Đề thi HSG Ngữ văn 11 cấp trường 2022-2023 (có đáp án)

Tổng hợp toàn bộ Đề thi HSG Ngữ văn 11 cấp trường 2022-2023 (có đáp án)  được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

TRƯNG THPT ….
K THI HC SINH GII VĂN HÓA LP 11 THPT
Khóa ngày 11 tháng 4 năm 2023
Môn thi: Ng văn
Thi gian làm bài: 180 phút, không k thi gian giao đề
Câu 1. Nghị luận xã hội (8,0 điểm)
ĐẠI BÀNG VÀ GÀ
Ngày xưa, có một ngn núi lớn, bên sườn núi có mt t chim đại bàng. Trong t
bn qu trng ln. Mt trận động đất xy ra làm rung chuyn ngn núi, mt qu
trứng đại bàng lăn xuống rơi vào một trại dưới chân núi. Mt con mái tình
nguyn p qu trng ln y.
Mt ngày kia, trng n ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng bun thay chú
chim nh đưc nuôi lớn như mt con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ
một con không hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình ngôi nhà đang sống,
nhưng tâm hồn vn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Cho đến mt ngày, trong
khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên tri thy những chú chim đại bàng
đang sải cánh bay cao gia bu tri.
“Ồ- đại bàng kêu lên- Ước gì tôi có th bay như những con chim đó”.
Bầy cười ầm lên: “Anh không th bay vi những con chim đó đưc. Anh
mt con gà và gà không biết bay cao”.
Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật s của nó, ưc th bay cao
cùng h. Mi lần đại bàng nói ra ưc ca mình, by li bảo điều không th
xảy ra. Đó điều đại bàng cuối cùng đã tin tht. Rồi đại bàng không ước na
tiếp tc sống như một con gà. Cui cùng, sau mt thi gian dài sống làm , đại
bàng chết”.
(Trích trong Nhng câu chuyn t cuc
sng”)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/ ch v thông điệp
đưc gi gm qua câu chuyn trên.
Câu 2. Ngh luận văn học (12,0 điểm)
Bàn về truyện ngắn, nvăn Nguyễn Kiên cho rằng: “Một truyện ngắn hay vừa
chứng tích của một thời, vừa hiện thân của một chân giản dị của mọi thời”.
Bằng hiểu biết trải nghiệm về văn học, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------HT---------
(Thí sinh không được s dng tài liu )
ĐỀ CHÍNH THC
Đề có 01 trang
S GD-ĐT ……… ĐÁP ÁN THI HSG VĂN HÓA NĂM HỌC 2022- 2023
TRƯNG THPT …………. Môn Ng văn - Lp 11
Đáp án 05 trang
Câu
Nội dung
Điểm
1
Ngh lun hi: Hãy viết một bài văn ngh luận trình bày suy nghĩ
ca anh/ ch v thông điệp được gi gm qua câu chuyện “Đại bàng
và gà”.
8,0
* Yêu cu v kĩ năng:
- Hc sinh viết đúng kiểu bài ngh lun hội theo hướng m. Biết vn
dng phi hp các thao tác lp luận các phương thc biểu đt, huy
động được dn chng phong phú t thc tế đời sng tri nghim ca
bản thân để bài viết thuyết phc.
- B cc sáng rõ, lp lun cht ch, sc so. Hành văn lưu loát, trong
sáng, chun xác, có cm xúc.
- cách diễn đt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đề
ngh lun.
* Yêu cu v kiến thc: i làm cần đạt được các nội dung cơ bản sau:
2,0
1. M bài:
- Gii thiu khái quát vấn đề cn ngh lun.
- Nêu ý nghĩa câu chuyện.
0,5
2. Thân bài
5,0
2.1. Gii thích
- Đại bàng là loi vt biểu trưng cho sức mnh. Chúng thuc v tri xanh,
thuc v những điều k vĩ.
- Nhưng chú đi bàng này lại rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó khi chú
phi sng lc vào by nhầm tưởng mình cũng loài vt nh bé.
Đại bàng không nhn thức được bn thân mình là aimình có kh năng
gì.
- Đáng chú ý ch đại bàng có ước mơ, đại bàng được khao khát bay lên
trời xanh “Ồ- đi bàng kêu lên- Ước gì tôi th bay như những con
chim đó” nhưng ước mơ đó nhanh chóng b đè bẹp, đp v bi nhng
ngưi xung quanh.
- Bi không nhn thức được bản thân, không tin tưởng vào kh năng
dám thc hiện ước của mình nên con chim cao quý ấy đã phi lãnh
nhn mt kết cục đau buồn: đại bàng đã sống và chết như loài gà nhỏ bé.
- Chú đi bàng mt n d cho mt kiểu người trong hi- nhng con
người có ước mơ, có hoài bão xong li không dám tin vào chính mình, d
dàng b nhng lời đánh giá của những người bên cnh mình làm lung lc.
- Câu chuyn v chú đại bàng mang li bài hc sâu sc v s t nhn thc
bn thân nim tin vào chính mình. Mỗi con người đu kh năng
tim ẩn đ biến ước thành hin thực, con người cn ý chí vng
chc, nim tin mnh m vào kh năng của mình. như vậy, con người
mới phát huy năng lực thc s ca bn thân, tr thành những con đại
bàng si cánh trên tri xanh.
1,0
2.2. Phân tích- chng minh
- Tin vào chính mình tin vào kh năng, tin vào lập trường ca mình.
Nim tin này xut phát t nhn thc v bản thân (mình ai, đến t đâu,
v trí như thế nào trong hi, mình th làm gì). Nhưng như thế
chưa đủ, cn phi trang b cho mình lòng dũng cảm, vững vàng vượt qua
mi lời nói xung quanh đ thc hiện ước mơ của chính mình. Làm được
như vậy, con người s c gần hơn đến ước mơ, hoài bão. - Ti sao con
ngưi cn phi nhn thc bản thân và tin tưởng vào chính mình?
+ yếu t quan trng. Khi biết mình ai s hiu mình s cn làm
cho xứng đáng. Nhận thức đúng đn v chính mình để không b nhòa đi
gia thế gii rng ln hàng triu cá th.
+ T nhn thc phải đi cùng niềm tin vng chc quyết tâm cao độ.
Kh năng của con người hạn đôi khi b n giu. Cuc sống đều
đều, trm lặng đôi khi làm cho con người không bc l hết kh ng, phải
đặc trong hoàn cảnh đặc bit, th thách đặc biệt, con người mi th
khám phá ra. Th thách đc bit y th những ước mơ, những d
định ln lao, lúc này nhn thức tin tưởng vào kh năng đóng vai trò
quyết định đến s thành bi. Nếu niềm tin con người s sc mnh
t qua rào cn, s khó b đánh gc bi nhng rào cn. giúp ta gt
b đinh kiến, nhng ph định ca những người xung quanh đ dn thân
vào con đường đã chọn.
+ Nhng giá tr ln trong cuc đời ch đưc to ra bi những con ngưi
có nhn thức đúng đắn v bn thân và kh năng về chính mình.
Dn chng: Nhng tấm gương tiêu biu, nhng phát minh khoa hc,
thành tựu vĩ đại
2,0
2.3. Bình lun
- Khẳng định vai tnim tin trong cuc sng. lay chuyn nhng ai
đang ngủ quên trong s bng lòng vi cuc sng tầm thường ca hin ti,
b những định kiến hi làm cho mm yếu. Hãy biết sống ước mơ,
khẳng định giá tr bn thân qua những hành động c thể. Đó là con đường
dẫn con người đến thành công, hnh phúc.
- Tin vào chính mình, điều đó không nghĩa con người tr nên t cao,
bo th, quáng. Nim tin cn gn lin vi nhn thức đúng đắn, ước
mơ cao đẹp. Cuc sng ca chúng ta s trôi đi vô nghĩa nếu chúng ta chu
bng lòng vi những gì đang có, nếu chúng ta ngừng ước mơ và c gng.
Ta s không biết kh năng k diu ca ta nếu d dàng t b ước khi
nghe phán xét ca những người xung quanh.
- Trong cuc sng chúng ta bt gặp người như chú đi bàng trong câu
chuyn, không nhn thc bản thân, không dũng cm tin vào kh năng
ca mình sng cuc sng tầm thường, vô nghĩa. Bị những đinh kiến
kéo lại, không dám bước trên con đường ước mơ. Dám ước và dũng
cảm bước trên con đường chinh phc ước mơ, con người mi th làm
đưc nhng điều vĩ đại.
1,0
2.4. Rút ra bài hc nhn thức và hành động đúng đắn, phù hp.
- Câu chuyện tác động như thế nào đối vi cuc sng hin ti, t xem
bn thân mình đã nhận thức được bản thân và tin vào chính mình chưa…
- Khẳng đinh li: T tin vào những đều mình ưc hay chu sng mt
1,0
cuộc đi bình lặng đều ph thuc vào mỗi người, do mỗi người. Sng hết
mình vi những điều ao ước là con người sng một đời ý nghĩa, cao đẹp.
3. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng ca thông điệp được gi
gm qua câu chuyn.
0,5
2
12,0
2,0
0,5
9,0
2,0
2,0
3,0
2,0
0,5
| 1/5

Preview text:

TRƯỜNG THPT …….
KỲ THI HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11 THPT ĐỀ CHÍNH THỨC
Khóa ngày 11 tháng 4 năm 2023 Đề có 01 trang Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. Nghị lu
ận xã hội (8,0 điểm) ĐẠI BÀNG VÀ GÀ
Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ
có bốn quả trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả
trứng đại bàng lăn xuống và rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình
nguyện ấp quả trứng lớn ấy.
Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú
chim nhỏ được nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ
là một con gà không hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống,
nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong
khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời và thấy những chú chim đại bàng
đang sải cánh bay cao giữa bầu trời.

“Ồ- đại bàng kêu lên- Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó”.
Bầy gà cười ầm lên: “Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là
một con gà và gà không biết bay cao”.
Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao
cùng họ. Mỗi lần đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều không thể
xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa
và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết”.
(Trích trong “Những câu chuyện từ cuộc sống”)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thông điệp
được gửi gắm qua câu chuyện trên.
Câu 2. Nghị luận văn học (12,0 điểm)
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng: “Một truyện ngắn hay vừa
là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời”.
Bằng hiểu biết và trải nghiệm về văn học, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------HẾT---------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu )
SỞ GD-ĐT ………… ĐÁP ÁN THI HSG VĂN HÓA NĂM HỌC 2022- 2023
TRƯỜNG THPT …………. Môn Ngữ văn - Lớp 11
Đáp án có 05 trang Câu Nội dung Điểm
Nghị luận xã hội: Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ 1
của anh/ chị về thông điệp được gửi gắm qua câu chuyện “Đại bàng 8,0 và gà”.
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội theo hướng mở. Biết vận
dụng phối hợp các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt, huy
động được dẫn chứng phong phú từ thực tế đời sống và trải nghiệm của
bản thân để bài viết thuyết phục.
- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Hành văn lưu loát, trong 2,0
sáng, chuẩn xác, có cảm xúc.
- Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
* Yêu cầu về kiến thức: Bài làm cần đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài:
- G
iới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận. 0,5
- Nêu ý nghĩa câu chuyện.
2. Thân bài 5,0
2.1. Giải thích
- Đại bàng là loại vật biểu trưng cho sức mạnh. Chúng thuộc về trời xanh,
thuộc về những điều kỳ vĩ.
- Nhưng chú đại bàng này lại rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là khi chú
phải sống lạc vào bầy gà và nhầm tưởng mình cũng là loài vật nhỏ bé.
Đại bàng không nhận thức được bản thân mình là ai và mình có khả năng gì.
- Đáng chú ý ở chỗ đại bàng có ước mơ, đại bàng được khao khát bay lên
trời xanh “Ồ- đại bàng kêu lên- Ước gì tôi có thể bay như những con
chim đó” nhưng ước mơ đó nhanh chóng bị đè bẹp, đập vỡ bởi những người xung quanh.
- Bởi không nhận thức được bản thân, không tin tưởng vào khả năng và 1,0
dám thực hiện ước mơ của mình nên con chim cao quý ấy đã phải lãnh
nhận một kết cục đau buồn: đại bàng đã sống và chết như loài gà nhỏ bé.
- Chú đại bàng là một ẩn dụ cho một kiểu người trong xã hội- những con
người có ước mơ, có hoài bão xong lại không dám tin vào chính mình, dễ
dàng bị những lời đánh giá của những người bên cạnh mình làm lung lạc.
- Câu chuyện về chú đại bàng mang lại bài học sâu sắc về sự tự nhận thức
bản thân và niềm tin vào chính mình. Mỗi con người đều có khả năng
tiềm ẩn và để biến ước mơ thành hiện thực, con người cần có ý chí vững
chắc, niềm tin mạnh mẽ vào khả năng của mình. Có như vậy, con người
mới phát huy năng lực thực sự của bản thân, trở thành những con đại
bàng sải cánh trên trời xanh.
2.2. Phân tích- chứng minh
- Tin vào chính mình là tin vào khả năng, tin vào lập trường của mình.
Niềm tin này xuất phát từ nhận thức về bản thân (mình là ai, đến từ đâu,
có vị trí như thế nào trong xã hội, mình có thể làm gì). Nhưng như thế
chưa đủ, cần phải trang bị cho mình lòng dũng cảm, vững vàng vượt qua
mọi lời nói xung quanh để thực hiện ước mơ của chính mình. Làm được
như vậy, con người sẽ bước gần hơn đến ước mơ, hoài bão. - Tại sao con
người cần phải nhận thức bản thân và tin tưởng vào chính mình?
+ Là yếu tố quan trọng. Khi biết mình là ai sẽ hiểu mình sẽ cần làm gì
cho xứng đáng. Nhận thức đúng đắn về chính mình để không bị nhòa đi
giữa thế giới rộng lớn hàng triệu cá thể.
+ Tự nhận thức phải đi cùng niềm tin vững chắc và quyết tâm cao độ.
Khả năng của con người là vô hạn và đôi khi bị ẩn giấu. Cuộc sống đều 2,0
đều, trầm lặng đôi khi làm cho con người không bộc lộ hết khả năng, phải
đặc trong hoàn cảnh đặc biệt, thử thách đặc biệt, con người mới có thể
khám phá ra. Thử thách đặc biệt ấy có thể là những ước mơ, những dự
định lớn lao, lúc này nhận thức và tin tưởng vào khả năng đóng vai trò
quyết định đến sự thành bại. Nếu có niềm tin con người sẽ có sức mạnh
vượt qua rào cản, sẽ khó bị đánh gục bởi những rào cản. Nó giúp ta gạt
bỏ đinh kiến, những phủ định của những người xung quanh để dẫn thân
vào con đường đã chọn.
+ Những giá trị lớn trong cuộc đời chỉ được tạo ra bởi những con người
có nhận thức đúng đắn về bản thân và khả năng về chính mình.
Dẫn chứng: Những tấm gương tiêu biểu, những phát minh khoa học, thành tựu vĩ đại… 2.3. Bình luận
- Khẳng định vai trò niềm tin trong cuộc sống. Nó lay chuyển những ai
đang ngủ quên trong sự bằng lòng với cuộc sống tầm thường của hiện tại,
bị những định kiến xã hội làm cho mềm yếu. Hãy biết sống có ước mơ,
khẳng định giá trị bản thân qua những hành động cụ thể. Đó là con đường
dẫn con người đến thành công, hạnh phúc.
- Tin vào chính mình, điều đó không có nghĩa con người trở nên tự cao,
bảo thủ, mù quáng. Niềm tin cần gắn liền với nhận thức đúng đắn, ước
mơ cao đẹp. Cuộc sống của chúng ta sẽ trôi đi vô nghĩa nếu chúng ta chịu 1,0
bằng lòng với những gì đang có, nếu chúng ta ngừng ước mơ và cố gắng.
Ta sẽ không biết khả năng kỳ diệu của ta nếu dễ dàng từ bỏ ước mơ khi
nghe phán xét của những người xung quanh.
- Trong cuộc sống chúng ta bắt gặp người như chú đại bàng trong câu
chuyện, vì không nhận thức bản thân, không dũng cảm tin vào khả năng
của mình mà sống cuộc sống tầm thường, vô nghĩa. Bị những đinh kiến
kéo lại, không dám bước trên con đường ước mơ. Dám ước mơ và dũng
cảm bước trên con đường chinh phục ước mơ, con người mới có thể làm
được những điều vĩ đại.
2.4. Rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp.
- Câu chuyện có tác động như thế nào đối với cuộc sống hiện tại, tự xem 1,0
bản thân mình đã nhận thức được bản thân và tin vào chính mình chưa…
- Khẳng đinh lại: Tự tin vào những đều mình mơ ước hay chịu sống một
cuộc đời bình lặng đều phụ thuộc vào mỗi người, do mỗi người. Sống hết
mình với những điều ao ước là con người sống một đời ý nghĩa, cao đẹp.
3. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của thông điệp được gửi 0,5 gắm qua câu chuyện.
Nghị luận văn học: Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho
rằng: “Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là
hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời”
. 2 12,0
Bằng hiểu biết và trải nghiệm về truyện ngắn Việt Nam giai đoạn
1930 đến 1945, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

* Yêu cầu về kĩ năng:
- Làm đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, sử dụng kết
hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận và cảm thụ văn chương để làm sáng tỏ vấn đề.
- Đánh giá cao những bài biết lập ý sáng rõ, mạch lạc; lập luận thuyết phục 2,0
- Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận; hành văn lưu loát, trong sáng, có cảm xúc.
* Yêu cầu về kiến thức: Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận 0,5 - Trích dẫn ý kiến 2. Thân bài 9,0 2.1. Giải thích
- Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
Truyện ngắn hay là truyện ngắn để lại những ấn tượng sâu đậm về giá trị
nội dung, nghệ thuật và tạo được những suy nghĩ sâu sắc trong lòng bạn đọc.
- Là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt
ra những vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương
thời (bản chất hiện thực, số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…). 2,0
+ Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra,
chạm tới được những chân lí giản dị – những vấn đề bình dị nhưng đúng
đắn, là cốt lõi, bản chất, mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở.
- Như vậy nhận định trên khẳng định tiêu chuẩn một tác phẩm truyện
ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi
dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm
đến những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời.. 2.2. Phân tích
- Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một 2,0
tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài.
- Đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn
nói riêng là khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực
cuộc sống, đời sống con người, đặt ra những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp…
- Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn,
thường chỉ kể về một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng
không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi tiết, qua đó gửi gắm những thông
điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị:
+ Là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh
sâu rộng về hiện thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật
vừa chân thực vừa điển hình của thời đại, đặt ra được những vấn đề cốt
lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương thời. “Mỗi trang văn đều soi bóng
thời đại mà nó ra đời” (Tô Hoài)
+ Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm
đến được chiều sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy
giản dị, bình thường nhưng là bản chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân
lí phổ quát muôn đời. Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở
sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài.
- Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ
thuật cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không
nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình.
2.3. Chứng minh qua tác phẩm: Thí sinh làm sáng tỏ nhận định qua
các dẫn chứng diện và điểm, có thể triển khai theo nhiều cách, song cần 3,0
bám sát định hướng của đề.
2.4. Bình luận, mở rộng vấn đề
– Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại
truyện ngắn ở phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc
tới những yêu cầu, phẩm chất về nghệ thuật của thể loại: dựng chuyện, kể
chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn…
– Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:
+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên 2,0
những vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự
là chứng tích của một thời; đồng thời đào sâu vào những vấn đề bản chất,
chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
+ Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay
giúp ta hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được
ý nghĩa của tác phẩm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và
thời đại mình đang sống. 3. Kết bài
- Đánh giá lại vấn đề. 0,5
- Tác dụng to lớn của ý kiến trên đối với quá trình sáng tạo và tiếp nhận văn học.