Đề thi học sinh giỏi nôn Ngữ Văn 12 Quảng Nam 2017-2018 (có đáp án)

Đề thi học sinh giỏi nôn Ngữ Văn 12 Quảng Nam 2017-2018 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Thông tin:
6 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi học sinh giỏi nôn Ngữ Văn 12 Quảng Nam 2017-2018 (có đáp án)

Đề thi học sinh giỏi nôn Ngữ Văn 12 Quảng Nam 2017-2018 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

99 50 lượt tải Tải xuống
Trang 1
S GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
QUNG NAM
K THI HC SINH GII LP 12 THPT CP TNH
NĂM HỌC: 2017- 2018
n thi : NG VĂN
Thi gian : 180 phút (không k thi gian phát đề)
Ngày thi : 29/03/2018
Câu 1 (8,0 đim)
Hnh phúc
đôi khi như lá
xanh trong nng dội, mưa tràn
Hnh phúc
Đôi khi như quả
Thơm trong im lặng, du dàng
Hạnh phúc đôi khi như sông
trôi về bin c
Chng cn biết mình
đầy vơi.
(Nguyn Loan - Hạnh phúc đôi khi, Tp chí Sông Hương s 336)
Theo ý Nguyn Loan, hnh phúc gì? Chia s ca anh/ch quan nim v hnh
phúc khi bn thân đang sắp sa t cổng trường bước ra cuc đi.
Câu 2 (12,0 điểm)
Thế gii đưc to lp không phi mt ln, mà mi ln người ngh độc đáo xuất
hin thì li mt ln thế giới được to lp.
(Mác-xen Prút)
Anh/Ch hiu ý kiến trên như thế nào? y cm nhn nhng thế gii khác do
ngưi ngh tạo ra qua h thng thi ảnh độc đáo trong Tây Tiến (Quang Dũng) và Đàn
ghi ta ca Lor-ca (Thanh Tho).
----------------------Hết----------------------
ĐỀ CHÍNH THC
Trang 2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM
K THI HC SINH GII LP 12
NĂM HC: 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(ng dn chm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Cn nm bắt được ni dung trình bày ca học sinh để đánh giá một cách tng quát bài làm,
tránh đếm ý cho điểm. Cn ch động và linh hot khi vn dng ng dn chm này.
- Trân trng nhng bài viết có cách diễn đạt cht ch, mch lc, giàu hình nh và cm xúc.
- Chp nhn nhng cách hiu, cách trình bày khác vi ng dn chm nhưng vn s hp
lí.
- Đim l toàn bài tính đến 0,25 đ.
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1 (8 điểm)
I. u cu v năng
- Vn dng thun thc cách thức làm bài văn nghị lun v mt vấn đề xã hi. Kết hp các
thao tác lp lun mt cách nhun nhuyễn, huy động tt nhng kiến thc sách v, đời
sng, nhng tri nghim ca bản thân… để bo v cho lp lun ca mình.
- Kết cu cht ch, diễn đạt sáng rõ, trôi chy; hn chế tối đa việc mc li chính t, dùng
tng pháp.
II.Yêu cu v kiến thc
Hiểu đúng ý tưởng ca quan niệm được dn. Bài làm những suy nghĩ xác đáng,
lp lun cht ch nhng dn chng phù hp. Thí sinh quyền đưa ra nhng ý kiến
riêng - điều quan trng cách hiu cách bàn lun phi xut phát t ý tưởng ca quan
niệm trên đ phi phù hp vi chun mực đạo đức chung ca hội cũng như sự
hp lí v lp luận. Bài làm đảm bảo định hướng chính sau:
1. Gii thích quan nim v hnh phúc ca Nguyn Loan:
2.0
-Hnh phúc nhng gì gần gũi, hồn nhiên, bình d tươi tắn đến vi ta giữa khó khăn,
khc nghit.
-Hnh phúc là nhng kết thúc thơm ngọt, du dàng cui nhng cng hiến lng l.
-Hạnh phúc đến t nhng dn thân không toan nh, t nhng chp nhn hy sinh nhng
lý tưng ln của đời mình.
1.5
-V cu tứ: Các ý tưởng v hạnh phúc được t chức dưới dng gần như những định nghĩa
mang tính so sánh sắc thái khác nhau nhưng vn gp g nét chung đẹp đẽ.
0.5
2. Bàn lun: Thí sinh chia s quan nim v hnh phúc (phn này cn s kết hp
gia l dn chng, thí sinh th quan niệm riêng nhưng nhất thiết phi thuyết
phc và phù hp vi chun mực đạo đc chung cahi.)
4.0
-Hạnh phúc được cắp sách đến trường, được học, được trang b kiến thc để nhn thc
thế gii t nhiên, hiểu người, hiểu đời…
1.0
Trang 3
-Hnh phúc khơi gi t li thy dy, t nhng trang sách m ra nhng chân tri cn chinh
phc, khám phá (thế gii t nhiên quanh ta bao la n, va đi trng va đối tác;
xa l gn gũi; thách thc quyến đang cn ta khám pchinh phc). Ý thc
được điều này chính hi để hin thc hóa ước khi bước ra cuc đi.
1.0
-Quan nim đúng đắn v hnh phúc s cho ta nim tin yêu dũng khí. T đó, tn ty
dn thân, cng hiến không h toan tính my may.
1.0
-Kiên ng chu đựng s mt t, quên đi bn thân tn hiến âm thm cho cuc đời
chính biu hin đẹp nht của con người sống đẹp.
0.5
-Đáng trách cho nhng ai ch biết ngi ch không t mình to ra hnh phúc.
0.5
3. Bài hc nhn thức và hành động
2.0
-Hnh phúc của ngưi hc sinh cũng bình d khi ta ý thc được s hin din ca mình
gia đời sng qua vic biết hc, biết làm, biết chung sng thân ái cùng nhau.
1.0
-Phi biến nhn thức sinh động trong duy thành hành động thc tiễn ngoài đời sống để
cng hiến tn tụy cho đời trong im lng, trong hy sinh.
1.0
Câu 2 (12 điểm)
I. u cu v năng
Tsinh trình bày cách hiu v nhận định được dẫn, phân ch hai bài thơ theo chỉ định
của đề. Trong quá trình chng minh phi ý thc bám sát nhận định, xem đó hướng
đến ca bài làm. Nên lần lượt làm tng phn hoặc cũng thể kết hp c hai phn gii
thích chứng minh nhưng bài phi ý. Kết cu bài làm cn cht chẽ; văn viết lưu loát,
có hình nh và cm xúc; hn chế tối đa việc mc li chính t, dùng t, ng pháp.
II. Yêu cu v kiến thc
Trên sở nhng hiu biết bản v luận văn học (phong cách văn hc, tính sáng
to) nhng kiến thc thuc phạm vi đề bài, thí sinh th trình bày vn đề theo nhiu
cách khác nhau. Tuy nhiên, phải làm rõ được các ý chính sau :
1. Gii thích nhận định: «Thế giới được to lp không phi mt ln, mi ln
ngưi ngh độc đáo xuất hin thì li mt ln thế giới được to lp”
Đây cách nói hình nh của nhà văn Mác-xen Prút nhm khẳng định bản lĩnh ngh
thut ca ngh sĩ “thứ thiệt” - nhng ngh sĩ biết cách to nên sc sng mi mlâu bn
cho tác phm:
- Mt ngh sĩ chân tài bao giờ cũng cái nhìn riêng v thế giito lập được nhng tác
phẩm văn học độc đáo với nhng nhân t mi m, không lp li bao gi.
- Ngh độc đáo xuất hin đồng nghĩa với việc đưa đến cho độc gi mt cái nhìn mi m
v cuộc đời thông qua những phương thức, phương tin ngh thut mang đậm du n
nhân của người sáng to. C th, nh sáng to của người ngh đích thực đã tạo ra
nhng tác phẩm văn học giá tr vi s t chức độc đáo bằng nhng ngh thut mi
(v cách nhìn, kết cu, la chọn đề tài, xác định ch đề, th hin hình nh, la chn ngôn
t, giọng điệu, cho đến xác lp t thơ…).
- Cái độc đáo không trn ln ca ngh sĩ chân tài còn thể hin hiu ng thm m di dào
mà tác phm mang lại làm người tiếp nhn ghi nh mãi mãi, không tho quên.
2. Phân tích - chng minh: Nhng thế gii khác do ngh tạo ra qua h thng thi
ảnh độc đáo trong Tây Tiến (Quang Dũng) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Tho).
a.Gii thiu chung v tác gi, tác phm :
-Tác gi
-Tác phm
b.Tây Tiến của Quang Dũng:
-Đưc t chc và sáng to qua h thng thi ảnh độc đáo:
Trang 4
+ Nhng thi nh to dựng không gian đặc trưng Tây Bc vi núi-sương-mây chơi vơi,
khut lp, heo hút «ch âm» chiếm lĩnh không gian tiếng thác gm thét, tiếng cp
trêu người.
+ Nhng thi ảnh đm tính biểu tượng ấm nóng hơi người: súng ngi tri, mưa xa khơi,
mùa em, hi đuốc hoa, hn lau no bến b, mt trng gi mng, dáng kiều thơm,...
-To ra nhng thế gii khác, khác hn thế gii thc ti và ám ảnh người đọc:
+ Không gian thc vi núi rừng heo hút, sơn lam chướng khí như thể mt dấu nhường ch
cho mt vùng không gian ni cảm đậm chất Quang Dũng, phn chiếu dáng dấp trượng
phu ca k Thành: Nhng chiến binh Tây Tiến vào t ra sinh an nhiên như thể đã
quên mt cái chết, đang hành quân và đang âm thầm mơ tưởng…
+ S t chc kết ni các thi nh to nên s giao cm sâu sc giữa con ngưi và không gian
(nhng vùng không gian ấm áp hương người): dáng kiều thơm tôi thương em đâu
có hay (ch Quang Dũng) đi về trong mộng, dáng đồng đi bồng súng đội tri, có nàng
sơn nữ e p ẩn sau man điệu, bóng ai chèo độc mc chiều ơng, đôi mắt quc oai
hùng đa cảm,… Không gian thc không gian chiến tranh kiểu như hn t gió ù ù
thi... không tn ti đây. Tất c đều biến th qua ni nh cnh, nh người ca mt người
nh biên cương ngang tànglịch lãm.
c. Đàn ghi ta ca Lor-ca ca Thanh Tho:
- Đưc t chc và sáng to qua h thng thi nh độc đáo:
+ Nhng thi nh to dựng không gian đặc trưng Tây Ban Nha với áo choàng đỏ gt, vng
trăng, yên ngựa, hoa T đinh hương (li-la li-la li-la)
+ S t chc kết ni các thi nh bng k thuật liên văn bản to ra s đồng nht gia thi ca
âm nhc, hi họa điêu khc, t s tr nh, m học Tây phương minh triết
Đông phương để tôn vinh thương tiếc một thiên i đon mnh: nhng tiếng đàn bọt
nước/ li-la li-la li-la…/ áo choàng đỏ gt/ áo choàng bết đỏ/ tiếng ghi ta nâu/ tiếng ghi
ta xanh biết my/ tiếng ghi ta tròn/ tiếng ghi ta ròng ròng máu chy/ chiếc ghi ta màu
bc/ vầng trăng, yên nga/ giọt nước mt vầng trăng,…
-To ra nhng thế gii khác, khác hn thế gii thc ti và ám ảnh người đọc:
+ H thng thi nh m ra một không gian văn hóa đặc trưng của x s Tây ban cm: Khúc
du ca đồng nội, đấu trưng, hoa li-la (T đinh hương) tím ngát, k lãng du phiêu bng
Thi ảnh “vầng trăng”, “yên ngựa” khi được cườm nhc vào gợi liên tưởng hình nh
Ph.G.Lor-ca khoác cây đàn hát nghêu ngao, rong rui trên yên nga truyn tiếng nói t
do và khát vng cách tân ngh thut.
+ Th pháp đồng nht gia hi họa điêu khắc t h thng thi nh áo choàng đỏ gt/ áo
choàng bết đ/ tiếng ghi ta nâu/ tiếng ghi ta xanh biết my/ tiếng ghi ta tròn/ tiếng
ghi ta ròng ròng/máu chy/ chiếc ghi ta màu bc thành mt th ngôn ng ợng trưng: đỏ
gt (s thách thc), bết đỏ (màu máu - cái chết), tiếng ghi ta nâu (màu đàn - s hin
hu mu nhim), tiếng ghi ta xanh biết my (nim hy vng thiết tha), tiếng ghi ta tròn -
ròng ròng máu chy (cái chết - nỗi đau).
+ K thuật liên văn bản tích hợp đa chiều to tiếng nói đa thanh:
++T sự: Đó câu chuyn bàn v cái chết oan khiên ca Lor-ca qua nhng câu thơ mang
dáng dp văn xuôi: Lor-ca b điệu v bãi bn/chàng đi như ngưi mng du/không ai chôn
ct tiếng đàn/đường ch tay đã đứt.
++Tr nh: Buộc người đọc “Ở không yên n ngi không vững vàng” thao thức khôn
nguôi : Mt Lor-ca đơn thương độc trên “đấu trường chính trị” trước thế lc bo tàn
Frăngcô. Một thiên tài đơn đi lang thang v min đơn đc trong mt nn ngh thut
Tây Ban Nha già nua, li thi. Mt cái chết oan khc thảm đau. Một ni tiếc thương
hn, s mt mát ln lao khi tin bit mt thiên tài.
++ S đồng nht gia tính tượng trưng của văn hc phương Tây và sự minh triết trong văn
hc phương Đông qua các thi ảnh (“vầng trăng”, yên ngựa” : Với văn hc phương Tây
s ợng trưng cho cái Đp thú lãng du hi hồ. Nhưng với Đông phương lại chứa đựng
Trang 5
chiu sâu minh triết: Đó là cái Đẹp mang ý v vĩnh quyết vi d cm bit li nghìn trùng).
Là c mt thế gii ngh thut qua tâm thc sáng to ca Thanh Tho: S thương tiếc
cùng ni lo cho nn ngh thut Tây Ban Nha thiếu vắng người dẫn đường thiếu vng
bản lĩnh dám “đạp đổ thần ợng” để m ra nhng chân tri…
3. Đánh giá chung
-Nhận định được dẫn đã khái quát được vai trò ca ngh đích thực qua tính sáng to
độc đáo của chính mình - qua mt cách diễn đạt cô đọng, súc ch, ấn tượng.
-Quang Dũng và Thanh Thảo đã sáng to được nhng h thng thi ảnh đc đáo, góp phn
làm nên s thành công ca tác phm.
-Người tiếp nhn bng s đồng sáng to của mình đã thực s đi vào những thế gii khác
qua bản nh nghệ thut của cá nhân nhà văn.
Trang 6
MA TRN ĐỀ NG VĂN HỌC SINH GII LP 12
2018
Mức độ
Tên ch đề
Nhn biết
Thông hiu
Vn dng
Cng
Cấp độ thp
Cấp độ cao
1. Ngh lun
xã hi
Viết bài ngh
lun v một tư
ởng đạo
S câu: 1
S điểm: 8,0
T l: 40%
S câu: 1
S điểm: 8,0
T l: 40%
S câu:
S điểm:
T l:
S câu: 1
S điểm: 1
T l: 10%
2. Ngh lun
văn hc
Viết bài ngh
luận văn học
S câu: 1
S điểm: 12,0
T l: 60 %
S câu: 1
S điểm: 12,0
T l: 60%
Tng s câu
Tng s đim
S câu: 2
S đim: 20,0
T l: 100 %
S câu: 2
S đim: 20,0
T l: 100%
| 1/6

Preview text:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TỈNH QUẢNG NAM
NĂM HỌC: 2017- 2018 Môn thi : NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian : 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi : 29/03/2018 Câu 1 (8,0 điểm) Hạnh phúc đôi khi như lá
xanh trong nắng dội, mưa tràn Hạnh phúc Đôi khi như quả
Thơm trong im lặng, dịu dàng
Hạnh phúc đôi khi như sông
Vô tư trôi về biển cả
Chẳng cần biết mình đầy vơi.
(Nguyễn Loan - Hạnh phúc đôi khi, Tạp chí Sông Hương số 336)
Theo ý Nguyễn Loan, hạnh phúc là gì? Chia sẻ của anh/chị quan niệm về hạnh
phúc khi bản thân đang sắp sửa từ cổng trường bước ra cuộc đời. Câu 2 (12,0 điểm)
Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất
hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập. (Mác-xen Prút)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy cảm nhận những thế giới khác do
người nghệ sĩ tạo ra qua hệ thống thi ảnh độc đáo trong Tây Tiến (Quang Dũng) và Đàn
ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
----------------------Hết---------------------- Trang 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 QUẢNG NAM
NĂM HỌC: 2017 - 2018 MÔN: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm,
tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.
- Trân trọng những bài viết có cách diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Chấp nhận những cách hiểu, cách trình bày khác với Hướng dẫn chấm nhưng vẫn có sự hợp lí.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 đ.
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1 (8 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. Kết hợp các
thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn, huy động tốt những kiến thức sách vở, đời
sống, những trải nghiệm của bản thân… để bảo vệ cho lập luận của mình.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II.Yêu cầu về kiến thức
Hiểu đúng ý tưởng của quan niệm được dẫn. Bài làm có những suy nghĩ xác đáng,
lập luận chặt chẽ và những dẫn chứng phù hợp. Thí sinh có quyền đưa ra những ý kiến
riêng - điều quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ ý tưởng của quan
niệm trên đề và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội cũng như có sự
hợp lí về lập luận. Bài làm đảm bảo định hướng chính sau:
1. Giải thích quan niệm về hạnh phúc của Nguyễn Loan: 2.0
-Hạnh phúc là những gì gần gũi, hồn nhiên, bình dị mà tươi tắn đến với ta giữa khó khăn, khắc nghiệt.
-Hạnh phúc là những kết thúc thơm ngọt, dịu dàng cuối những cống hiến lặng lẽ. 1.5
-Hạnh phúc đến từ những dấn thân không toan tính, từ những chấp nhận hy sinh vì những
lý tưởng lớn của đời mình.
-Về cấu tứ: Các ý tưởng về hạnh phúc được tổ chức dưới dạng gần như những định nghĩa 0.5
mang tính so sánh có sắc thái khác nhau nhưng vẫn gặp gỡ ở nét chung đẹp đẽ.
2. Bàn luận: Thí sinh chia sẻ quan niệm về hạnh phúc (phần này cần có sự kết hợp 4.0
giữa lí lẽ và dẫn chứng, thí sinh có thể có quan niệm riêng nhưng nhất thiết phải thuyết
phục và phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.)

-Hạnh phúc là được cắp sách đến trường, được học, được trang bị kiến thức để nhận thức 1.0
thế giới tự nhiên, hiểu người, hiểu đời… Trang 2
-Hạnh phúc khơi gợi từ lời thầy dạy, từ những trang sách mở ra những chân trời cần chinh
phục, khám phá (thế giới tự nhiên quanh ta bao la và bí ẩn, vừa là đối trọng vừa là đối tác; 1.0
xa lạ và gần gũi; thách thức và quyến rũ đang cần ta khám phá và chinh phục). Ý thức
được điều này chính là cơ hội để hiện thực hóa ước mơ khi bước ra cuộc đời.
-Quan niệm đúng đắn về hạnh phúc sẽ cho ta có niềm tin yêu và dũng khí. Từ đó, tận tụy 1.0
dấn thân, cống hiến không hề toan tính mảy may.
-Kiên cường chịu đựng sự mất mát, quên đi bản thân và tận hiến âm thầm cho cuộc đời 0.5
chính là biểu hiện đẹp nhất của con người sống đẹp.
-Đáng trách cho những ai chỉ biết ngồi chờ mà không tự mình tạo ra hạnh phúc. 0.5
3. Bài học nhận thức và hành động 2.0
-Hạnh phúc của người học sinh cũng bình dị khi ta ý thức được sự hiện diện của mình 1.0
giữa đời sống qua việc biết học, biết làm, biết chung sống thân ái cùng nhau.
-Phải biến nhận thức sinh động trong tư duy thành hành động thực tiễn ngoài đời sống để 1.0
cống hiến tận tụy cho đời trong im lặng, trong hy sinh.
Câu 2
(12 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng

Thí sinh trình bày cách hiểu về nhận định được dẫn, phân tích hai bài thơ theo chỉ định
của đề. Trong quá trình chứng minh phải có ý thức bám sát nhận định, xem đó là hướng
đến của bài làm. Nên lần lượt làm từng phần hoặc cũng có thể kết hợp cả hai phần giải
thích và chứng minh nhưng bài phải rõ ý. Kết cấu bài làm cần chặt chẽ; văn viết lưu loát,
có hình ảnh và cảm xúc; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về lí luận văn học (phong cách văn học, cá tính sáng
tạo) và những kiến thức thuộc phạm vi đề bài, thí sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều
cách khác nhau. Tuy nhiên, phải làm rõ được các ý chính sau :
1. Giải thích nhận định: «Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần 5.0
người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”
Đây là cách nói hình ảnh của nhà văn Mác-xen Prút nhằm khẳng định bản lĩnh nghệ
thuật của nghệ sĩ “thứ thiệt” - những nghệ sĩ biết cách tạo nên sức sống mới mẻ và lâu bền cho tác phẩm:
- Một nghệ sĩ chân tài bao giờ cũng có cái nhìn riêng về thế giới và tạo lập được những tác
phẩm văn học độc đáo với những nhân tố mới mẻ, không lặp lại bao giờ.
- Nghệ sĩ độc đáo xuất hiện đồng nghĩa với việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ
về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá
nhân của người sáng tạo. Cụ thể, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ đích thực đã tạo ra
những tác phẩm văn học có giá trị với sự tổ chức độc đáo bằng những mã nghệ thuật mới
(về cách nhìn, kết cấu, lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, thể hiện hình ảnh, lựa chọn ngôn
từ, giọng điệu, cho đến xác lập tứ thơ…).
- Cái độc đáo không trộn lẫn của nghệ sĩ chân tài còn thể hiện ở hiệu ứng thẩm mỹ dồi dào
mà tác phẩm mang lại làm người tiếp nhận ghi nhớ mãi mãi, không thể nào quên.
2. Phân tích - chứng minh: Những thế giới khác do nghệ sĩ tạo ra qua hệ thống thi 6.0
ảnh độc đáo trong Tây Tiến (Quang Dũng) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
a.Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm :
1,0 -Tác giả -Tác phẩm
b.Tây Tiến của Quang Dũng:
-Được tổ chức và sáng tạo qua hệ thống thi ảnh độc đáo: Trang 3
+ Những thi ảnh tạo dựng không gian đặc trưng Tây Bắc với núi-sương-mây chơi vơi,
khuất lấp, heo hút mà «chủ âm» chiếm lĩnh không gian là tiếng thác gầm thét, tiếng cọp 2.5 trêu người.
+ Những thi ảnh đậm tính biểu tượng ấm nóng hơi người: súng ngửi trời, mưa xa khơi,
mùa em, hội đuốc hoa, hồn lau nẻo bến bờ, mắt trừng gửi mộng, dáng kiều thơm,...
-Tạo ra những thế giới khác, khác hẳn thế giới thực tại và ám ảnh người đọc:
+ Không gian thực với núi rừng heo hút, sơn lam chướng khí như thể mất dấu nhường chỗ
cho một vùng không gian nội cảm đậm chất Quang Dũng, phản chiếu dáng dấp trượng
phu của kẻ sĩ Hà Thành: Những chiến binh Tây Tiến vào tử ra sinh an nhiên như thể đã
quên mất cái chết, đang hành quân và đang âm thầm mơ tưởng…
+ Sự tổ chức kết nối các thi ảnh tạo nên sự giao cảm sâu sắc giữa con người và không gian
(những vùng không gian ấm áp hương người): có dáng kiều thơm tôi thương mà em đâu
có hay (chữ Quang Dũng) đi về trong mộng, có dáng đồng đội bồng súng đội trời, có nàng
sơn nữ e ấp ẩn sau man điệu, có bóng ai chèo độc mộc chiều sương, có đôi mắt quắc oai
hùng mà đa cảm,… Không gian thực là không gian chiến tranh kiểu như hồn tử sĩ gió ù ù
thổi...
không tồn tại ở đây. Tất cả đều biến thể qua nỗi nhớ cảnh, nhớ người của một người
lính biên cương ngang tàng và lịch lãm.
c. Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo:
- Được tổ chức và sáng tạo qua hệ thống thi ảnh độc đáo:
+ Những thi ảnh tạo dựng không gian đặc trưng Tây Ban Nha với áo choàng đỏ gắt, vầng
trăng, yên ngựa,
hoa Tử đinh hương (li-la li-la li-la) 2.5
+ Sự tổ chức kết nối các thi ảnh bằng kỹ thuật liên văn bản tạo ra sự đồng nhất giữa thi ca
và âm nhạc, hội họa và điêu khắc, tự sự và trữ tình, mỹ học Tây phương và minh triết
Đông phương để tôn vinh và thương tiếc một thiên tài đoản mệnh: những tiếng đàn bọt
nước/ li-la li-la li-la…/ áo choàng đỏ gắt/ áo choàng bê bết đỏ/ tiếng ghi ta nâu/ tiếng ghi
ta lá xanh biết mấy/ tiếng ghi ta tròn/ tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy/ chiếc ghi ta màu
bạc/ vầng trăng, yên ngựa/ giọt nước mắt vầng trăng,…
-Tạo ra những thế giới khác, khác hẳn thế giới thực tại và ám ảnh người đọc:
+ Hệ thống thi ảnh mở ra một không gian văn hóa đặc trưng của xứ sở Tây ban cầm: Khúc
du ca đồng nội, đấu trường, hoa li-la (Tử đinh hương) tím ngát, kẻ lãng du phiêu bồng…
Thi ảnh “vầng trăng”, “yên ngựa” khi được cườm nhạc vào gợi liên tưởng hình ảnh
Ph.G.Lor-ca khoác cây đàn hát nghêu ngao, rong ruổi trên yên ngựa truyền bá tiếng nói tự
do và khát vọng cách tân nghệ thuật.
+ Thủ pháp đồng nhất giữa hội họa và điêu khắc từ hệ thống thi ảnh áo choàng đỏ gắt/ áo
choàng bê bết đỏ/ tiếng ghi ta nâu/ tiếng ghi ta lá xanh biết mấy/ tiếng ghi ta tròn/ tiếng
ghi ta ròng ròng/máu chảy/ chiếc ghi ta màu bạc
thành một thứ ngôn ngữ tượng trưng: đỏ
gắt (sự thách thức), bê bết đỏ (màu máu - cái chết), tiếng ghi ta nâu (màu đàn - sự hiện
hữu mầu nhiệm), tiếng ghi ta lá xanh biết mấy (niềm hy vọng thiết tha), tiếng ghi ta tròn -
ròng ròng máu chảy (cái chết - nỗi đau).
+ Kỹ thuật liên văn bản tích hợp đa chiều tạo tiếng nói đa thanh:
++Tự sự: Đó là câu chuyện bàn về cái chết oan khiên của Lor-ca qua những câu thơ mang
dáng dấp văn xuôi: Lor-ca bị điệu về bãi bắn/chàng đi như người mộng du/không ai chôn
cất tiếng đàn/đường chỉ tay đã đứt.
++Trữ tình: Buộc người đọc “Ở không yên ổn ngồi không vững vàng” vì thao thức khôn
nguôi : Một Lor-ca đơn thương độc mã trên “đấu trường chính trị” trước thế lực bạo tàn
Frăngcô. Một thiên tài cô đơn đi lang thang về miền đơn độc trong một nền nghệ thuật
Tây Ban Nha già nua, lỗi thời. Một cái chết oan khốc thảm đau. Một nỗi tiếc thương vô
hạn, sự mất mát lớn lao khi tiễn biệt một thiên tài.
++ Sự đồng nhất giữa tính tượng trưng của văn học phương Tây và sự minh triết trong văn
học phương Đông qua các thi ảnh (“vầng trăng”, “yên ngựa” : Với văn học phương Tây là
sự tượng trưng cho cái Đẹp và thú lãng du hải hồ. Nhưng với Đông phương lại chứa đựng Trang 4
chiều sâu minh triết: Đó là cái Đẹp mang ý vị vĩnh quyết với dự cảm biệt li nghìn trùng).
Là cả một thế giới nghệ thuật qua tâm thức sáng tạo của Thanh Thảo: Sự thương tiếc
cùng nỗi lo cho nền nghệ thuật Tây Ban Nha thiếu vắng người dẫn đường và thiếu vắng
bản lĩnh dám “đạp đổ thần tượng” để mở ra những chân trời… 3. Đánh giá chung
-Nhận định được dẫn đã khái quát được vai trò của nghệ sĩ đích thực qua cá tính sáng tạo
độc đáo của chính mình - qua một cách diễn đạt cô đọng, súc tích, ấn tượng. 1.0
-Quang Dũng và Thanh Thảo đã sáng tạo được những hệ thống thi ảnh độc đáo, góp phần
làm nên sự thành công của tác phẩm.
-Người tiếp nhận bằng sự đồng sáng tạo của mình đã thực sự đi vào những thế giới khác
qua bản lĩnh nghệ thuật của cá nhân nhà văn. Trang 5
MA TRẬN ĐỀ NGỮ VĂN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 2018 Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao Tên chủ đề Viết bài nghị 1. Nghị luận luận về một tư xã hội tưởng đạo lý Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm: 8,0 Số điểm: 8,0 Tỉ lệ: 40% Tỉ lệ: 40% Số câu: Số câu: 1 Số điểm: Số điểm: 1 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 10% 2. Nghị luận Viết bài nghị văn học luận văn học Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm: 12,0 Số điểm: 12,0 Tỉ lệ: 60 % Tỉ lệ: 60% Tổng số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Tổng số điểm Số điểm: 20,0 Số điểm: 20,0 Tỉ lệ: 100 % Tỉ lệ: 100% Trang 6