-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023 - 2024 (Sách mới) | Chân Trời Sáng Tạo đề 1
TOP 5 Đề thi học kì 2 Ngữ văn 11 được xây dựng với cấu trúc đề rất đa dạng, bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa lớp 11 Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức với cuộc sống. Đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 11 sẽ giúp các em rèn luyện những kĩ năng cần thiết và bổ sung những kiến thức chưa nắm vững để chuẩn bị kiến thức thật tốt.
Chủ đề: Đề HK2 Ngữ Văn 11
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
SỞ GD&ĐT........
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
TRƯỜNG THPT ……..
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn thi: NGỮ VĂN Lớp 11
Thời gian làm bài : 90phút , không tính thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5. 0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhua
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
(Thuyền và biển - Xuân Hương)
Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (1.0 điểm). Nội dung của hai đoạn thơ trên là gì?
Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (2.0 điểm). Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ ” có ý nghĩa gì?
II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích Độc Tiểu Thanh ký để thấy nỗi niềm mà Nguyễn
Du gửi gắm qua tác phẩm.
Đáp án đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 11
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5. 0 điểm) Câu 1 (1.0 điểm).
- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũ ngôn.
– Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệu của song biển cũng như sóng long của người đang yêu. Câu 2 (1.0 điểm).
Nội dung của hai đoạn thơ trên nói về Tình yêu giữa thuyền và biển cùng
những cung bậc trong tình yêu
Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biển
tượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc,
khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng
Biện pháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho
những vật vô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn
tâm trạng của đôi lứa khi yêu. Câu 4 (2.0 điểm).
Cách nói hình tượng tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên
bởi một thời gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu
vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà
vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi .
II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm) 1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du:
+ Nguyễn Du (1765 - 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam với tài năng
kiệt xuất, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí:
+ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ văn
Nguyễn Du, là tiếng nói đồng cảm với thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa -
nạn nhân của chế độ phong kiến. 2. Thân bài
* Tìm hiểu khái quát về cuộc đời nàng Tiểu Thanh
- Tiểu Thanh là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở
đời Minh (Trung Hoa), là người rất thông minh và nhiều tài nghệ.
- Tuy có tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu số phận làm lẽ cô đơn, bất hạnh, hẩm hiu.
- Nàng bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ côi cút một mình.
- Trước khi lâm bệnh mất vì buồn rầu năm 18 tuổi, nàng có để lại một tập thơ
sau bị vợ cả đốt, hiện chỉ còn sót lại một số bài được tập hợp trong "phần dư".
=> Tiểu Thanh là người con gái tài sắc, bạc mệnh.
* Luận điểm 1: Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh (hai câu đề)
"Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư"
(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)
- Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa bên Tây Hồ) - thành khư (gò hoang) -> Hình ảnh
thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại
- “tẫn”: đến cùng, triệt để, hết
-> Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của
cuộc sống: Hồ Tây là một cảnh đẹp xưa kia thì giờ đây trở thành một bãi gò hoang.
=> Đau xót, ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
"Độc điếu song tiền nhất chỉ thư"
(Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
- "độc điếu": một mình viếng - "thổn thức": trạng thái thương xót, đồng cảm
- "nhất chỉ thư": một tập sách - "mảnh giấy tàn": bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du.
-> Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (di cảo của Tiểu Thanh)
-> Nhấn mạnh sự cô đơn lắng sâu trầm tư, sự xót thương với người xưa
=> Hai câu thơ thể hiện được sự thương xót của nhà thơ dành cho Tiểu Thanh,
người con gái tài sắc nhưng có một cuộc đời thật bạc bẽo. Người mất đi rồi chỉ
còn lại cảnh Hồ Tây nhưng nó cũng không còn đẹp như khi nàng còn sống nữa.
* Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
(Son phấn có thần chôn vẫn hận)
- "Son phấn": vật trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ
-> Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Tiểu Thanh.
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Văn chương không mệnh đốt còn vương)
- "Văn chương": tượng trưng cho tài năng.
- "hận, vương": diễn tả cảm xúc
- “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của
người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
-> Triết lí về số phận con người: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng
nhan đa truân… cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.
-> Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.
=> Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định
tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng - cái
nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.
* Luận điểm 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
- “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền
kiếp -> mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
- "Thiên nan vấn": khó mà hỏi trời được
-> Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến
đầy bất công: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.
- "Kì oan": nỗi oan lạ lùng
- "Ngã": ta (chỉ bản thể cá nhân)
-> Nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa.
=> Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới
nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể
hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”.
* Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người, tác giả xót thương cho chính mình (hai câu kết)
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
- "Tam bách dư niên": Con số mang tính ước lệ, ý chỉ thời gian dài.
- "Tố Như": Tên chữ của Nguyễn Du
-> Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho
nàng, ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.
=> Ý thơ chuyển đột ngột từ “thương người” sang “thương mình” với khát
vọng tìm được sự đồng cảm nơi hậu thế.
- Câu hỏi tu từ: "Người đời ai khóc Tố Như chăng" -> một câu hỏi nhức nhối,
da diết, thể hiện nỗi buồn thống thiết, ngậm ngùi cho sự cô độc của chính tác giả trong hiện tại.
-> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời.
=> Tâm trạng hoài nghi, đau khổ, thương người, thương mình của nhà thơ.
Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian. 3. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
• Nội dung: Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh
của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến, xót xa cho
những giá trị tinh thần bị chà đạp - một phương diện quan trọng trong
chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du.
• Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ ngữ thơ sâu
sắc, đầy triết lí, nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ; hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng. - Nêu cảm nhận của em.
Ma trận đề thi học kì 2 môn Văn 11 CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ Tổng số câu
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng VD cao Điểm số
TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu 0 1 0 2 0 3 4 văn bản Thực hành 0 1 0 1 1 tiếng Việt Viết 0 1 0 1 5 Tổng số câu 0 1 0 2 0 1 0 1 0 5 10 TN/TL Điểm số 0 1 0 3 0 5 0 1 0 10 10 Tổng số 1.0 điểm 3.0 điểm 5.0 điểm 1.0 điểm 10 điểm 10 điểm điểm 10% 30% 50% 10% 100 %
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2023 – 2024)
MÔN: NGỮ VĂN 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO Số ý TL/ Câu hỏi Số câu hỏi TN Nội dung Mức độ
Yêu cầu cần đạt TL TN TL TN
(số ý) (số câu) (số ý) (số câu) ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 4 0 Nhận biết
- Nhận biết được thể
thơ, từ ngữ, vần nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.
- Nhận biết được phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt. 1 C1 - Nhận biết được bố cục, những hình ảnh
tiêu biểu, các yếu tố tự
sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.
Thông hiểu - Hiểu và lí giải được tình cảm xúc của nhân
vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Hiểu được nội dung 2 0 C2,4 chính của văn bản
- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. Vận dụng cao
- Nhận biết biện pháp tu từ sử dụng trong văn bản cũng như ý nghĩa 1 0 C3
của chúng trong việc thể
hiện giá trị đoạn trích. VIẾT 1 0 Vận dụng
Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện/thơ: *Nhận biết - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận
phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện.
- Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm
thơ/truyện; vấn đề nghị
luận (chủ đề, những đặc
sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) C1 phần tự luận 1
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. *Thông hiểu
- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện/thơ
- Lý giải được một số
đặc điểm của thể loại qua tác phẩm - Phân tích cụ thể rõ ràng về tác phẩm thơ/truyện (chủ đề,
những nét đặc sắc về
hình thức nghệ thuật và
tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. * Vận dụng - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt
các thao tác lập luận để
phân tích, cảm nhận về
nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/ truyện Nhận xét về nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm
thơ/truyện; vị trí, đóng góp của tác giả.