Đề thi HSG Ngữ Văn 11 cấp Trường năm học 2020-2021 (có đáp án)

Tổng hợp toàn bộ Đề thi HSG Ngữ Văn 11 cấp Trường năm học 2020-2021 (có đáp án) được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

TRƯỜNG THPT ……
(Đề gồm có 01 trang)
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn. Khối: 11
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: ………………………………………...... SBD: ……………………...................
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
-----------------------------------------------------------------------
Câu 1 (8,0 điểm).
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nn xong vn còn tha ra
mt mẩu đất.
- Còn nn thêm cho mày gì nữa, con người ? Ngài hi
Con ngưi suy nghĩ một lúc: có v như đã đủ đầy tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nn cho con hnh phúc.
Thượng đế, dù thy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hnh phúc là gì.
Ngài trao cục đất cho con người và nói:
- Này, t đi mà nặn ly cho mình hnh phúc.
(Trích Nhng giai thoi hay nht v tình yêu và cuc sng,
Tp 2, NXB Công an Nhân dân)
Suy nghĩ của anh/ch v ý nghĩa câu chuyện trên.
Câu 2 (12,0 điểm).
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa chứng tích của một thời, vừa hiện thân của một
chân giản dị của mọi thời.
Anh/Ch hiu ý kiến trên như thế nào? Bng hiu biết v tác phm Hai đứa trẻ
của Thạch Lam, hãy làm sáng t.
===== Hết =====
H và tên thí sinh: ....................................................... S báo danh .............................
NG DN CHM NG VĂN - Lp 11-chn hgs
Câu 1 (8,0 đim).
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nn xong vn còn tha ra mt mu
đất.
- Còn nn thêm cho mày gì nữa, con người ? Ngài hi
Con người suy nghĩ một lúc: có v như đã đủ đầy tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nn cho con hnh phúc.
Thượng đế, dù thy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hnh phúc là gì. Ngài
trao cc đt cho con ngưi và nói:
- Này, t đi mà nặn ly cho mình hnh phúc.
(Trích Nhng giai thoi hay nht vnh yêu và cuc sng,
Tp 2, NXB Công an Nhân dân)
Suy nghĩ của anh/ch v ý nghĩa câu chuyện trên.
I. Yêu cu v năng:
- Thí sinh biết cách m bài ngh lun hi v mt tưởng đạo đặt ra trong hai
đoạn văn bản.
- Bài viết có b cc rõ ràng, các luận điểm, lun c xác đáng
- Vn dng linh hot các thao tác lp luận như gii thích, phân tích, chng minh, bình
lun, so sánh...
- Diễn đạt trôi chy, không mc li chính t, dùng t, ng pháp.
II. Yêu cu v kiến thc: Hc sinh nhiu cách trình bày khác nhau, song cn làm
nhng nội dung cơ bản sau:
1. Gii thiu vấn đề ngh luận (0,5 đim)
Hnh phúc không bao gi sẵn có hay là món quà được ban tng, hnh phúc ca con
người do chính con người to nên.
2. Gii thích - tóm tt nội dung văn bản (2,0 điểm):
* Tóm tt nội dung văn bản
- Thượng đế là đấng toàn năng có khả năng “biết hết”, hiu hết mi chuyn và to
nên con người nhưng không thể nào hiểu được “hạnh phúc” là gì nên không thể “nặn” được
hạnh phúc để ban tng cho loài người.
- Con người: được thượng đế trao tng nên sẵn có đầy đủ các b phận cơ thể (yếu t
vt chất) nhưng lại không sn có hnh phúc (yếu t tinh thn). Vì thế, thượng đế yêu cu
con ngưi “t đi mà nặn ly cho mình hạnh phúc”.
*Gii thích:
- Hnh phúc là trng thái tâm lí vui v, thoi mái, d chu khi thỏa mãn được mt s
nguyn , mt mong muốn nào đó .
- Không sẵn có: Không bày ra để con người chiếm lĩnh d dàng và tùy tin s dng
hoc phung phí
- T to ra: Hnh phúc ch có đưc khi t mình hình thành và t mình n lc, c
gắng để đạt được
=> Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: Hnh phúc không bao gi sn có hay là
món quà đưc ban tng, hnh phúc của con người do chính con ngưi to nên.
3. Bàn lun (4,5 điểm)
a. Bàn lun khng đnh: Hnh phúc không bao gi sẵn có hay là món quà đưc ban tng,
hnh phúc của con người do chính con ngưi to nên. (4,0 điểm)
- Hnh phúc là khát vng, là mong muốn, là đích đến của con ngưi trong cuc
sng. Mỗi người có mt quan nim và cm nhn khác nhau v hnh phúc. Có th nhn thy
hnh phúc gn lin vi trạng thái vui sướng khi con người cm thy tha mãn ý nguyn nào
đó của mình.
- Hnh phúc không phi th có sẵn hay là món quà được ban phát. Hnh phúc phi
do chính con người to nên t nhng hành động c th.
- Khi t mình to nên hạnh phúc, con ngưi s cm nhn sâu sc giá tr ca bn thân
và ý nghĩa đích thực ca cuc sống. Đó cũng chính là thứ hnh phúc có giá tr bn vng
nht.
b. Bàn lun m rộng (0,5 điểm)
- Phê phán li sng da dm, li trông ch hoc theo đui nhng hnh phúc vin
vông, mơ hồ.Bên cnh đó, có một s người không biết đón nhận hnh phúc khi mang nhng
suy nghĩ bi quan,tiêu cc
(Ly dn chng t thc tế cuc sng)
4. Bài hc nhn thức, hành động (1,0 điểm)
- Cn có nhn thc đúng đn v hnh phúc trong mi quan h vi cuc sng ca bn
thân. Biết cm thông, chia s, hài hòa gia hnh phúc cá nhân vi hnh phúc ca mi ngưi.
- Biết vun đắp hnh phúc bng nhng vic làm c th, biết trân trng, gìn gi hnh phúc.
III. Biểu điểm.
- Đim 7-8: Bài viết nm chc vấn đề, đáp ng tt nhng yêu cu ca kiu bài ngh
lun xã hi, có ý kiến sc so, có kiến thc xã hi phong phú.
- Đim 5-6: Bài viết hiu vấn đề, biết làm bài ngh lun xã hi, dn chứng sinh động,
không mc li.
- Đim 3-4: Hiu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, ý chưa sáng rõ, còn mắc li
v diễn đạt.
- Đim 1-2: Chưa hiểu yêu cu của đề, chưa m rõ quan niệm, chưa chú ý minh
ho bng dn chng c th, diễn đạt còn nhiu li.
- Đim 0: Không viết gì, hoc không hiu gì v đề.
Câu 2 (12,0 đim).
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa chứng tích của một thời, vừa hiện thân của một chân
giản dị của mọi thời.
Anh/Ch hiu ý kiến trên như thế nào? Bng hiu biết v tác phm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam, y làm sáng t.
I. Yêu cu v năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học liên quan đến lun v đặc trưng của
truyn ngn.
- S dng kết hp nhun nhuyn các thao tác lp lun gii quyết mt vấn đề văn học
theo định ng yêu cu của đề bài: gii thích, phân tích, chng minh, bình lun, so sánh,
bác bỏ…
- Bài viết b cc cht ch, khoa hc, din đạt lưu loát; không mắc li chính t,
dùng t và ng pháp.
II. Yêu cu v kiến thc
Thí sinh có th trình bày bng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bo các ý
sau:
1. Giải thích (2,0 điểm)
- Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về một
tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi tiết,
qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả
Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
+ chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề
quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực, số phận con
người, nỗi trăn trở nhân sinh…) Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại ra đời (Tô
Hoài)
+ hiện thân của một chân giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được
những chân giản dị những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, cốt lõi, bản chất, mang
tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở. Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự
gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài.
=> Đây nhận định đúng đắn, u sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá
trị và sức sống lâu dài.. Truyện ngắn hay những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng
thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại vừa ý nghĩa lâu dài, chạm đến
những chân bình thường, phổ quát, muôn đời.. Giá trị sức sống y chỉ được khi tác
phẩm chất lượng nghệ thuật cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật
không nhiều, chi tiết đúc nhưng độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển
hình.
2. Phân tích và chứng minh (9,0 điểm)
* Giới thiệu về truyện Hai đứa trẻ Thạch Lam(1,0 điểm)
- Thch Lam: Mt y bút với cái nhìn nhân đạo v cuc sống con người, mt truyn ngn
trong tro có kh ng thanh lọc con ngưi
- Truyn ngn Hai đứa tr mt truyn ngn hay, tiêu biu cho nght hut truyeenh ngn
ca Thch Lam- mt bài thơ trữ tình đượm bun, chứa đựng nhng giá tr nhân đạo mi m,
đặc sc ca Thch Lam.
* Tác phẩm Hai đứa trẻ chứng tích của một thời (4,0 đim):
- Truyện kể, tả về diễn biến m trạng hai đứa trẻ trong một buổi chiều tàn đến đêm xuống
về khuya trên một phố huyện nhỏ, từ đó mở ra bức tranh cuộc sống triền miên trong đói
nghèo, tăm tối, quẩn quanh của phố huyện nói riêng, xã hội Việt Nam nói chung những năm
trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Truyện m hiện lên những mảnh đời nơi phố huyện, tuy mỗi nhân vật một vài nét chấm
phá nhưng đủ cho người đọc hình dung những cuộc đời chìm trong đói nghèo, m tối,
những kiếp sống mờ mờ nhân ảnh, đơn điệu, buồn chán, quẩn quanh..
- Chn phân tích:
- Phiên ch tn ni lên đưc tt c b mt ca ph huyn:
+ Cnh ch tàn m ra bng hình nh: người v hết và tiếng n ào cũng mất; trên đất ch cn
rác rưi, v bưi, v th, nhãn và lá mía. Mc d thế nhưng lũ tr vn c bòn mót trong đám
phế thi đó mt chút gì còn sót li. Mi v ta ra t khung cnh y là mi ca rác rưi, v
bưởi, v thị…mt mi âm m, ngai ngái. Đó là th mi rt đc trưng để nói ti s nghèo
nàn. Nó đã góp phn làm khung cnh thêm tàn li, héo úa.
- Nhng cnh đời, nhng con người chng nhân ca cuc sng ngho nn, đơn điu
hin lên tht m nh.
+ Điển hình cho nhng kiếp người đó là m con ch Tí vi nhp sng qun quanh. Ngày cho
mò cua bt tép, ti đến ch mi dn hàng ớc. Nhưng cái đáng s là du biết sm hay
mun có ăn thua gì ch vn dn. Đây không phải là cuc sng tht s mà s cm chng giao
tranh vi s sng. Ngay c cách tr li Liên Ôi chao! gì” cũng góp phn cho ta thy
cuc sng t nht, qun quanh ca nhân vt.
+ c Thi điên: chỉ đủ tin mua một cút u ung một hơi cạn sạch. Đó một hình nh
đầy sc ám nh với dáng đi lảo đảo và tiếng cười khanh khách tan vào trong bóng đêm. Phi
chăng đó chính là sn phm ca mt cuc sng mòn mi, quẩn quanh. Người điên, người thì
còn đó nhưng đời đã tàn quá nửa.
+ Bác Siêu vi gánh ph ca mình hi vng s kiếm được chút đ tn tại, đ cm c vi
sư sống. Nhưng nơi phố huyn nghèo này, ph tr thành mt th quà xa x, vì vy nguy cơ
ế hàng càng cao.
+ Gia đình bác Xẩm: dùng li ca tiếng hát ca mình để kiếm sống. Nhưng nơi cái ăn còn
chng thì người dân nghèo m thời gian để thưng thc âm nhc. vy, i
nghèo, cái đói luôn rình rập gia đình bác.
+ Trên cnh bức tranh đời bun thm, héo tàn là bóng hai ch em Liên cũng âm thm không
kém vi cái ca hàng tp hóa nh xíu, khách hàng là những con người khn kh không đủ
tin mua ly na bánh xà phòng. Liên thương cho nhng kiếp người lay lắt nhưng bản thân
cuc sng ca Liên cũng không tránh khi cuc sng nghèo nàn đơn điu. Trong ni bun
chung ca mi người, bi kch ca Liên là ý thc đưc ni bun và s đơn điều, ba vây.
=> Qua đó, nhà văn Thạch Lam vừa bộc lộ niềm thương cảm, xót xa vừa gửi gắm sự trân
trọng, nâng niu với những con người tuy chìm trong đói nghèo, tăm tối, quẩn quanh nhưng
tâm hồn luôn nhạy cảm, nhân ái chưa bao giờ nguôi hi vọng vmột thế giới tươi sáng
hơn, tốt đẹp hơn. Tinh thần nhân đạo y kết quả của sự thức tỉnh của ý thức nhân, về
ý nghĩa sự sống của con người trong đời sống và văn học những năm đầu thế kỷ XX.
* Tác phẩm Hai đứa trẻ còn hin thân của một chân gin dị của mọi thời (4,0
điểm): học sinh thể chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân giản
dị của mọi thời trong thiên truyện:
- Nỗi khổ lớn nhất của con người không chỉ sự đói nghèo về vật chất mà là sự buồn chán,
đơn điệu, quẩn quanh của đời sống tinh thần.
- D cuộc sống lay lắt, tăm tối, quẩn quanh, d mong manh thì con người vẫn không nguôi
hi vọng, tha thiết đợi chờ, hướng tới một thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn. Sự nhạy cảm,
nhân ái, giàu hi vọng của con người chính là chất thơ, vẻ đẹp muôn đời để cuộc sống không
chìm hẳn trong tăm tối, tuyệt vọng.
- Chn phân tích: Cnh đợi tàu tâm trng ca ch em Liên cũng như những người
dân ph huyn
- Cnh ch tàu và khát khao vươn ti cuc sống có ý nghĩa ca nhng con người nh bé nơi
ph huyn:
+ Đoàn tàu xut hin đó là hoạt động cui cng của đêm khuya. Trong tâm trng bun Liên
hoài nim v quá kh và khao khát, hi vng đợi chờ: đó là hi vng ch đợi mt chuyến tàu
đêm đi qua. Diễn biến tâm trng ch tàu ca hai ch em Liên được Thch Lam miêu t khá
tinh tế.
+ Ch em Liên ch tàu không phải để bán hàng mà là nhu cu tinh thn hàng đêm. Bởi vy,
An mc d đã bun ng díu c mt vn c dn ch tàu đến ch đánh thc em dy
nh”. " Hai ch em Liên chi đợi tàu trong tâm trng háo hc, bi hồi như chờ đợi phút
giao tha thiêng liêng. Đoàn tàu đến trong s mong ch ca ch em Liên. Liên và An hướng
c hn mình vào đoàn tàu khi còn xa tiếng ci đã rít lên và tàu rm r đi ti vi nhng
toa hng sang, kn và đồng lp lánh, các ca kính sáng. " Con tàu đã đem đến mt thế gii
khác đi qua, một thế gii rc r, vui v, huyên náo- mt thế gii khác hn vi s ngho khôt
hàng ngày.
- Đoàn tàu ch xut hin trong mt khonh khc rt ngn ri vụt qua đi vào đêm tối. Ta bt
gp phía sau đoàn tàu mt ngun ánh sáng nh nhoi ch trc tan hòa vào bóng ti. An nhn
ra tàu hôm nay km sáng hơn, nhưng Liên vẫn lặng theo tưng. Đoàn tàu không
làm thay đi cuc sng nơi ph huyn nhưng sự xut hin ca nó đủ để li nim khao khát
cho những con người nơi đây
=> Nim cảm thương sâu sắc, chân thành ca nhà văn đối vi cuc sng chìm khut mi
mòn, qun quanh ca những con người nh nơi phố huyn bình lng tối m cng với
những điều mong ước khiêm nhưng thiết tha ca h. Thc tỉnh con người hướng ti
cuc sng thc s có ý nghĩa. Thạch Lam đã tri lòng mình ra để lng nghe thu hiu nhng
khát khao nh ca nhng kiếp người nh bé. Khẳng định sc sng mãnh lit ca con
người và khao khát đổi đời h.Dù cuc sống có khó khăn, bế tắc nhưng vẫn không dp tt
được những khát khao, mong ước hưng v ánh sáng nim vui của con người
3. Đánh giá chung (1,0 điểm)
Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở phương
diện ý nghĩa nội dung tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm chất về nghệ
thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; y dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo
chi tiết, giọng điệu, lời văn…
Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:
+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở nói lên những vấn đề
thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự chứng tích củamột thời; đồng
thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân của nhân sinh để tác phẩm ý nghĩa
sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
+ Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta hiểu sâu
rộng n về cuộc sống, con người một thời thấy được ý nghĩa của tác phẩm với muôn
đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống.
III. Biểu điểm.
- Đim 11-12: Đáp ng tt các yêu cu trên, lp lun cht ch, văn viết cm xúc,
dn chng chn lc, chính xác, sc thuyết phc, có th mc một vài sai sót không đáng
k.
- Đim 9-10: Đáp ng phn ln nhng yêu cu trên, lp luận tương đối cht ch, dn
chng chn lc, chính xác. Có th mc nhng li nh.
- Đim 7-8: Tương đối đ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chn và phân tích dn chng,
còn mc mt s li.
- Đim 5-6: Hiu yêu cu ca đ, các ý ln còn thiếu, nội dung sơ sài.
- Đim 3-4: Chưa thật hiu yêu cu ca đ, ni dung sơ sài.
- Đim 1-2: Hiu sai đề, diễn đạt yếu.
(Lưu ý: Giám khảo khi chm bài cn linh hot, trân trng và khuyến khích nhng bài viết
sáng to, giàu chất văn. Điểm bài thi là tổng điểm các câu hỏi trong bài theo thang điểm
20, cho điểm l đến 0,25)
| 1/7

Preview text:

TRƯỜNG THPT ……
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn. Khối: 11
(Đề gồm có 01 trang)
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: ………………………………………...... SBD: ……………………...................
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
----------------------------------------------------------------------- Câu 1 (8,0 điểm).
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.
- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người ? – Ngài hỏi
Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
Thượng đế, dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì.
Ngài trao cục đất cho con người và nói:
- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.
(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống,
Tập 2, NXB Công an Nhân dân)
Suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện trên. Câu 2 (12,0 điểm).
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một
chân lí giản dị của mọi thời.
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về tác phẩm Hai đứa trẻ
của Thạch Lam, hãy làm sáng tỏ. ===== Hết =====
Họ và tên thí sinh: ....................................................... Số báo danh .............................
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN - Lớp 11-chọn hgs Câu 1 (8,0 điểm).
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.
- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người ? – Ngài hỏi
Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
Thượng đế, dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài
trao cục đất cho con người và nói:
- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.
(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống,
Tập 2, NXB Công an Nhân dân)
Suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện trên.
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí đặt ra trong hai đoạn văn bản.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, các luận điểm, luận cứ xác đáng
- Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh...
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần làm rõ
những nội dung cơ bản sau:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
Hạnh phúc không bao giờ sẵn có hay là món quà được ban tặng, hạnh phúc của con
người do chính con người tạo nên.
2. Giải thích - tóm tắt nội dung văn bản (2,0 điểm):
* Tóm tắt nội dung văn bản
- Thượng đế là đấng toàn năng có khả năng “biết hết”, hiểu hết mọi chuyện và tạo
nên con người nhưng không thể nào hiểu được “hạnh phúc” là gì nên không thể “nặn” được
hạnh phúc để ban tặng cho loài người.
- Con người: được thượng đế trao tặng nên sẵn có đầy đủ các bộ phận cơ thể (yếu tố
vật chất) nhưng lại không sẵn có hạnh phúc (yếu tố tinh thần). Vì thế, thượng đế yêu cầu
con người “tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc”. *Giải thích:
- Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thoải mái, dễ chịu khi thỏa mãn được một sở
nguyện , một mong muốn nào đó .
- Không sẵn có: Không bày ra để con người chiếm lĩnh dễ dàng và tùy tiện sử dụng hoặc phung phí
- Tự tạo ra: Hạnh phúc chỉ có được khi tự mình hình thành và tự mình nỗ lực, cố gắng để đạt được
=> Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc không bao giờ sẵn có hay là
món quà được ban tặng, hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên.
3. Bàn luận (4,5 điểm)
a. Bàn luận khẳng định: Hạnh phúc không bao giờ sẵn có hay là món quà được ban tặng,
hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên. (4,0 điểm)
- Hạnh phúc là khát vọng, là mong muốn, là đích đến của con người trong cuộc
sống. Mỗi người có một quan niệm và cảm nhận khác nhau về hạnh phúc. Có thể nhận thấy
hạnh phúc gắn liền với trạng thái vui sướng khi con người cảm thấy thỏa mãn ý nguyện nào đó của mình.
- Hạnh phúc không phải thứ có sẵn hay là món quà được ban phát. Hạnh phúc phải
do chính con người tạo nên từ những hành động cụ thể.
- Khi tự mình tạo nên hạnh phúc, con người sẽ cảm nhận sâu sắc giá trị của bản thân
và ý nghĩa đích thực của cuộc sống. Đó cũng chính là thứ hạnh phúc có giá trị bền vững nhất.
b. Bàn luận mở rộng (0,5 điểm)
- Phê phán lối sống dựa dẫm, ỷ lại trông chờ hoặc theo đuổi những hạnh phúc viển
vông, mơ hồ.Bên cạnh đó, có một số người không biết đón nhận hạnh phúc khi mang những suy nghĩ bi quan,tiêu cực
(Lấy dẫn chứng từ thực tế cuộc sống)
4. Bài học nhận thức, hành động (1,0 điểm)
- Cần có nhận thức đúng đắn về hạnh phúc trong mối quan hệ với cuộc sống của bản
thân. Biết cảm thông, chia sẻ, hài hòa giữa hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc của mọi người.
- Biết vun đắp hạnh phúc bằng những việc làm cụ thể, biết trân trọng, gìn giữ hạnh phúc. III. Biểu điểm.
- Điểm 7-8: Bài viết nắm chắc vấn đề, đáp ứng tốt những yêu cầu của kiểu bài nghị
luận xã hội, có ý kiến sắc sảo, có kiến thức xã hội phong phú.
- Điểm 5-6: Bài viết hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xã hội, dẫn chứng sinh động, không mắc lỗi.
- Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, ý chưa sáng rõ, còn mắc lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, chưa làm rõ quan niệm, chưa chú ý minh
hoạ bằng dẫn chứng cụ thể, diễn đạt còn nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không viết gì, hoặc không hiểu gì về đề. Câu 2 (12,0 điểm).
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân
lí giản dị của mọi thời.
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về tác phẩm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam, hãy làm sáng tỏ. I. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có liên quan đến lí luận về đặc trưng của truyện ngắn.
- Sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận giải quyết một vấn đề văn học
theo định hướng yêu cầu của đề bài: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ…
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, khoa học, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo rõ các ý sau:
1. Giải thích (2,0 điểm)
- Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về một
tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi tiết,
qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả
– Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
+ là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề
quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực, số phận con
người, nỗi trăn trở nhân sinh…) Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài)
+ là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được
những chân lí giản dị – những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất, mang
tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở. Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự
gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài.
=> Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá
trị và sức sống lâu dài.. Truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng
thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến
những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời.. Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác
phẩm có chất lượng nghệ thuật cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật
không nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình.
2. Phân tích và chứng minh (9,0 điểm)
* Giới thiệu về truyện Hai đứa trẻ
và Thạch Lam(1,0 điểm)
- Thạch Lam: Một cây bút với cái nhìn nhân đạo về cuộc sống con người, một truyện ngắn
trong trẻo có khả năng thanh lọc con người
- Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một truyện ngắn hay, tiêu biểu cho nghệt huật truyeenh ngắn
của Thạch Lam- một bài thơ trữ tình đượm buồn, chứa đựng những giá trị nhân đạo mới mẻ,
đặc sắc của Thạch Lam.
* Tác phẩm Hai đứa trẻ chứng tích của một thời (4,0 điểm):
- Truyện kể, tả về diễn biến tâm trạng hai đứa trẻ trong một buổi chiều tàn đến đêm xuống
và về khuya trên một phố huyện nhỏ, từ đó mở ra bức tranh cuộc sống triền miên trong đói
nghèo, tăm tối, quẩn quanh của phố huyện nói riêng, xã hội Việt Nam nói chung những năm
trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Truyện làm hiện lên những mảnh đời nơi phố huyện, tuy mỗi nhân vật một vài nét chấm
phá nhưng đủ cho người đọc hình dung những cuộc đời chìm trong đói nghèo, tăm tối,
những kiếp sống mờ mờ nhân ảnh, đơn điệu, buồn chán, quẩn quanh.. - Chọn phân tích:
- Phiên chợ tàn nói lên được tất cả bộ mặt của phố huyện:
+ Cảnh chợ tàn mở ra bằng hình ảnh: người về hết và tiếng ồn ào cũng mất; trên đất chỉ còn
rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, nhãn và lá mía.
Mặc dù thế nhưng lũ trẻ vẫn cố bòn mót trong đám
phế thải đó một chút gì còn sót lại. Mùi vị tỏa ra từ khung cảnh ấy là mùi của rác rưởi, vỏ
bưởi, vỏ thị…một mùi âm ẩm, ngai ngái. Đó là thứ mùi rất đặc trưng để nói tới sự nghèo
nàn. Nó đã góp phần làm khung cảnh thêm tàn lụi, héo úa.
- Những cảnh đời, những con người – chứng nhân của cuộc sống nghèo nàn, đơn điệu
hiện lên thật ám ảnh.
+ Điển hình cho những kiếp người đó là mẹ con chị Tí với nhịp sống quẩn quanh. Ngày cho
mò cua bắt tép, tối đến chị mới dọn hàng nước. Nhưng cái đáng sợ là dẫu biết sớm hay
muộn có ăn thua gì
chị vẫn dọn. Đây không phải là cuộc sống thật sự mà sự cầm chừng giao
tranh với sự sống. Ngay cả cách trả lời Liên “ Ôi chao! …gì” cũng góp phần cho ta thấy
cuộc sống tẻ nhạt, quẩn quanh của nhân vật.
+ Bà cụ Thi điên: chỉ đủ tiền mua một cút rượu uống một hơi cạn sạch. Đó là một hình ảnh
đầy sức ám ảnh với dáng đi lảo đảo và tiếng cười khanh khách tan vào trong bóng đêm. Phải
chăng đó chính là sản phẩm của một cuộc sống mòn mỏi, quẩn quanh. Người điên, người thì
còn đó nhưng đời đã tàn quá nửa.
+ Bác Siêu với gánh phở của mình hi vọng sẽ kiếm được chút gì để tồn tại, để cầm cự với
sư sống. Nhưng ở nơi phố huyện nghèo này, phở trở thành một thứ quà xa xỉ, vì vậy nguy cơ ế hàng càng cao.
+ Gia đình bác Xẩm: dùng lời ca tiếng hát của mình để kiếm sống. Nhưng ở nơi cái ăn còn
chẳng có thì người dân nghèo làm gì có thời gian để thưởng thức âm nhạc. Vì vậy, cái
nghèo, cái đói luôn rình rập gia đình bác.
+ Trên cảnh bức tranh đời buồn thảm, héo tàn là bóng hai chị em Liên cũng âm thầm không
kém với cái cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, khách hàng là những con người khốn khổ không đủ
tiền mua lấy nửa bánh xà phòng. Liên thương cho những kiếp người lay lắt nhưng bản thân
cuộc sống của Liên cũng không tránh khỏi cuộc sống nghèo nàn đơn điệu. Trong nỗi buồn
chung của mọi người, bi kịch của Liên là ý thức được nỗi buồn và sự đơn điều, bủa vây.
=> Qua đó, nhà văn Thạch Lam vừa bộc lộ niềm thương cảm, xót xa vừa gửi gắm sự trân
trọng, nâng niu với những con người tuy chìm trong đói nghèo, tăm tối, quẩn quanh nhưng
tâm hồn luôn nhạy cảm, nhân ái và chưa bao giờ nguôi hi vọng về một thế giới tươi sáng
hơn, tốt đẹp hơn. Tinh thần nhân đạo này là kết quả của sự thức tỉnh của ý thức cá nhân, về
ý nghĩa sự sống của con người trong đời sống và văn học những năm đầu thế kỷ XX.
* Tác phẩm Hai đứa trẻ còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời (4,0
điểm): học sinh có thể chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản
dị
của mọi thời trong thiên truyện:
- Nỗi khổ lớn nhất của con người không chỉ là sự đói nghèo về vật chất mà là sự buồn chán,
đơn điệu, quẩn quanh của đời sống tinh thần.
- Dù cuộc sống lay lắt, tăm tối, quẩn quanh, dù mong manh thì con người vẫn không nguôi
hi vọng, tha thiết đợi chờ, hướng tới một thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn. Sự nhạy cảm,
nhân ái, giàu hi vọng của con người chính là chất thơ, vẻ đẹp muôn đời để cuộc sống không
chìm hẳn trong tăm tối, tuyệt vọng.
- Chọn phân tích: Cảnh đợi tàu và tâm trạng của chị em Liên cũng như những người dân phố huyện
- Cảnh chờ tàu và khát khao vươn tới cuộc sống có ý nghĩa của những con người nhỏ bé nơi phố huyện:
+ Đoàn tàu xuất hiện đó là hoạt động cuối cùng của đêm khuya. Trong tâm trạng buồn Liên
hoài niệm về quá khứ và khao khát, hi vọng đợi chờ: đó là hi vọng chờ đợi một chuyến tàu
đêm đi qua. Diễn biến tâm trạng chờ tàu của hai chị em Liên được Thạch Lam miêu tả khá tinh tế.
+ Chị em Liên chờ tàu không phải để bán hàng mà là nhu cầu tinh thần hàng đêm. Bởi vậy,
An mặc dù đã buồn ngủ díu cả mắt vẫn cố dặn chị “tàu đến chị đánh thức em dậy
nhé”
. " Hai chị em Liên chời đợi tàu trong tâm trạng háo hức, bồi hồi như chờ đợi phút
giao thừa thiêng liêng.
Đoàn tàu đến trong sự mong chờ của chị em Liên. Liên và An hướng
cả hồn mình vào đoàn tàu khi còn ở xa “tiếng còi đã rít lên và tàu rầm rộ đi tới với những
toa hạng sang, kèn và đồng lấp lánh, các cửa kính sáng.
" Con tàu đã đem đến một thế giới
khác đi qua, một thế giới rực rỡ, vui vẻ, huyên náo- một thế giới khác hẳn với sự nghèo khôt hàng
ngày.
- Đoàn tàu chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc rất ngắn rồi vụt qua đi vào đêm tối. Ta bắt
gặp phía sau đoàn tàu một nguồn ánh sáng nhỏ nhoi chỉ trực tan hòa vào bóng tối. An nhận
ra tàu hôm nay “kém sáng hơn”, nhưng Liên vẫn “lặng theo mơ tưởng”. Đoàn tàu không
làm thay đổi cuộc sống nơi phố huyện nhưng sự xuất hiện của nó đủ để lại niềm khao khát
cho những con người nơi đây
=> Niềm cảm thương sâu sắc, chân thành của nhà văn đối với cuộc sống chìm khuất mỏi
mòn, quẩn quanh của những con người nhỏ bé nơi phố huyện bình lặng tối tăm cùng với
những điều mong ước khiêm nhường mà thiết tha của họ. Thức tỉnh con người hướng tới
cuộc sống thực sự có ý nghĩa. Thạch Lam đã trải lòng mình ra để lắng nghe thấu hiểu những
khát khao nhỏ bé của những kiếp người nhỏ bé. Khẳng định sức sống mãnh liệt của con
người và khao khát đổi đời ở họ.Dù cuộc sống có khó khăn, bế tắc nhưng vẫn không dập tắt
được những khát khao, mong ước hướng về ánh sáng niềm vui của con người
3. Đánh giá chung (1,0 điểm)
– Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở phương
diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm chất về nghệ
thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo
chi tiết, giọng điệu, lời văn…
– Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:
+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên những vấn đề
thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự là chứng tích củamột thời; đồng
thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và
sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
+ Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta hiểu sâu
rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác phẩm với muôn
đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống. III. Biểu điểm.
- Điểm 11-12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc,
dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục, có thể mắc một vài sai sót không đáng kể.
- Điểm 9-10: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận tương đối chặt chẽ, dẫn
chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ.
- Điểm 7-8: Tương đối đủ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi.
- Điểm 5-6: Hiểu yêu cầu của đề, các ý lớn còn thiếu, nội dung sơ sài.
- Điểm 3-4: Chưa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài.
- Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu.
(Lưu ý: Giám khảo khi chấm bài cần linh hoạt, trân trọng và khuyến khích những bài viết
sáng tạo, giàu chất văn. Điểm bài thi là tổng điểm các câu hỏi trong bài theo thang điểm
20, cho điểm lẻ đến 0,25)