Đề thi HSG Văn lớp 11 năm 2020-2021 trường Trần Nguyên Hãn vòng 1 (có đáp án)

Tổng hợp toàn bộ Đề thi HSG Văn lớp 11 năm 2020-2021 trường Trần Nguyên Hãn vòng 1 (có đáp án)  được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRƯỜNG THPT TRẦN NGUYÊN HÃN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG 1
LỚP 11 - NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn
Thời gian bàm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
H, tên thí sinh: ……………………………………. S báo danh: ……………….…
PHẦN I: ĐỌC HIỂU( 2 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Kết thúc tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật chính Howard Roark phát
biểu như sau:
“Trong những thế kỉ qua, đã những người đặt bước chân đầu tiên của họ trên những
con đường mới; họ không được trang bị khí ngoài tầm nhìn riêng của họ. Họ mục đích
khác nhau, nhưng tất cả đều một số điều chung: bước chân của họ bước chân đầu tiên, con
đường của họ con đường hoàn toàn mới, nhãn quan của họ không hề do vay mượn, phản
ứng họ nhận được luôn sự căm ghét. Những nhà phát minh đại, những nghệ sĩ, những
nhà tưởng… đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Động máy đầu tiên
bị coi ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên bị coi
con ác quỷ. Việc y bị coi tội lỗi…Nhưng những người đó, với tầm nhìn không vay
mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ họ phải trả giá. Nhưng họ đã
chiến thắng.”
Câu 1. Hãy đặt tên cho văn bản trên.
Câu 2. Nêu nội dung của văn bản.
Câu 3. Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh đại, những nghệ sĩ, những nhà
tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”?
PHẦN II: ĐỌC HIỂU( 8 điểm)
Câu 1 ( 3 điểm)
Chúng ta không bao giờ biết mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy biết cách, tầm
vóc của chúng ta có thể vươn tới trời xanh”.
( Emily, Bản lĩnh kiệt xuất, Nxb Văn hóa – Thông tin)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 ( 5 điểm)
Bàn về thơ, Xuân Diệu có nói: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích i thơ “Tự tình”(II) của Hồ
Xuân Hương, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------ Hết ------------------
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thích gì thêm.
H tên, Ch kí ca cán b coi thi:……………………………………………………………
S GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HI PHÒNG K THI CHN HC SINH GII VÒNG 1 LP 11
TRƯỜNG THPT TRN NGUYÊN HÃN NĂM HỌC 2020 2021
( Đáp án gồm 03 trang) ĐÁP ÁN MÔN NG VĂN
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
(2 điểm)
1
Có thể đặt tên cho văn bản là:
- Những người đặt bước chân đầu tiên
- Những người đi khai phá
- Đi trước bình minh…
0,5
2
Nội dung của văn bản: Văn bản trên bàn về những người đi tiên phong,
những người khai sáng.
- Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (nkhoa
học, nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thòi, đau khổ, thậm
chí phải trả giá đắt…vì thường không được mọi người đương thời hiểu,
đồng tình và ủng hộ ngay.
- Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt khả năng sáng
tạo, những người đó thường đạt được thành công, trở thành người chiến
thắng và có những đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.
0,5
3
HS kiến thức lập luận để giải hợp lý, trong những bước chân
đầu tiên trên con đường mới, những người sáng tạo thường đơn độc :
- Những ý tưởng, những công trình hđưa ra thường quá mới mẻ,
không dễ chấp nhận ngay được,
- Nó vượt qua khỏi suy nghĩ, tầm nhìn của mọi người đương thời.
1.0
Làm văn
( 8 điểm)
1
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Đủ ba phần mở bài, thân bài,
kết bài.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “ Chúng ta không bao giờ biết
mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy và biết cách, tầm vóc của
chúng ta có thể vươn tới trời xanh”.
0,25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm rõ ràng, có sự
liên kết chặt chẽ; sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn
các dẫn chứng phù hợp:
Thí sinh thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm
bảo các ý sau:
* Giải thích
Ý kiến lời khẳng định về cuộc sống, thái độ sống của mỗi người: dũng
cảm , chủ động đối mặt với khó khăn, sẵn sàng vượt qua thử thách
cách để khẳng định giá trị của bản thân.
* Bàn luận
- Chúng ta không biết mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy
+ Cuộc đời đầy biến động, những thử thách, trắc trở, bất hạnh, buồn đau
thậm chí là thất bại,… sẽ đến với chúng ta như một lẽ tự nhiên.
+ Dũng cảm đón nhận thử thách, không sợ khó khăn, không sợ thất bại
cách để khám phá sức mạnh, năng lực của bản thân đến gần hơn
với thành công.
- Nếu biết cách, tầm vóc của chúng ta có thể vươn tới trời xanh.
+ Mỗi người đều mang trong mình sức mạnh riêng: trí tuệ, thể lực, tinh
thần, bản lĩnh,…
0,5
1,0
+ Biết khai mở, tiềm lực của bản thân nắm các cơ hội cách chúng ta
vươn cao, tỏa sáng.
+ Sống cuộc đời như thế nào là do chúng ta lựa chọn, dấn thân chấp nhận
thử thách hoặc an phận; chỉ dũng cảm tiếp nhận khó khăn, ợt qua
thử thách thì tầm vóc giá trị của mỗi người sẽ được khẳng định.
- Phê phán những người không đủ dũng cảm, không chủ động đối mặt
với khó khăn, vượt qua thử thách để khẳng định giá trị của bản thân.
* Bài học nhận thức và hành động
- Thành công, hạnh phúc, vinh quang sẽ thuộc về những ai dũng cảm,
bản lĩnh, tự tin và biết phát huy sức mạnh về bản thân.
- Chủ động đón nhận thách thức, vững tay chèo con thuyn cuộc đời.
0,5
d. Sáng tạo: Có suy nghĩ độc đáo và kiến giải riêng; cách trình bày mới
lạ.
0,5
2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Đủ ba phần mở bài, thân bài,
kết bài.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0,25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm rõ ràng, có sự
liên kết chặt chẽ; sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn
các dẫn chứng phù hợp:
Thí sinh thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm
bảo các ý sau:
* Giải thích
- Thơ hiện thực, thơ cuộc đời: Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực
đời sống, từ những vui buồn, đau khổ, hạnh phúc của cuộc đời, của
số phận nhân con người. Thơ ca phải hướng tới cuộc đời, con người
chứ không phải là cái gì đứng tách riêng biệt khỏi đời sống.
- Thơ còn là thơ nữa”: Nếu chỉ là sự phản ánh đời sống một cách đơn
thuần thì thơ không phải là thơ. Thơ phảỉ mang những đặc trưng riêng
về nội dung lẫn hình thức.
+ Đặc trưng về nội dung: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý
thức; tình cảm trong thơ phải là tình cảm cao đẹp, nhân văn; chất thơ
của thơ…
+ Đặc trưng về hình thức: Ngôn ngữ thơ có nhịp điệu; được cấu tạo đặc
biệt, biểu hiện bằng biểu tượng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc tính…
Đây nhận định đúng, có ý nghĩa như một tiêu chí để xác định một
tác phẩm thơ đích thực. Một tác phẩm thơ giá trị phải một tác phẩm
bắt nguồn từ cuộc sống, hướng đến cuộc sống nhưng đã được nghệ thuật
hoá về nội dung lẫn hình thức.
* Phân tích i thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương để làm sáng tỏ
nhận định
- Bài thơ “Tự tình” ra đời từ bi kịch cá nhân của Hồ Xuân Hương, cũng
là bi kịch của rất nhiều người phụ nữ trong xã hội cũ: Thân phận làm lẽ,
không được tự do quyết định hạnh phúc của chính mình.
Học sinh cần phân tích để thấy được bi kịch cá nhân trong bài thơ được
thể hiện một cách mãnh liệt sâu sắc. Đó nỗi đơn, đau khổ,
khi dũng cảm vươn lên nhưng cuối cùng cũng đành bất lực. Mặc dù bắt
nguồn từ số phận nhân nhưng tình cảm trong bài thơ lại mang nh
phổ quát, nỗi đau chung của người phụ nữ trong hội cũ. Đó
tình cảm nhân văn cao đẹp.
+ Trong cái tĩnh mịch u buồn của đêm giá lạnh thoáng nghe tiếng trống
canh văng vẳng từ môt chòi canh xa vọng đến, những cơn sóng cảm xúc
1,0
2,0
đang cuộn xoáy trong lòng khiến nữ suy tư trăn trở, thao thức thâu
đêm.
+ Bài thơ thể hiện được tính riêng của c giả: cái tôi mạnh mẽ, ý
thức phản kháng, chống đối số phận. Rêu yếu ớt thế từng đám,
từng đám vẫn tung sức sống xiên ngang mt đất đón ánh mặt trời. Đá im
lìm vậy hòn nọ tảng kia như đua nhau đâm toạc chân mây để khẳng
định sự hiện diện của mình. Cách đặt câu đảo ngược đưa tính từ lên trước
đã nhấn mạnh sức sống bất diệt, sức trỗi dậy mạnh mẽ của thiên nhiên.
Con người cô độc, bất hạnh trong thời điểm đó, không gian đó dường
như chợt bừng tỉnh, muốn làm theo rêu theo đá, xiên ngang, đâm toạc
tất cả những ngăn trở, ràng buộc, giam hãm, huhoại thân phận
mình, cuộc đời mình.
- Chiều sâu của bài thơ không bộc lộ trên bề mặt câu chữ
nằm tầng sâu của tác phẩm. Người đọc phải sự đồng cảm, cảm
nhận tinh tế mới phát hiện được
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng phong cách của tác
giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa
nghĩa: Trơ; cái hồng nhan, vầng trăng bóng xế, xuân…
+ Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ, điệp, đối, ẩn dụ…
+ Sử dụng động từ mạnh, cách ngắt nhịp mới mẻ, giọng điệu thơ đa
dạng…
d. Diễn đạt: Diễn đạt trong sáng, giàu sức biểu cảm, không mắc lỗi.
0,5
e. Sáng tạo: Có suy nghĩ độc đáo và kiến giải riêng; cách trình bày mới
lạ.
1,0
---------- HT ----------
| 1/4

Preview text:


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG 1
TRƯỜNG THPT TRẦN NGUYÊN HÃN
LỚP 11 - NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)
Thời gian bàm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Họ, tên thí sinh: ……………………………………. Số báo danh: ……………….…
PHẦN I: ĐỌC HIỂU( 2 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Kết thúc tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật chính Howard Roark phát biểu như sau:
“Trong những thế kỉ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ trên những
con đường mới; họ không được trang bị vũ khí gì ngoài tầm nhìn riêng của họ. Họ có mục đích
khác nhau, nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước chân của họ là bước chân đầu tiên, con
đường của họ là con đường hoàn toàn mới, nhãn quan của họ không hề do vay mượn, và phản
ứng mà họ nhận được luôn là sự căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những
nhà tư tưởng… đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Động cơ máy đầu tiên
bị coi là ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên bị coi
là con ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội lỗi…Nhưng những người đó, với tầm nhìn không vay
mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ và họ phải trả giá. Nhưng họ đã chiến thắng.”
Câu 1. Hãy đặt tên cho văn bản trên.
Câu 2. Nêu nội dung của văn bản.
Câu 3. Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà
tư tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”?
PHẦN II: ĐỌC HIỂU( 8 điểm) Câu 1 ( 3 điểm)
“ Chúng ta không bao giờ biết mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy và biết cách, tầm
vóc của chúng ta có thể vươn tới trời xanh”.
( Emily, Bản lĩnh kiệt xuất, Nxb Văn hóa – Thông tin)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 ( 5 điểm)
Bàn về thơ, Xuân Diệu có nói: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích bài thơ “Tự tình”(II) của Hồ
Xuân Hương, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------ Hết ------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên, Chữ kí của cán bộ coi thi:……………………………………………………………
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG 1 LỚP 11
TRƯỜNG THPT TRẦN NGUYÊN HÃN NĂM HỌC 2020 – 2021

( Đáp án gồm 03 trang)
ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu 1
Có thể đặt tên cho văn bản là: 0,5 (2 điểm)
- Những người đặt bước chân đầu tiên
- Những người đi khai phá - Đi trước bình minh… 2
Nội dung của văn bản: Văn bản trên bàn về những người đi tiên phong, 0,5 những người khai sáng.
- Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như khoa
học, nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thòi, đau khổ, thậm
chí phải trả giá đắt…vì thường không được mọi người đương thời hiểu,
đồng tình và ủng hộ ngay.
- Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng
tạo, những người đó thường đạt được thành công, trở thành người chiến
thắng và có những đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại. 3
HS có kiến thức và lập luận để lý giải hợp lý, trong những bước chân 1.0
đầu tiên trên con đường mới, những người sáng tạo thường đơn độc vì:
- Những ý tưởng, những công trình mà họ đưa ra thường quá mới mẻ,
không dễ chấp nhận ngay được,
- Nó vượt qua khỏi suy nghĩ, tầm nhìn của mọi người đương thời. Làm văn 1
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Đủ ba phần mở bài, thân bài, 0,25 kết bài. ( 8 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “ Chúng ta không bao giờ biết 0,25
mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy và biết cách, tầm vóc của
chúng ta có thể vươn tới trời xanh”.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm rõ ràng, có sự

liên kết chặt chẽ; sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn
các dẫn chứng phù hợp
:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo các ý sau: * Giải thích
Ý kiến là lời khẳng định về cuộc sống, thái độ sống của mỗi người: dũng 0,5
cảm , chủ động đối mặt với khó khăn, sẵn sàng vượt qua thử thách là
cách để khẳng định giá trị của bản thân. * Bàn luận 1,0
- Chúng ta không biết mình cao lớn đến đâu nếu ta không đứng dậy
+ Cuộc đời đầy biến động, những thử thách, trắc trở, bất hạnh, buồn đau
thậm chí là thất bại,… sẽ đến với chúng ta như một lẽ tự nhiên.
+ Dũng cảm đón nhận thử thách, không sợ khó khăn, không sợ thất bại
là cách để khám phá sức mạnh, năng lực của bản thân và đến gần hơn với thành công.
- Nếu biết cách, tầm vóc của chúng ta có thể vươn tới trời xanh.
+ Mỗi người đều mang trong mình sức mạnh riêng: trí tuệ, thể lực, tinh thần, bản lĩnh,…
+ Biết khai mở, tiềm lực của bản thân nắm các cơ hội là cách chúng ta vươn cao, tỏa sáng.
+ Sống cuộc đời như thế nào là do chúng ta lựa chọn, dấn thân chấp nhận
thử thách hoặc an phận; chỉ có dũng cảm tiếp nhận khó khăn, vượt qua
thử thách thì tầm vóc giá trị của mỗi người sẽ được khẳng định.
- Phê phán những người không đủ dũng cảm, không chủ động đối mặt
với khó khăn, vượt qua thử thách để khẳng định giá trị của bản thân.
* Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Thành công, hạnh phúc, vinh quang sẽ thuộc về những ai dũng cảm,
bản lĩnh, tự tin và biết phát huy sức mạnh về bản thân.
- Chủ động đón nhận thách thức, vững tay chèo con thuyền cuộc đời.
d. Sáng tạo: Có suy nghĩ độc đáo và kiến giải riêng; cách trình bày mới 0,5 lạ. 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Đủ ba phần mở bài, thân bài, 0,25 kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm rõ ràng, có sự
liên kết chặt chẽ; sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn
các dẫn chứng phù hợp
:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo các ý sau: * Giải thích
- “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”: Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực 1,0
đời sống, từ những vui buồn, đau khổ, hạnh phúc của cuộc đời, của số
phận cá nhân con người. Thơ ca phải hướng tới cuộc đời, con người
chứ không phải là cái gì đứng tách riêng biệt khỏi đời sống.
- “Thơ còn là thơ nữa”: Nếu chỉ là sự phản ánh đời sống một cách đơn thuần thì
thơ không phải là thơ. Thơ phảỉ mang những đặc trưng riêng
về nội dung lẫn hình thức.
+ Đặc trưng về nội dung: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý
thức; tình cảm trong thơ phải là tình cảm
cao đẹp, nhân văn; chất thơ của thơ…
+ Đặc trưng về hình thức: Ngôn ngữ thơ có nhịp điệu; được cấu tạo đặc
biệt, biểu hiện bằng biểu
tượng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc tính…
Đây là nhận định đúng, có ý nghĩa như một tiêu chí để xác định một
tác phẩm thơ đích thực. Một tác phẩm thơ có giá trị phải là một tác phẩm
bắt nguồn từ cuộc sống, hướng đến cuộc sống nhưng đã được nghệ thuật

hoá về nội dung lẫn hình thức.
* Phân tích bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương để làm sáng tỏ nhận định 2,0
- Bài thơ “Tự tình” ra đời từ bi kịch cá nhân của Hồ Xuân Hương, cũng
là bi kịch của rất nhiều người phụ nữ trong xã hội cũ: Thân phận làm lẽ,
không được tự do quyết định hạnh phúc của chính mình.
Học sinh cần phân tích để thấy được bi kịch cá nhân trong bài thơ được
thể hiện một cách mãnh liệt và sâu sắc. Đó là nỗi cô đơn, đau khổ, có
khi dũng cảm vươn lên nhưng cuối cùng cũng đành bất lực. Mặc dù bắt
nguồn từ số phận cá nhân nhưng tình cảm trong bài thơ lại mang tính
phổ quát, là nỗi đau chung của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đó là
tình cảm nhân văn cao đẹp.

+ Trong cái tĩnh mịch u buồn của đêm giá lạnh thoáng nghe tiếng trống
canh văng vẳng từ môt chòi canh xa vọng đến, những cơn sóng cảm xúc
đang cuộn xoáy trong lòng khiến nữ sĩ suy tư trăn trở, thao thức thâu đêm.
+ Bài thơ thể hiện được cá tính riêng của tác giả: cái tôi mạnh mẽ, ý
thức phản kháng, chống đối số phận. Rêu yếu ớt là thế mà từng đám,
từng đám vẫn tung sức sống xiên ngang mặt đất đón ánh mặt trời. Đá im
lìm là vậy mà hòn nọ tảng kia như đua nhau đâm toạc chân mây để khẳng
định sự hiện diện của mình. Cách đặt câu đảo ngược đưa tính từ lên trước
đã nhấn mạnh sức sống bất diệt, sức trỗi dậy mạnh mẽ của thiên nhiên.
Con người cô độc, bất hạnh trong thời điểm đó, không gian đó dường
như chợt bừng tỉnh, muốn làm theo rêu theo đá, xiên ngang, đâm toạc
tất cả những gì ngăn trở, ràng buộc, giam hãm, huỷ hoại thân phận mình, cuộc đời mình.
- Chiều sâu của bài thơ không bộc lộ trên bề mặt câu chữ mà nó
nằm ở tầng sâu của tác phẩm. Người đọc phải có sự đồng cảm, có cảm
nhận tinh tế mới phát hiện được
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa
nghĩa: Trơ; cái hồng nhan, vầng trăng bóng xế, xuân…
+ Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ, điệp, đối, ẩn dụ…
+ Sử dụng động từ mạnh, cách ngắt nhịp mới mẻ, giọng điệu thơ đa dạng…
d. Diễn đạt: Diễn đạt trong sáng, giàu sức biểu cảm, không mắc lỗi. 0,5
e. Sáng tạo: Có suy nghĩ độc đáo và kiến giải riêng; cách trình bày mới 1,0 lạ. ---------- HẾT ----------