-
Thông tin
-
Quiz
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết nhất
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - HS bốc thăm đọc 1 đoạn trong những bài sài sau và TLCH: Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102) Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114 ) Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123) Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang127) Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười ( Phần 2) (trang 143). Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Đề HK2 Tiếng Việt 4 53 tài liệu
Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết nhất
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - HS bốc thăm đọc 1 đoạn trong những bài sài sau và TLCH: Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102) Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114 ) Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123) Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang127) Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười ( Phần 2) (trang 143). Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề HK2 Tiếng Việt 4 53 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg1.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg2.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg3.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg4.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg5.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg6.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg7.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg8.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bg9.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bga.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bgb.png)
![](/storage/uploads/documents/8aa36213303ece1d126bab291e9463c1/bgc.png)
Tài liệu khác của Tiếng Việt 4
Preview text:
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết nhất
1. Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- HS bốc thăm đọc 1 đoạn trong những bài sài sau và TLCH:
Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102)
Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114 )
Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123)
Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang127)
Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười ( Phần 2) (trang 143)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: MẸ CON CÁ CHUỐI
Bơi càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ.
Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi
vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ
chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói , chờ ở vùng nước
đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ
còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân
khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoán chắc là có tổ Kiến gần đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im
không động đậy. Trời nóng hầm hập. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ
bốc ra làm bọn Kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi. Vừa bò loằng
ngoằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá.
Đầu tiên cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến
kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn Kiến không
kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn
Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả
những chỗ đau vì bị Kiến đốt. Xuân Quỳnh
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3
Câu 1: (M1- 0,5đ) Cá Chuối mẹ tìm cách vào bờ, rạch lên chân khóm tre để làm gì?
A. Để tìm cách kiếm mồi cho các con ăn
B. Để tránh cái nóng ngột ngạt, bức bối
C. Tìm chỗ mát cho các con đến nghỉ
D. Để kiếm thức ăn cho mình.
Câu 2: (M1- 0,5đ) Chuối mẹ kiếm mồi bằng cách nào?
A. Dùng mồi nhử kiến đến.
B. Dùng chính thân mình để nhử kiến.
C. Dùng bẫy để nhử kiến.
D. Dùng khóm tre để nhử kiến đến.
Câu 3: (M2- 0,5đ) Tại sao cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình?
A. Vì cá Chuối mẹ không tìm được thức ăn cho con. .
B. Vì cá Chuối mẹ không tìm được hướng bơi vào bờ.
C. Vì bọn kiến lửa bò đầy mình, chúng coi cá Chuối mẹ là một miếng mồi.
D. Vì cá Chuối mẹ giả vờ chết nằm im không động đậy.
Câu 4: (M2- 0,5đ) Nối tên con vật ở cột A gắn với hoạt động ở cột B cho phù hợp: A a. Chuối mẹ b. Bọn Kiến B 1. kéo đến đã đông
2. bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre
3. không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao
4. giả vờ chết, nằm im không động đậy
Câu 5: (M3- 1đ) Vì sao Chuối mẹ quên cả những chỗ đau khi bị Kiến đốt?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (M4- 1đ) Câu chuyện muốn nói lên điều gì?
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………… Câu 7: (M1- 0,5đ)
Hoạt động nào được gọi là "du lịch". Điền Đ/S vào ô trống:
a. Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. ☐
b. Đi làm việc xa nhà một thời gian. ☐
Câu 8: (M2- 0,5đ) Gạch chân dưới trạng ngữ có trong câu: “ Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về
các anh.” Trạng ngữ trên là:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian.
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 9: (M2- 1đ) Trong câu: “Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo.” có mấy động từ?
Có……động từ. Đó là:……………….
Câu 10: (M3- 1đ) Em hãy đặt một câu khiến để mượn đồ dùng học tập của bạn.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
2. Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
HS đọc bài trôi chảy, diễn cảm. (2 điểm)
Trả lời câu hỏi đúng. (1 điểm)
(Giáo viên linh động ghi điểm phù hợp với cách đọc bài và TLCH của từng HS.)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: Ý A (0,5 điểm)
Câu 2: Ý B (0,5 điểm)
Câu 3: Ý C (0,5 điểm) Câu 4: (0,5 điểm) Nối: a - 2, 4; b - 1,3
Câu 5: (1 điểm) Vì đàn cá con được một mẻ no nê, Chuối mẹ vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt
Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động của muôn loài.
Câu 7: (0,5 điểm) a – Đ; b – S
Câu 8: (0,5 điểm) “Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về các anh.” (0,25đ).
Trạng ngữ trong câu trên là :a. Trạng ngữ chỉ thời gian (0,25đ)
Câu 9: (1 điểm) Có 2 động từ (0,5đ). Đó là: nở, hót (0,5đ)
Câu 10: (1 điểm) HS đặt một câu khiến cho phù hợp với tình huống.
VD: Bạn cho mình mượn một cây bút nhé!
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi ( 1đ) )
Sai 2-3 lỗi trừ 0,5 điểm.
Sai 4 lỗi trừ 0,75 điểm. Sai 5 lỗi trừ 1 điểm.
Sai 6-7lỗi trừ 1,25 điểm. Sai 8 lỗi trừ 1,5 điểm. Sai 9 lỗi trừ 1,75 điểm
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
Đảm bảo các yêu cầu sau: 8 điểm
Viết đúng theo yêu cầu đề bài, trình bày đầy đủ 3 phần ( Phần mở bài, Phần thân bài và phần kết bài).
Lời văn gãy gọn, mạch lạc, tự nhiên, giàu hành ảnh, cảm xúc, có sáng tạo.
Trình bày sạch sẽ, đẹp, không sai lỗi chính tả.
*** Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về ý, về câu, từ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm từ 8 0,5 điểm.
Phần mở bài: Giới thiệu được con vật mình sẽ tả. (1đ)
Phần thân bài: Tả được các bộ phận, đặc điểm nổi bật theo trình tự hợp lý, câu văn mạch lạc, đúng cấu trúc
ngữ pháp, chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, chữ viết trình bày đẹp, sạch sẽ, đúng
kiểu chữ. Câu văn có sáng tạo. (4đ)
Phần kết bài: Nêu được cảm nghĩ của người viết về con vật mình tả. (1đ)
3. Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 2) A. Phần đọc
I. Đọc hiểu và trả lời câu hỏi
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của
loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là
câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài
người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích
cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban
công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim
Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió: - Chị ơi, em đói lắm!
- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?
- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe
được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm
gạo rồi chạy lên ban công. - Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.
(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)
Đọc thầm bài “Sáng nay chim sẻ nói gì”, chọn đáp án đúng (A, B, C, D) ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn.
Câu 1 (0,5 đ). Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?
A. Viên đá quý rất đắt tiền.
B. Một vật giúp bé Na học giỏi.
C. Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
D. Một vật là đồ cổ có giá trị.
Câu 2 (0,5 đ). Bé Na thích nhất điều gì sau khi có viên ngọc quý?
A. Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài chim.
B. Nghe được câu nói của bác Sư Tử.
C. Nghe được nhiều câu nói của nhiều người ở xa.
D. Nghe được tiếng chân di chuyển của loài thú dữ, nguy hiểm.
Câu 3 (0,5 đ). Chim Sẻ đã nói gì với bé Na? A. Chị ơi, em đói lắm!
B. Em là Chim sẻ nè. Em đói… C. Ôi, em cám ơn chị!
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 4 (0,5 đ). Nghĩa trong bài của cụm từ “Vượt suối băng rừng” là:
A. Đi chơi xa để ngắm cảnh thiên nhiên đẹp.
B. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm hiểu về đời sống của muông thú và nghe
được tiếng nói của chúng.
C. Đi thám hiểm để thăm dò dấu vết cổ từ các con suối, khu rừng xa lạ.
D. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm những loài thú quý hiếm về nuôi.
Câu 5 (0,5 đ). Từ có thể thay thế từ thích thú trong câu: “Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống
nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.” là: A. yêu quý B. thoải mái C. thích chí D. vui vui
Câu 6 (0,5 đ). Trạng ngữ trong câu “Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc
chuông gió đang khúc khích cười.” chỉ gì? A. Chỉ nơi chốn. B. Chỉ thời gian C. Chỉ nguyên nhân. D. Chỉ mục đích.
Câu 7 (0,5 đ). Các từ láy có trong đoạn văn “Bé Na nhìn sững …………. cúi xuống mổ dồn dập.” là:
A. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú.
B. mấp máy, thích thú, cảm ơn.
C. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú, dồn dập.
D. mấp máy, thích thú, dồn dập.
Câu 8 (0,5 đ). Trong bài, dấu hai chấm có tác dụng gì?
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật.
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là các ý liệt kê.
D. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 9 (1 đ). Viết lại 1 câu hỏi, 1 câu cảm có trong bài.
- Câu hỏi: …………………………………………….………………….………
- Câu cảm: …………………………………………….…………………………
Câu 10 (1 đ). Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau.
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
Câu 11 (1 đ). Câu nói của bác Sư Tử: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu
được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi.” muốn nhắn gửi đến loài người điều gì? B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết - 15 phút Chiều ngoại ô
Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh
đang thì thầm trong gió. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta
phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm
hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều
hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
II. Tập làm văn (8 điểm) - 35 phút.
HS lựa chọn 1 trong các đề sau:
Đề 1: Tuổi thơ của ai cũng gắn bó với những con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Hãy tả một con vật đã gắn bó với em.
Để 2. Em rất thích xem chương trình “Thế giới động vật” trên ti vi. Em hãy tả lại một con vật em nhìn thấy trong chương trình đó.
4. Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt A. Phần đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
1. Nội dung, hình thức kiểm tra
- Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết ôn tập
- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học ở HK2, sau đó trả lời một câu hỏi về
nội dung bài học do giáo viên nêu.
- Hình thức: Giáo viên cho học sinh lựa chọn số trên power point.
Lưu ý: Tránh trường hợp 2 học sinh kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau. 2. Cách đánh giá
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cum từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời câu hỏi đúng: 1 điểm
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0,5 điểm
+ Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 HS viết đúng câu hỏi HS viết đúng câu cảm 0,5 9
- Câu hỏi: Ai đang nói chuyện với Na thế? 0,5
- Câu cảm: Ôi, em cám ơn chị!
TN: Đêm nọ, trong giấc mơ, 0,5 10 CN: bé Na 0,25
VN: được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. 0,25
Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được 11 1 hạnh phúc. B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút.
- Bài viết tốc độ đạt yêu cầu (0,25 điểm)
- Chữ viết rõ ràng (0,25 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ (0,25 điểm)
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp (0,25 điểm)
- Viết đúng chính tả (không quá 5 lỗi) (1 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.
* Mở bài: Giới thiệu được con vật định tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm) * Thân bài: (4 điểm) - Nội dung: (1,5 điểm)
+ Tả hình dáng đặc trưng của con vật đó (0.5 điểm).
+ Tả hoạt động phù hợp của con vật đó (0.5 điểm).
+ Nêu được ích lợi con vật định tả. (0,5 điểm). - Kĩ năng (1,5 điểm)
+ Có khả năng lập ý, sắp xếp ý phù hợp (0,5 điểm)
+ Có kĩ năng dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
+ Có kĩ năng liên kết câu chặt chẽ (0,5 điểm) - Cảm xúc (1 điểm)
+ Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, thái độ con vật định tả,… (0,5 điểm)
+ Lời văn chân thành, có cảm xúc (0,5 điểm)
* Kết bài: Kết bài phù hợp thể hiện được tình cảm của mình về con vật định tả (1 điểm)
* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. (0.5 điểm).
* Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng (0.5 điểm).
* Bài viết có sự sáng tạo (1 điểm).
Bài tham khảo 1: Tả con vật gần gũi với em
Vậy là những ngày quay trở lại trường học đã bắt đầu sau bao ngày mong đợi của em. Hôm nay, sau một
ngày học tập vất vả ở trường khi vừa bước vào trước cửa nhà em đã nghe thấy tiếng “Meo. A, cô chủ đã
về! Xin chào cô chủ!”. Oa, ai vậy nhỉ? À, thì ra tiểu thư mèo Kitty dễ thương đang chạy ra đón em đi học về
đây mà. Em liền chạy đến vuốt ve Kitty, mọi mệt mỏi trong ngày của em như tan biến hết.
Chà! Kitty có bộ lông mới đẹp làm sao! Đó là một màu trắng tinh khiết như bông tuyết đầu mùa. Đầu nó tròn
như quả bóng sờ vào rất thích, trên đỉnh đầu mọc ngay ngắn hai cái tai hình tam giác xinh xinh. Hai con mắt
to tròn, xanh biếc, trong trẻo như nước biển. cái mũi hồng xinh xắn, ướt nhẹp. Bốn chân Kitty dài và thon
thả. Mỗi bước đi đều nhẹ nhàng, lanh lẹ như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài trông thật thướt tha, duyên dáng.
Kitty là một con mèo điệu đà. Buổi sáng mèo ta thường nằm ườn ở hiên nhà sưởi nắng, xế trưa, mèo đi đi
lại lại trong nhà. Kitty ngó nghiêng lên tường nhà như chuẩn bị bắt thạch sùng. Thạch sùng chỉ là món để
mèo nghịch chơi. Chuột mới chính là món mèo thích. Chiều tối, Kitty ngồi như bất động ở góc nhà, bốn
chân thu lại, đuôi cong áp sát mặt đất. Mắt Kitty lúc này sáng quắc, chăm chú nhìn vào góc nhà. Nếu có chú
chuột nào mèo ta phóng đến nhanh. Thoắt cái đã nghe một tiếng “chít” vang lên gọn lỏn. Mèo ta ngoạm chú
chuột xấu số ra sân sau. Mèo vờn chuột, đùa giỡn chán rồi mới ăn. Nhờ có Kitty, nhà em không thấy bóng chuột nào.
Kitty khá tinh khôn nên em rất yêu quý nó. Ngày nào khi em đi học về, Kitty đều chạy đến, kêu một tiếng
“meo” mừng rỡ rồi cạ thân mình, nép vào chân em. Em cúi xuống vuốt đầu chàng mèo. Mèo ta rất bằng
lòng, mắt lim dim mắt trông vừa dễ thương, vừa buồn cười.
Kitty bắt chuột giỏi nên được mọi người khen ngợi và thường gọi đùa chàng là “Dũng sĩ diệt chuột”. Em rất
yêu Kitty và thường đùa giỡn với nó. Thế nên, ngoài những lúc làm “Dũng sĩ diệt chuột” Kitty là một người
bạn thân của em, biết nhõng nhẽo, làm dáng và đón em ở cửa nhà sau mỗi buổi học về. Kitty thật đáng yêu! Bài tham khảo 2:
Nhà em thường nuôi một vài loài động vật trong nhà với những công dụng khác nhau. Ví dụ như chó giữ
nhà, mèo bắt chuột, cá cảnh dọn sạch loăng quăng. Nhưng có một động vật em xin mẹ nuôi vì yêu thích, đó là một chú sóc nâu.
Chú sóc này được em mua về từ một cửa hàng thú nuôi, đã được gần 2 tháng tuổi. Người chú lớn bằng
nắm tay em với chiếc đuôi bông xù uốn cong đỏm dáng. Toàn thân chú phủ một chiếc áo lông màu nâu hạt
dẻ mềm mượt như nhung. Trên đầu kéo xuống lưng chú còn có hai đường sọc đen như hai chiếc khóa áo.
Đầu sóc chỉ nhỏ như quả chanh, hơi giống hình tam giác. Hai mắt như hai hạt cườm nhỏ đen láy linh động
quan sát. Đôi tai bé xíu nhòn nhọn lúc nào cũng dựng lên nghe ngóng.
Được nuôi trong lồng nên chú sóc sinh ra lười biếng, tuy nhiên khi ham chơi chú vẫn không bỏ đi tính hiếu
động của mình. Đôi chân nhỏ thoắn thoắt nhảy nhót leo trèo trên nhánh cây giả, cặp đùi sau chắc nịch làm
chúng chạy rất nhanh. Sóc rất thích ăn hoa quả, đặc biệt là hạt dẻ. Bình thường em cho chú ăn đu đủ hoặc
táo, những chiếc răng nhỏ cắn một loáng đã hết sạch cả lõi. Sóc là động vật hiền lành và còn rất nhút nhát
nữa. Mỗi lần đánh động mạnh một cái là chú nằm im giả chết.
Em rất yêu quý chú sóc này. Em sẽ chăm sóc cẩn thận để chú mau lớn hơn nữa, sau này sẽ sinh ra một
bầy sóc con đáng yêu. Nhờ có chú, em biết cách quan tâm và chăm sóc các loài động vật hơn rất nhiều.