



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875 Luật Hành chính Đề 20201
Câu 1: Phân biệt quản lý hành chính và quản lý hành chính nhà nước cho ví dụ minh họa
Quản lý nhà nước là gì ?
Là một dạng quản lý xã hội, là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và
tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là gì ?
Là một dạng quản lý nhà nước do các cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền sử dụng quyền
hành pháp để bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nước nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa-xã hội và hành chính-chính trị.
Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước Tiêu Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước chí
1. Khái Là một dạng quản lý xã hội, Là một dạng quản lý nhà nước do các cơ quan, cá nhân, niệm
là hoạt động của nhà nước
tổ chức có thẩm quyền sử dụng quyền hành pháp để bảo
trên các lĩnh vực lập pháp,
đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các
hành pháp và tư pháp nhằm cơ quan quyền lực nhà nước nhằm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện chức năng đối nội một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng
và đối ngoại của nhà nước.
kinh tế, văn hóa-xã hội và hành chính-chính trị. lOMoAR cPSD| 59732875 2.
Các tổ chức, cá nhân mang
Các CQNN (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà Chủ
quyền lực nhà nước trong
nước), các cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức thể
quá trình tác động tới đối
và cá nhân được nhà nước trao quyền QLHC trong một
quản lý tượng quản lý.
số trường hợp cụ thể. Bao gồm: Nhà nước, cơ
quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân được trao quyền
thực hiện hoạt động QLNN. 3.
Nhằm thực hiện chức năng Nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường Mục
đối nội và đối ngoại của nhà xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa -xã hội và đích hành chính-chính trị. nước 4.
Tổ chức và thực thi quyền
Tổ chức và thực hiện quyền hành pháp. Tiến hành hoạt Nội lực nhà nước.
động chấp hành và điều hành. dung lOMoAR cPSD| 59732875 5. Mang tính quyền lực nhà
-Tính chấp hành: thể hiện ở mục đích của là đảm bảo
nước, bảo đảm thực hiện Tính
thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật của các chất
bằng cưỡng chế nhà nước.
DNNN. Mọi hoạt động QLHCNN đều được tiến hành
trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật. ( Chấp
hành thực hiện các văn bản luật, văn bản pháp luật của cấp trên)
-Tính điều hành: thể hiện ở chỗ đảm bảo cho các văn
bản pháp luật của các CQQLNN được thực hiện trên
thực tế, các chủ thể của QLHCNN phải tiến hành hoạt
động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng
quản lí thuộc quyền. ( Cụ thể hóa pháp luật, cá biệt hóa pháp luật.)
Điều này cũng thể hiện tính chủ động, sáng tạo: thể hiện
rõ nét trong quá trình các chủ thể QLHCNN đề ra chủ
trương, biện pháp quản lí thích hợp đối với các đối
tượng khác nhau, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách
thức tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở nghiên
cứu, xem xét tình hình cụ thể. 6. Mang tính quyền lực nhà
Trong quá trình điều hành, CQHCNN có quyền nhân
Phương nước, bảo đảm thực hiện
danh NN ban hành ra các văn bản pháp luật để đặt ra
bằng cưỡng chế nhà nước. các QPPL hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tiện
“Pháp luật” là phương tiện
tượng quản lí có liên quan phải thực hiện( Quy phạm chủ yếu. Thông qua pháp pháp luật hành chính).
luật, NN có thể trao quyền
cho các cá nhân, tổ chức để
họ thay mặt NN tiến hành hoạt động QLNN. lOMoAR cPSD| 59732875 7.
Trật tự quản lí nhà nước.
Trật tự quản lí hành chính, tức là trật tự quản lí trong
Trật tự quản lí nhà nước do Khách
lĩnh vực chấp hành-điều hành. thể pháp luật quy định.
Trật tự quản lí hành chính do các QPPLHC quy định.
Câu 2: Nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao
- mọi quyết định hành chính đều là đối tượng của khiếu nại hành chính
- trường Đại học Mở Hà Nội là cơ quan hành chính nhà nước Đề 20202
Câu 1 phân tích vai trò của khiếu nại và giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế
trong quản lý hành chính nhà nước
Câu 2 nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
- áp dụng quy phạm pháp luật hành chính luôn được thực hiện theo thủ tục hành chính
- chủ thể quản lý hành chính nhà nước luôn là cơ quan hành chính nhà nước và những
người có thẩm quyền trong cơ quan này Đề 20203
Câu 1: Chứng minh sự bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
hành chính, cho ví dụ
Trước hết, sự không bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước thể hiện ở chỗ chủ thể
quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lí2. Các quan
hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí trong những
trường hợp khác nhau được thực hiện dưới những hình thức khác nhau:
Hoặc một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên kia
và kiểm tra việc thực hiện chúng. Phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện quy định, mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 59732875
Ví dụ: Điển hình cho trường hợp này là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa thủ trưởng với nhân viên.
Hoặc một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét, giải quyết và có
thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó.
Ví dụ: Công dân có quyền yêu cầu (cùng với những giấy tờ nhất định ) công an quận, huyện giải
quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an quận, huyện xem xét và có thể chấp hận yêu cầu (nếu hồ
sơ của công dân đó hợp lệ ) hoặc không chấp nhận ( nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ ).
Hoặc cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì phải được bên kia
cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định.
Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ giáo dục và đào tạo và các bộ khác về việc quyết định hình thức, quy mô
đào tạo. Việc các bộ khác quyết định hình thức, quy mô đào tạo phải được Bộ giáo dục và đào
tạo cho phép hay phê chuẩn.
Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này
được pháp luật quy định cụ thể nội dung và giới hạn:
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước luôn thể hiện rõ
nét, xuất phát từ quy định pháp luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia vào quan hệ đó.
Sự không bình đẳng giữa các bên là các cơ quan trong bộ máy nhà nước bắt nguồn từ quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới trong tổ chức của bộ máy nhà nước. Sự không bình đẳng giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, các tổ chức, cá nhân khác
không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà bắt nguồn từ quan hệ “ quyền lực- phục tùng”. Trong các
quan hệ đó, cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng chấp hành
– điều hành trong các lĩnh vực được phân công phụ trách. Do vậy, các đối tượng kể trên phải
phục tùng ý chí của Nhà nước mà người đại diện là cơ quan hành chính nhà nước. lOMoAR cPSD| 59732875
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước còn được thể
hiện rõ nết trong tính chất đơn phương và bắt buộc của quyết định hành chính3:
Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản lí hành chính khác, dựa vào thẩm quyền
của mình, trên cở sở phân tích, đánh giá tình hình có quyền đưa ra những mệnh lệnh hoặc đề ra
các biện pháp quản lí thích hợp đối với từng đối tượng cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất
đơn phương vì chúng thể hiện ý chí của chủ thể quản lí hành chính nhà nước trên cơ sở quyền
lực đã được pháp luật quy định.
Những quyết định hành chính đơn phương đều mang tính chất bắt buộc đối với các đối tượng
quản lí. Tính chất bắt buộc được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế 4 nhà nước.
Tuy nhiên các quyết định hành chính đơn phương không phải bao giờ cũng dựa trên cơ sở cưỡng
chế mà được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp thuyết phục5.
Tóm lại, sự bất bình đẳng trong ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính
được thể hiện ở việc các chủ thể có quyền quản lí nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình
lên đối tượng quản lí; các mệnh lệnh của chủ thể quản lí được đảm bảo thực hiện bởi các biện
pháp cưỡng chế nhà nước và được thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương bắt buộc của các quyết định hành chính.
Câu 2: Nhận định sau là đúng hay sai. Giải thích
Chủ tịch UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính quy phạm
Cá nhân khi đủ 18 tuổi thì có năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính Đề 20204
Câu 1 phân tích các dấu hiệu để một văn bản pháp luật là nguồn của luật hành chính
Định nghĩa nguồn: Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước, có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định.có nội dung
các quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. lOMoAR cPSD| 59732875
Như vậy không phải mọi văn bản pháp luật đều là luật hành chính mà chỉ có những văn bản chứa
đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính. Còn các văn bản pháp
luật không chứa đựng nội dung các quy phạm pháp luật hành chính thì thuộc các ngành luật khác
điều chỉnh,ví dụ:Luật tổ chức chính phủ, luật bầu cử....Không phải tất cả văn bản pháp luật do
nhà nước ban hành đều là nguồn của luật hành chính .
Những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
đối tượng có liên quan được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước mà nguồn của luật
hành chính thuộc các ngành luật hành chính.
Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính :Các văn bản pháp luật là
nguồn ban hành của luật hành chính chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền độc lập ban
hành. Có những văn bản do nhiều cơ quan nhà nước phối hợp ban hành để giải quyết những công
việc có liên quan và cùng nhau phối hợp giải quyết.Ví dụ: thông tư liên bộ .
Có một số văn bản giả pháp luật liên tịch do cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức cơ bản và
chủ yếu vì số lượng rất ít
Câu 2 nhận định sau đây đúng hay sai Giải thích tại sao -
công chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước trong biên chế và ảnh hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
Đúng vì : Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. -
các cơ quan thuộc chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn ở Trung ương Đề 20206 lOMoAR cPSD| 59732875
Câu 1 phân biệt quản lý và quản lý hành chính nhà nước cho ví dụ minh họa
Quản lý : Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia
vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp
quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
-Người quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và
chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ, người quản lý còn là người là người lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có
hiệu quả để đạt được mục tiêu
Quản lý hành chính nhà nước : Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương
đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế – xã hội,
duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
-Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan, các bộ, công chức hành chính nhà nước
trong hệ thống hành chính từ Trung ương tới cơ sở.
Ví dụ quản lý : Trong một xưởng sản xuất giày da, sẽ có rất nhiều các công nhân làm việc, mỗi
nhân viên yêu cầu phải đạt được mức là 5 sản phẩm một ngày. Tuy nhiên, do không có người
quản lý sát sao công việc của họ nên mỗi ngày nhân viên chỉ làm được 2-3 sản phẩm. Nhận thấy
những bất cập, thiếu trách nhiệm trong khi làm việc của các nhân viên, các sếp đã bầu ra một
người quản lý để giám sát, khi nhân viên không đáp ứng đủ doanh số thì sẽ được quản lý ghi
chép lại từ từ đó giúp nhân viên hoàn thiện công việc đã đề ra.
- Ví dụ quản lý hành chính nhà nước : Quốc hội quản lý hành chính nhà nước bằng cách ban
hành các quyết định hành chính như: Quyết định bãi nhiệm đại biểu Quốc hội Châu Thị Thu Nga.
-Toà án tham gia quản lý hành chính nhà nước bằng việc quản lý nhân sự của ngành toà án: lOMoAR cPSD| 59732875
Quyết định bổ nhiệm nhân sự ,..
- UBND huyện Sóc Sơn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với ông A do chuyển đất
trồng lúa sang đất phi nông nghiệp với diện tích 0.05ha tương ứng với mức xử phạt là 15 triệu đồng.
Câu 2 nhận định sau đây đúng hay sai Giải thích tại sao sao -
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền ban hành nguồn của luật hành chính -
xử phạt cảnh cáo luôn được tiến hành theo thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
không lập biên bản
-ý 1 đúng vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
-ý 2 sai vì Hình thức xử phạt cảnh cáo phải được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quyết định bằng văn bản. Đề 20207
Câu 1: (5 điểm) Phân tích các điều kiên đ ̣ ể môt c ̣
á nhân trở thành chủ thể quan hê pḥ áp luât ḥ
ành chính, cho ví dụ minh họa.
Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính là gì ?
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định
của của pháp luật hành chính. Như vậy, điều kiện đẻ các cơ quan, tổ chức,cá nhân trở thành chủ
thể của quan hệ pháp luật hành chính thì thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải có năng lực
chủ thể phù hợp với quan hệ pháp luật hành chính mà họ tham gia. lOMoAR cPSD| 59732875
Ví du: Cá nhân phải đủ từ 14 tuổi trở lên mới có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; công dân từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi mới có thể áp dungh biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng… Ngoài độ
tuổi thì tihf trạng sức khỏe là điều kiện phổ biến để xác định năng lực hành vi hành chính của cá
nhân theo nguyên tắc: Người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng điều
khiển hành vi của mình thì không có năng lực hành vi hành chính đối với mọi quan hệ pháp luật
hành chính. Trình độ đào tạo, khả năng tài chính cũng là điều kiện xác định năng lực hành vi
hành chính của cá nhân đối với một số quan hệ pháp luật hành chính nhất định.
câu 2 nhận định sau đúng hay sai Giải thích tại sao
- cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chuyên môn ở địa phương
- Tòa án có thể là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
Sai, vì căn cứ khoản Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về “Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân” như sau:
“Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.”
- Tòa án có thể là chủ thể thực hiên tḥ ủ tục hành chính.
Đúng, vì Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính: Là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân
danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà
nước, tổ chức nhà nước, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lí trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Cơ quan quyền lực nhà nước, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc dù không có chức
năng quản lí hành chính nhà nước nhưng để hoạt động một cách bình thường các cơ quan đó
phải tiến hành nhiều hoạt động quản lí nội bộ. Các hoạt động này tuân theo thủ tục hành chính lOMoAR cPSD| 59732875
trong đó các chủ thể trên và các các bộ, công chức trong các cơ quan này là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
Ngoài ra, các cơ quan đó còn có quyền quản lí hành chính nhà nước trong trường hợp cụ thể ví
dụ như là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là chủ thể thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
khi xử phạt người có hành vi cản trở, gây rối trật tự tại phiên tòa. Khi đó thẩm phán chủ tọa
phiên tòa là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Các chủ thể trên có thể là chủ thể tham gia thủ
tục hành chính như tham gia thủ tục cấp phép khi xin cấp phép xây dựng, giấy phép lưu hành
phương tiện vận tải của cơ quan. Đề 20210
Câu 1: Thông qua ví dụ cụ thể phân tích các đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính -
thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia QPPLHC luôn gắn liền với hđ chấp
hành và điều chỉnh hành vi của nhà nước. vd : quan hệ phát sinh khi UBND quận Y kiểm tra
giấy phép kinh doanh của hộ gia đình ông B -
thứ 2, một bên tham gia QPPLHC bao giờ cũng là chủ thể có quyền sử dụng quyền lực
nhà nước, nhân danh nhà nước để ban hành các QĐHC mang hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
phía bên kia. Vd khi xử phạt VPHC thì người xử phạt là chủ thể bắt buộc
· chủ thể bắt buộc: CQNN, cán bộ, công chức nhà nước đã được trao quyền
· bên kia: bất kì CQNN, tổ chức và cá nhân -
thứ 3, QPPLHC có thể phát sinh do yêu cầu, đề nghị của bất cứ bên nào mà k cần có sự
đồng ý của phía bên kia (chủ thể bắt buộc hoặc k bắt buộc) -
thứ 4 tranh chấp giữa các bên tham gia QPPLHC được giải quyết bởi các CQHCNN và
theo thủ tục hành chính (tranh chấp trong quan hệ pl hành chính được giải quyết bằng khiếu nại) lOMoAR cPSD| 59732875 -
thứ 5 bên vi phạm những yêu cầu của QPPLHC thì phải chịu trách nhiệm trước nhà nước,
là đại diện là CQNN, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền
Câu 2 nhận định sau đây đúng hay sai Giải thích tại sao -
biện pháp xử lý hành chính chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam khi có hành vi vi phạm hành chính.
Sai nó được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà
không phải là tội phạm
-Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đều là nguồn của luật hành chính Đề 20216
Câu 1: Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp. Cho VD minh hoạ
Hai loại quyết định này do hai hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau ban hành trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước, tuy nhiên cần loại trừ các quyết định được ban hành trong hoạt động
quản lý nội bộ của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân vì hoạt động này thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. Quyết định hành
chính khác với quyết định của cơ quan lập pháp ở thẩm quyền ra quyết định chủ yếu thuộc về
các chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương . Còn đối
với quyết định của cơ quan lập pháp thì quyền đó chỉ thuộc về Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Như vậy ngoài quyền lập hiến, Quốc
hội còn có thẩm quyền ban hành luật, nghị quyết, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp
lệnh, nghị quyết. – Đối với các quyết định hành chính là những quyết định có tính dưới luật, ban
hành trên cơ sở luật và để thi hành luật. Căn cứ vào luật, pháp lệnh, Chính phủ sẽ ra những nghị lOMoAR cPSD| 59732875
định để thi hành luật, pháp lệnh, v.v.. Ví dụ, Quốc hội ban hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, Chính phủ phải ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. – Về trình tự và thủ tục
ban hành, theo quy định của pháp luật thì trình tự, thủ tục ban hành hai loại quyết định này cũng
khác nhau, trình tự này được quy định cụ thể trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Ví dụ: - Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Quyết định hành chính)
Ví dụ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của tòa án; quyết định xử lí kí luật cán bộ, công chức...
Câu 2 : Nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao?
- Sở Tư Pháp thành phố Hồ Chí Minh không có thẩm quyền ban hành nguồn của luật hành chính
- văn bản nguồn của luật hành chính được ban hành theo thủ tục hành chính
Đúng. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố
về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch;
chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; đăng ký
giao dịch bảo đảm; thừa phát lại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp.
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm
pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được
bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước lOMoAR cPSD| 59732875 Đề 20218
Câu 1 phân biệt các hình thức quản lý hành chính nhà nước ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hành chính và ban hành văn bản áp dụng pháp luật hành chính
Câu 2 nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
- tất cả các bản pháp luật do cơ quan hành chính ban hành đều là nguồn của luật hành chính
- quốc hội có thể là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính Đề 20219
câu 1 phân tích kích cỡ mối liên hệ giữa ra phương pháp thuyết phục và phương pháp
cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước
Trong bất kỳ hoạt động nào của quản lý hành chính nhà nước thì những nguyên tắc được xác lập
là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và quản lý được hiệu quả và chặt chẽ. Các nguyên tắc có
mối liên hệ mật thiết với nhau và tạo tiền đề cho các nguyên tắc khác được thực hiện có hiệu
quả.Đặc trưng của mối liên hệ này trong quản lý hành chính nhà nước là phương pháp thuyết
phục và phương pháp cưỡng chế
.I. Phương pháp thuyết phục Phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục, bởi trong hoạt
động quản lý hành chính thì lợi ích của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là nhất trí, cho nên
hoạt động quản lý thể hiện ý chí và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Mặt khác, những
nhiệm vụ và mục tiêu quản lý hành chính nhà nước không thể đạt được nếu thiếu sự ủng hộ rộng
rãi và tích cực của quần chúng, đồng thời đạt hiệu quả cao trên cơ sở động viên và tạo điều kiện
cho quần chúng nhân dân tham gia vào giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trước mắt. Thông qua
phương pháp thuyết phục, các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước giáo dục cho mọi công
dân nhận thức đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỷ luật nhà nước và động viên họ tự giác thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội lOMoAR cPSD| 59732875
.II. Phương pháp cưỡng chế Phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước được
thể hiện trong việc áp dụng những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lý.
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong trường hợp pháp luật
quy định, về mặt vật chất hoặc tinh thần nhằm buộc cá nhân đó phải thực hiện hay không được
thực hiện những hành vi nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể
của cá nhân. Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết định
đơn phương không thực hiện một cách tự giác. Phương pháp cưỡng chế giữ vai trò quan trọng
trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu không có cưỡng chế thì kỷ cương nhà nước và xã hội
không được đảm bảo, pháp chế xã hội chủ nghĩa không được tôn trọng, tạo điều kiện để mọi tội
phạm gia tăng.III. Mối liên hệ giữa phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế Phương
pháp cưỡng chế và thuyết phục đều nhằm đến mục đích là đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý
một cách hợp lý và hiệu quả. Những nhiệm vụ quản lý được thực hiện bằng việc ban hành những
quyết định áp dụng phù hợp ở các cấp tương ứng, nhưng những nhiệm vụ đó phải dựa trên
phương pháp quản lý tương ứng phù hợp, trở thành biện pháp, cách thức thi hành những quyết
định đó trên cơ sở thuyết phục, động viên. Đối với phương pháp cưỡng chế, khi nào mà chủ thể
quản lý áp dụng phương pháp thuyết phục không hiệu quả thì mới cần đến cưỡng chế. Để thi
hành quyết định quản lý nào đó có thể sử dụng phương pháp cưỡng chế, nhưng không phải lúc
nào cũng áp dụng được, bởi phương pháp cưỡng chế có ý nghĩa khi không có khả năng đảm bảo
thực hiện quyết định thông qua phương pháp thuyết phục. Việc bắt buộc thực hiện quyết định
này hay quyết định khác cũng không có ý nghĩa khi không có đối tượng để cưỡng chế. Đó là khi
những đối tượng liên quan tự giác thực hiện quyết định đơn phương của chủ thể quản lý hành
chính, khi đó phương pháp thuyết phục thực sự có hiệu quả. Quyết định hành chính và hoạt động
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp này không cần đảm bảo bằng
cưỡng chế. Cả hai phương pháp trong thực tế không tách rời mà bổ sung cho nhau. Việc đưa ra
biện pháp bắt buộc thường đi liền với công tác giải thích, hướng dẫn… Sự khác nhau giữa thuyết
phục và cưỡng chế không chỉ thể hiện trong bản chất mà còn thể hiện ở cách thức quy định
chúng. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế liên quan đến sự cần thiết phải hành động bất chấp
nguyện vọng của người thực hiện nên pháp luật phải cố gắng xác định giới hạn của nó. Không ít
trường hợp pháp luật chỉ ra cụ thể biện pháp đó dẫn đến hạn chế quyền của cơ quan này hay cơ
quan khác mà không giới hạn phạm vi sử dụng. Bởi, những biện pháp thuyết phục rất đa dạng , lOMoAR cPSD| 59732875
khó có thể quy định một cách cụ thể được Nói tóm lại, phương pháp cưỡng chế và phương pháp
thuyết phục phát huy vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể quản lý
hành chính chỉ sử dụng cưỡng chế khi thuyết phục không đạt hiệu quả, và lựa chọn biện pháp
phù hợp để thực hiện việc quản lý, chú ý đến những nguyên tắc trong việc áp dụng cưỡng chế
như: hạn chế thiệt hại thấp nhất cho đối tượng quản lý… có như vậy thì công tác quản lý mới
phát huy vai trò trong việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
Câu 2 nhận định sau đây đúng hay sai giải thích
-trong mọi trường hợp áp khi xử lý kỷ luật một cán bộ công chức AK đều phải thành lập
tập hội đồng kỷ luật
-Tất cả các quan hệ pháp luật có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước đều là đều
là quan hệ pháp luật hành chính Đề 20223
Câu 1: (5 điểm) Phân biệt quyết định hành chính với văn bản nguồn của Luật Hành chính,
cho ví dụ minh họa.
Thứ nhất về quyết định hành chính:
Quyết định hành chính là biện pháp giải quyết công việc của chủ thể quản lý hành chính trước
một tình huống đang đặt ra, là sự phản ứng của chủ thể quản lý hành chính Nhà nước trước một
tình huống đòi hỏi phải có sự giải quyết của Nhà nước theo thẩm quyền do luật định. Việc ban
hành quyết định hành chính là nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm định ra
chính sách, quy định, sửa đổi hoặc của những người có chức vụ, người đại diện cho quyền lực
hành chính nhất định. Như vậy, quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
nhà nước của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của những người có chức vụ, người đại diện
cho quyền lực hành chính nhất định. lOMoAR cPSD| 59732875
Quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật nên ngoài những đặc điểm quyết định
hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết định pháp luật – Đặc điểm chung:
+ Quyết định hành chính mang tính quyền lực Nhà nước
+ Quyết định hành chính mang tính chất pháp lý – Đặc điểm riêng:
+ Quyết định hành chính mang tính dưới luật
+ Quyết định hành chính đa dạng về chủ thể có thẩm quyền ban hành
+ Quyết định hành chính có những mục đích và nội dung hết sức phong phú
+ Ngoài ra, quyết định hành chính có những tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật như
nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
Thứ hai, về nguồn của luật hành chính:
Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm
pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính nếu văn bản đó thỏa
mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
– Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của pháp luật.
– Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội dung
văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.
Như vậy nguồn của luật hành chính là cơ sở để ban hành ra quyết định hành chính. Quyết định
của ủy ban nhân dân xã đay là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của cá nhân được
nhà nước trao quyền để thi hành theo quy định của pháp luật đã được ban hành. Cụ thể là ủy ban
nhân dân xã sẽ căn cú vào nguồn của luật hành chính để ban hành ra quyết định hành chính. Đây lOMoAR cPSD| 59732875
là văn bản dưới luật nên sẽ đương nhiên có giá trị thấp hơn các văn bản pháp luật là nguồn của luật hành chính.
Câu 2 nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
- cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chuyên môn ở địa phương
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
-Chỉ những sự kiện do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
thực hiện mới làm phát sinh thủ tục hành chính Đề 20224
Câu 1 Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp. Cho ví dụ minh họa
- Đây là hai loại quyết định do các chủ thể thuộc hai hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước khác
nhau ban hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Việc phân biệt hai loại quyết định này trước
tiên là căn cứ vào thủ tục, trình tự ban hành.
- Quyết định lập pháp là một dạng quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục dưới hình thức nhất định nhằm quyết định những vấn đề cơ bản quan
trọng trong đời sống xã hội.
Ví dụ: Pháp luật xử lí vi phạm hành chính; Luật cán bộ công chức: Luật khiếu nại tố cáo
Quyết định tư pháp là một dạng quyết định pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo
trình tự thủ tục tư pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động tư pháp lOMoAR cPSD| 59732875
Câu 2 nhận định sau đây đúng hay sai Giải thích tại sao
- Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan này mới có
thể ban hành các quy phạm pháp luật hành chính
Trả Lời: Đúng. Ðược ban hành bởi những cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước có thẩm quyền
ở các cấp khác nhau với, mục đích cụ thể hóa các quy phạm pháp luật hành chính của các cơ
quan quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước cấp trên. Vì các văn bản pháp luật do các cơ
quan quyền lực nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý hành chính mới chỉ quy định một cách
chung nhất nên chúng đòi hỏi phải được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực của quản lý hành chính.
Ví dụ: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày
6/7/1995 quy định một cách chung nhất về vấn đề xử lý vi phạm hành chính. Dựa trên những quy
định chung này, Chính phủ ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hành chính quy
định cụ thể về xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực khác nhau, đó là các Nghị định số
87, 88/CP ngày 12/12/1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóaxã
hội; Nghị định số 01/CP ngày 3/1/1996 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại v.v...
- chỉ có Chủ thể quản lý hành chính nhà nước mới có thể đơn phương làm phát sinh quan
hệ pháp luật hành chính Đề 20226
C1:Phân biệt quyết định hành chính đối với quyết định Cơ quan Tư pháp cho ví dụ minh họa
C2: Nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
- áp dụng quy phạm pháp luật hành chính luôn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân tổ chức. sai Áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước lOMoAR cPSD| 59732875
- chủ thể quan hệ pháp luật hành chính luôn là chủ thể quản lý hành chính nhà nước Đề 20227
Câu 1 phân tích các yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính cho ví dụ minh họa
câu 2 theo định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
-trong quan hệ pháp luật hành chính chủ thể quản lý hành chính nhà nước luôn là chủ thể
quan hệ pháp luật hành chính
- áp dụng quy phạm pháp luật hành chính luôn làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan
hệ pháp luật hành chính cụ thể Đề 20228
Câu 1 phân tích mối liên hệ giữa tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính
cho ví dụ minh họa
Câu 2 nhận định sau đây là đúng hay sai Giải thích tại sao
- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước luôn là chủ thể bắt buộc của mọi quan hệ pháp luật hành chính
- cưỡng chế hành chính có thể được áp dụng ngay cả khi không có vi phạm hành chính xảy ra Đề 20229
câu 1 phân biệt cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương .cho ví dụ minh họa