Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt theo Thông tư 27 - Đề 1 | Chân trời sáng tạo

Tài liệu được tổng hợp các đề thi bao gồm các bài tập bám sát chương trình SGK được thiết kế từ dễ đến khó giúp các em ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức cùng đáp án chi tiết giúp bố mẹ, thầy cô dễ dàng hướng dẫn các em, chuẩn bị cho bài kiểm tra đạt kết quả cao.

ĐỀ THI HC KÌ II TING VIT LP 2
B Chân tri sáng to
ĐỀ S 1
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bc thăm bài đc và đc văn bản độ dài t 60 70 ch tr li 1 câu
hi liên quan đến bài đc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
S TÍCH HOA T MUI
Ngày xưa, hai ch em Nết và Na m côi cha m, sng trong ngôi nhà nh bên
n núi. Nết thương Na, cái cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết
vòng tay ôm em:
- Em rét không?
Na ôm chng ly chị, cười rúc rích:
- m quá!
Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
M bo ch em mình hai bông hoa hng, ch là bông to, em bông nh. Ch
em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai ch em c thế ôm nhau ng.
Năm ấy, nước dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai
bàn chân Nết rm máu. Thy vy, Bụt thương lắm. Bt lin phi chiếc qut. L thay,
bàn chân Nết bng nh hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ
thm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa ln che ch cho n hoa bé nhỏ. Chúng ng đp
như tình chị em ca Nết và Na. Dân làng đt n cho loài hoa y là hoa t mui.
(Theo Trn Mnh Hùng)
Câu 1. Khi dâng cao, ch Nết đã đưa Na đi tránh lũ bng cách nào?
A. Đi xe đạp
B. Dt tay nhau chy
C. Cõng em.
Câu 2. Bàn chân ca Nết b sao khi cõng em chy?
A. Bong móng chân
B. Ngày càngn chc
C. Chyu
Câu 3. Hoa t muội có điều gì đc bit?
A. Bông hoa ln che ch cho bông hoa bé
B. Mc riêng l
C. Có nhiu màu.
Câu 4. Vì sao dân làng li gi hoa đó là hoa tỉ mui?
III. Tiếng việt (2 điểm)
i 1. Chn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào ch trống đ to t:
a. (l/n): kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no): …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
i 2. Đin t n thiếu vào ch chấm đ hoàn thành câu:
(lnh but , nóng nực , đua nở ,mát m, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đu bng nhng …………… lất pht. Thi tiết m m khiến
trăm hoa ………………. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra r báo cho nhng cu hc trò
biết mùa đã đến. Ai ai cũng háo hức vi nhng chuyến ……… Nhưng nàng Thu vn
mùa nhiều ni yêu mến n cả. Thu v vi những n gió ………, với hương
……… mới ngày khai trường rn ràng. Thế rồi đông sang, vn vật như co lại trong
nhng cơn gió ………
B. VIT (10 điểm)
1. Nghe viết (4 điểm)
Ngưi làm đồ ci
Bác Nhân là người nặn đ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nha xut hin, hàng
của bác không n được, bác đnh chuyn ngh v quê làm rung. Mt bn nh đã lấy
tiền để dành, nh bạn bè mua đồ ci đ bác vui trong bui bán hàng cui cùng.
II. Tậpm văn (6 điểm)
K v cô giáo dạy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HC KÌ II TING VIT LP 2
B Chân tri sáng to
ĐỀ S 1
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc vừa đ nghe, rõ ràng; tc độ đạt yêu cu.
- Đọc đúng tiếng, t (không đc sai quá 5 tiếng).
- Ngt ngh hơi đúng ởc du câu, các cm t rõ nghĩa.
- Tr lời được câu hỏi ln quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
Câu 1. C
Câu 2. C
Câu 3. A
Câu 4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa ln che ch cho n hoa bé nh, cng cũng đp
như tình chị em ca Nết và Na. Nên dân làng đt n cho loài hoa y là hoa t mui.
III. Tiếng việt (2 điểm)
i 1.
a. (l/n) l, mt n, người l, l
b. (lo/no) lo lng, no nê, lo âu, no m
i 2.
Mùa xuân luôn bắt đu bng nhng n mưa phùn lt pht. Thi tiết m m khiến trăm
hoa đua n. Lúc nào đó, tiếng ve u ra r báo cho nhng cô cu hc trò biết mùa hè đã
đến. Ai ai cũng háo hc vi nhng chuyến du lch. Nhưng nàng Thu vn mùa
nhiu người yêu mến hơn cả. Thu v vi nhng làn gió mát m, vi hương cm mi và
ngày khai trường rn ng. Thế ri đông sang, vn vật như co lại trong nhng n
gió lnh but.
B. VIT (10 điểm)
I. Chính t (4 điểm)
- Tốc đ đtu cu.
- Bài viết đúng chính tả, không mc quá 5 li.
- Ch viết rõ ràng, viết đúng chữ, c ch.
- Trình bày sạch, đẹp.
II. Tậpm văn (6 điểm)
i làm tham kho
giáo dy lp 1 ca em Bộ. có ng ni thp, mái tóc đen óng ,
khuôn mt hin hu, trên i c nào ng nở n i. rất yêu thương học trò, dy
bo chúng em tng li tng tí. Em nh nht bàn tay du ng ca cô đã uốn nn cho em
tng nét ch. Em rt u quý cô và luôn nh đến cô. Em s c gng hc tốt đ tr thành
con ngoan trò gii, để cho cô vui lòng.
(Sưu tầm)
| 1/5

Preview text:

ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo ĐỀ SỐ 1 A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu
hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên
sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em: - Em rét không?
Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích: - Ấm quá!
Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị
em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai
bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay,
bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp
như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
Câu 1. Khi lũ dâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào? A. Đi xe đạp B. Dắt tay nhau chạy C. Cõng em.
Câu 2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ? A. Bong móng chân B. Ngày càng săn chắc C. Chảy máu
Câu 3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé B. Mọc riêng lẻ C. Có nhiều màu.
Câu 4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?
III. Tiếng việt (2 điểm)
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ): kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no): …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những …………… lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến
trăm hoa ………………. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò
biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……… Nhưng nàng Thu vẫn
là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương
……… mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió ……… B. VIẾT (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng
của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy
tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
II. Tập làm văn (6 điểm)
Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo ĐỀ SỐ 1 A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1. C Câu 2. C Câu 3. A
Câu 4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp
như tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1.
a. (lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm Bài 2.
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm
hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã
đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch. Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có
nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và
ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn
gió lạnh buốt. B. VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu.
- Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi.
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp.
II. Tập làm văn (6 điểm) Bài làm tham khảo
Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả,
khuôn mặt hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy
bảo chúng em từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em
từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành
con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng. (Sưu tầm)