 0.003763 AV STD 6.01 0.399 STD 6.01 0.3927 STD 6.01 0.4012 STD- 6.01 0.3976
1.1095 0.004412 AV STD 8.050 7 0.5082 STD 8.050 7 0.5025 STD 8.050 7 0.5028 STD- 8.050 7 0.5045
0.6358 0.003208 AV STD 9.978 1 0.6128 STD 9.978 1 0.6232 STD 9.978 1 0.6064 19 lOMoAR cPSD| 59994889 STD- 9.978 1 0.6141
1.3806 0.008479 AV 20