Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt theo Thông tư 27 - Đề 2 | Kết nối tri thức
Tài liệu được tổng hợp các đề thi bao gồm các bài tập bám sát chương trình SGK được thiết kế từ dễ đến khó giúp các em ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức cùng đáp án chi tiết giúp bố mẹ, thầy cô dễ dàng hướng dẫn các em, chuẩn bị cho bài kiểm tra đạt kết quả cao.
Chủ đề: Đề HK2 Tiếng việt 2
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu
hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm) Đánh cá đèn
Chiều hôm ấy, bãi biển tấp nập hẳn lên. Ai cũng muốn xem các đội thuyền ra
khơi đánh cá đèn. Lũ trẻ cũng theo ra bãi.
Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi, trườn nhanh qua vùng sóng lừng.
Nắng chiều tỏa ánh vàng hoe. Màu cầu vồng hiện lên trên bụi nước đầu sóng. Mặt trời
lặn. Màn đêm buông xuống. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. Vài tiếng đồng hồ
sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Những con mối, con nục nổi lên, cuốn vào nhau
lúc nhúc. Dưới ánh điện, mắt chúng sáng rực cả một vùng như trận mưa tàn lửa… Mỗi
thuyền chỉ đánh bốn mẻ lưới mà chở không hết cá, phải đùn vào lưới thả xuống nước
kéo về. Thuyền nào cũng no, lặc lè trên sóng. (Bùi Nguyên Khiết)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Các đội thuyền bắt đầu ra khơi đánh cá đèn vào lúc nào?
A. Lúc nắng chiều tỏa ánh vàng hoe
B. Lúc mặt trời vừa mới bắt đầu lặn
C. Lúc màn đêm vừa buông xuống
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng những từ ngữ tả cá biển về rất nhiều khi đèn điện
bật sáng trên các thuyền? (Đoạn 2)
A. Kéo về đen đặc; thuyền chở không hết cá
B. Cuốn vào nhau lúc nhúc; lặc lè trên sóng
C. Kéo về đen đặc; cuốn vào nhau lúc nhúc
Câu 3. Khi thuyền chở không hết cá, mọi người trên thuyền đã làm gì?
A. Đùn cá vào lưới thả trên biển để nuôi
B. Đùn cá vào lưới thả xuống nước kéo về
C. Đùn cá vào lưới đưa sang thuyền khác
Câu 4. Dòng nào gợi tả con thuyền chở nhiều cá? A. Nổ máy ran ran B. Trườn qua sóng lừng C. Lặc lè trên sóng
III. Tiếng việt (2 điểm)
1. Viết lại các từ ngữ sau khi đã điền đúng a) tr hoặc ch - leo …èo - hát ….èo - ….ống đỡ - …..ống trải
b) ong hoặc ông tr……nom - tr……sáng
c) rả hoặc rã
tan…….. - kêu ra………
2. Gạch dưới từ trái nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu tục ngữ sau:
(1) Trên kính dưới nhường
(2) Hẹp nhà rộng bụng
(3) Việc nhỏ nghĩa lớn
(4) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
(5) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may B. VIẾT (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Nghe, viết bài Đánh cá đèn (từ Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi đến hết)
II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) kể về công việc của một người mà em biết.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1. A Câu 2. C Câu 3. B Câu 4. C
III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1.
a) leo trèo – hát chèo ; chống đỡ - trống trải
b) trông nom – trong sáng
c) tan rã – kêu ra rả Bài 2.
(1) Trên kính dưới nhường
(2) Hẹp nhà rộng bụng
(3) Việc nhỏ nghĩa lớn
(4) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
(5) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may B. VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu.
- Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi.
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp.
II. Tập làm văn (6 điểm)
- Người đó là ai, làm nghề gì ?
- Hằng ngày, người đó làm những việc gì ?
- Những việc ấy đem lại lợi ích ra sao ? Bài làm tham khảo
Mẹ của em là giáo viên Tiểu học. Công việc của mẹ rất vất vả. Hằng ngày, mẹ
đến trường để dạy học. Học sinh trong trường rất yêu quý mẹ. Mỗi buổi tối, mẹ phải
soạn giáo án, chấm bài cho học sinh. Chiếc bảng đen, phấn trắng đã gắn bó với mẹ. Mẹ
rất yêu thích công việc của mình. (Sưu tầm)