Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 - 2024 (Đề 3) | Cánh diều
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 - 2024 (Đề 3) | Cánh diều. Tài liệu giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo. Còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cuối học kì 1 cho học sinh theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Chủ đề: Đề HK1 Tiếng việt 3
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
• GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu
đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
• Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con
mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ
con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong
chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà,
Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm,
mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không
có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái
cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi
kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm
trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ
chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ:
“Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.
Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì
mừng lắm. Mẹ khen:
– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! (Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm) A. Đi hái trái cây. B. Đi học cùng Thỏ con. C. Đi săn bắt.
Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)
1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà. A. 3 – 1 – 2. B. 1 – 3 – 2. C. 2 – 1 – 3.
Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm) a) chăm chỉ 1) xui xẻo b) hèn nhát 2) dũng cảm
c) tiết kiệm 3) lười biếng d) may mắn 4) lãng phí
Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) Lá bàng
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá
lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng
ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá
rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể
nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ
một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. (Đoàn Giỏi)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một món đồ chơi mà em được tặng . Gợi ý:
• Em được tặng đồ chơi gì? Ai đã tặng cho em?
• Đặc điểm của món đồ chơi đó. (hình dạng, màu sắc, kích thước,..)
• Em thường chơi đồ chơi đó vào những lúc nào?
• Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó.
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) A. Đi hái trái cây. Câu 2: (0,5 điểm) B. 1 – 3 – 2. Câu 3: (0,5 điểm)
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã. Câu 4: (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây. Câu 5: (1 điểm)
Bài học: chúng ta nên ngoan ngoãn vâng lời bố mẹ dặn, không mải chơi
vì như vậy sẽ khiến bố mẹ của chúng ta buồn. Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân kể về lần mắc lỗi của mình với người thân. Câu 7: (0.5 điểm)
Câu cảm: Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! Câu 8: (0.5 điểm)
a – 3; b – 2; c – 4; d – 1 Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Bác nông dân cần cù cày thửa ruộng của mình.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
• 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
• 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
• Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
• 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
• Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm):
• 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
• 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ
nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
• Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một món
đồ chơi mà em được tặng, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
• Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý,
trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.