













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59691467
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM   
ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
ĐỀ THI MÔN DỊCH TỄ HỌC Thời gian 45 phút 
Họ tên: Nguyễn Thị Vân Trang  Ngày sinh: 04/09/1998  Lớp: 723DDU03 
PHẦN A: TRẮC NGHIỆM 
I. Điền từ hay cụm từ thích hợp vào chỗ trống(......) để trả lời các câu hỏi từ câu 
1 đến câu 10 
11. Mục tiêu chung của dịch tễ học là: Phát hiện được quy luật phát sinh, phát 
triểnvà nguyên nhân của các loại ………(A)…….., đề xuất các biện pháp can 
thiệp hiệu quả nhất để phòng ngừa, giám sát, kiểm soát, hạn chế và …(B)…… 
những bệnh tật đó trong cộng đồng.  A. Bệnh trạng  B. Thanh toán 
12. Nội dung chính của phương pháp can thiệp dịch tễ học là:  A. Thử nghiệm lâm sàng 
B. Can thiệp bằng các biện pháp tổ chức - xã hội 
C. Nghiên cứu phỏng thực nghiệm (giả thực nghiệm) 
D. Nghiên cứu thực nghiệm 
13. Kể tên các giai đoạn của quá trình phát triển tự nhiên của bệnh là: A.Giai đoạn  cảm nhiễm:      lOMoAR cPSD| 59691467
B. Giai đoạn tiền lâm sàng C.  Giai đoạn lâm sàng 
D. Giai đoạn hậu lâm sàng 
14. Kể tên các đường truyền nhiễm chủ yếu bao gồm: 
A. Truyền nhiễm đường hô hấp 
B. Truyền nhiễm đường máu 
C. Truyền nhiễm đường da, niêm mạc 
D. Truyền nhiễm đường tiêu hóa 
19. Dịch tễ học là môn khoa học nghiên cứu về tần số và ……(A)sự phân bố một 
tần số mắc và/hoặc chết của các bệnh trạng trong quần thể người cùng các yếu tố 
quy định sự phân bố đó, ………(B)ứng dụng các nghiên cứu này vào.. các biện pháp 
nhằm giám sát, khống chế và tiến tới tiêu diệt bệnh dịch trong cộng đồng. II. Phân 
biệt đúng sai cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 10 bằng cách đánh dấu 
(ü) vào ô A cho câu đúng hoăc vào cột B cho câu sai:̣  Câu Nội dung  A  B  1 
Bùng nổ dịch: một vụ dịch nổ ra với cường độ và tốc độ cao,  ü 
song hẹp, và thường được dập tắt hay tàn lụi nhanh.  2 
Dịch nhỏ, dịch vừa, dịch lớn: các dịch xảy ra với cường độ  ü 
giảm dần tuy không nhất thiết có sự tăng tương đồng cả về tỷ 
lệ mắc và tốc độ mới mắc.  3 
Dịch tễ học mô tả đề cập tới mức độ và sự phân bố tình trạng  ü 
sức khỏe và bệnh tật của quần thể người.  4 
Bùng nổ dịch: một vụ dịch nổ ra với cường độ và tốc độ cao,  ü 
song hẹp, và thường được dập tắt hay tàn lụi nhanh.  5 
Mùa bệnh các bệnh đường hô hấp ở khu vực phía Bắc nước  ü 
ta thường là mùa đông – xuân.        lOMoAR cPSD| 59691467 6 
Giai đoạn tiền lâm sàng là giai đoạn cơ thể chưa có một  ü 
triệu chứng lâm sàng nào của bệnh nhưng đã bắt đầu có 
những thay đổi bệnh lý.  7 
Số đo tương đối là các số đo thể hiện độ lớn của sự kiện quan  ü 
sát mà không xem xét tới độ lớn của quần thể  8 
Một trong những biện pháp tổ chức chống bệnh, dịch đường  ü 
hô hấp là đảm bảo cung cấp nước an toàn.  9 
Nghiên cứu tương quan: mô tả hiện tượng sức khỏe trong  ü 
mối tương quan với các yếu tố nguy cơ. 
10 Giai đoạn lâm sàng là giai đoạn bệnh chưa phát triển nhưng  ü 
cơ thể đã bắt đầu phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ.. 
11 Nguy cơ là xác xuất xuất hiện một biến cố không có lợi cho  ü 
sức khỏe của mỗi cá nhân hoặc một quần thể. 
12 Yếu tố nguy cơ toàn bộ các yếu tố ngọại sinh có ảnh hưởng  ü 
đến việc hình thành, diễn biến của bệnh trạng trong quần  thể. 
13 Yếu tố trung gian truyền nhiễm chủ yếu của nhóm bệnh  ü 
đường tiêu hóa là không khí bị ô nhiễm mầm bệnh. 
14 Một trong những biện pháp đối với trung gian truyền nhiễm  ü 
bệnh lây theo đường hô hấp là khử trùng không khí bị ô nhiễm 
ở buồng bệnh, phòng khám bệnh, nhà ở.. 
15 Trung gian truyền nhiễm của bệnh lây theo đường máu là ruồi  ü  nhặng. 
16 Nguồn truyền nhiễm phụ là môi trường sống tự nhiên đã được  ü 
mầm bệnh thích nghi và tồn tại lâu dài.      lOMoAR cPSD| 59691467
17 Dịch địa phương là một loại bệnh thường xuyên xảy ra ở  ü   
trong khu vực địa lý nhất định.     
18 Để tiến hành mô tả một hiện tượng sức khỏe, một cách chung  ü 
nhất, người ta mô tả theo 3 góc độ con người - không gian -  thời gian. 
19 Người bệnh là nguồn truyền nhiễm rất quan trọng vì người  ü 
bệnh luôn chứa và thải ra một lượng mầm bệnh lớn. 
20 Nguyên tắc của phòng chống dịch đó là chỉ cần can thiệp vào  ü 
1 mắt xích của quá trình dịch 
21 Giun móc là mầm bệnh gây bệnh lây truyền đường da và niêm  ü  mạc. 
22 Giai đoạn lâm sàng là giai đoạn bệnh chưa phát triển nhưng  ü 
cơ thể đã bắt đầu phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ.. 
23 Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence - P) là tỷ lệ giữa nhóm người đang  ü 
mắc bệnh trên tổng dân số quần thể nghiên cứu ở một thời 
điểm hoặc khoảng thời gian xác định. 
24 Tỷ lệ mới mắc bệnh là tỷ số giữa số trường hợp bệnh mới  ü 
mắc (mới được phát hiện và đăng ký) trong một khoảng thời 
gian, ở một quần thể trên tổng dân số có nguy cơ mắc bệnh  của quần thể đó. 
25 Số mới mắc và tỷ lệ mới mắc cung cấp thông tin về độ lớn    ü 
tuyệt đối và tương đối số người đang có bệnh tại quần thể  nghiên cứu. 
ựI. Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 10 bằng 
cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu.      lOMoAR cPSD| 59691467
1. Tỷ suất chết đặc hiệu để biểu hiện tỷ suất chết do: 
A. Do một nguyên nhân bệnh tật nhất định 
B. Do một nhóm nguyên nhân bệnh tật nhất định 
C. Do tất cả nguyên nhân 
D. Do nhiều nguyên nhân bệnh tật nhất định 
2. Ý nghĩa của lệ chết trên mắc là: 
A. Dùng để biểu hiện mức độ trầm trọng của bệnh dịch trong cộng đồng. 
B. Dùng để biểu hiện mức độ trầm trọng của một bệnh dịch trong cộng đồng. 
C. Dùng để biểu hiện mức độ trầm trọng của nhiều bệnh dịch trong cộng đồng,D. 
Dùng để biểu hiện mức độ trầm trọng của hầu hết bệnh dịch trong cộng đồng.  3. Mô tả tương quan là: 
A. Mô tả mối liên quan của bệnh hoặc hiện tượng sức khỏe với một yếu tố nào đó 
B. Mô tả về một trường hợp bệnh trạng theo các khía cạnh lâm sàng và dịch tễ họcC. 
Thu thập các dữ kiện dịch tễ của một số trường hợp bệnh đơn lẻ mang những tính  chất giống nhau 
D. Thu thập các dữ kiện dịch tễ của một số trường hợp bệnh đơn lẻ mang những tính  chất khác nhau.  4. Nhóm chứng là: 
A. Phải có những đặc tính giống như nhóm bệnh chỉ khác là nhóm chứng hiện 
mắcbệnh mà ta nghiên cứu.  B. 
Không có những đặc tính giống như nhóm bệnh chỉ khác là nhóm chứng 
hiệnkhông mắc bệnh mà ta nghiên cứu.  C. 
Phải có những đặc tính giống như nhóm bệnh chỉ khác là nhóm chứng 
hiệnkhông mắc bệnh mà ta nghiên cứu. 
D. Phải có những đặc tính giống như nhóm bệnh và nhóm chứng hiện không  mắcbệnh. 
5. Phương pháp phân tích dịch tễ học sử dụng một số thiết kế nghiên cứu là:      lOMoAR cPSD| 59691467
A. Nghiên cứu bệnh chứng 
B. Nghiên cứu thực nghiệm 
C. Nghiên cứu theo dõi đọc 
D. Can thiệp bằng các biện pháp tổ chức - xã hội 
6. Thời gian của 1 vụ dịch hay ổ dịch được tính là : 
A. Từ khi có trường hợp bệnh đầu tiên tới khi các trường hợp bệnh cuối cùng 
củavụ dịch hay ổ dịch chấm dứt.  B. 
Từ khi có trường hợp bệnh đầu tiên tới khi các trường hợp bệnh cuối cùng 
củavụ dịch hay ổ dịch chấm dứt cộng thêm 1 lần thời gian ủ bệnh tối đa của bệnh  đó.  C. 
Từ khi có trường hợp bệnh đầu tiên tới khi các trường hợp bệnh cuối cùng 
củavụ dịch hay ổ dịch chấm dứt cộng thêm 2 lần thời gian ủ bệnh tối đa của bệnh  đó. 
D. Từ khi có trường hợp bệnh đầu tiên tới khi các trường hợp bệnh cuối cùng 
củavụ dịch hay ổ dịch chấm dứt cộng thêm 3 lần thời gian ủ bệnh tối đa của bệnh  đó. 
7. Dự phòng cấp một là: 
A. Việc phòng cho các người khoẻ mạnh không bị mắc bệnh. 
B. Điều trị tích cực cho người bị bệnh  C. Phát hiện bệnh sớm.  D. Điều trị kịp thời 
8. Bệnh cúm có chu kỳ dịch là:  A. 7 – 8 năm  B. 3 – 4 năm  C. 4 – 6 năm  D. 5 – 7 năm 
9. Mô tả trường hợp bệnh đơn lẻ là:      lOMoAR cPSD| 59691467
A. Thường nhằm vào những bệnh trạng ít gặp hoặc chưa từng gặp hoặc bệnh  bấtthường. 
B. Thường nhằm những bệnh trạng hay gặp. 
C. Thường nhằm vào những bệnh trạng ít gặp hoặc gặp thường xuyên hoặc bệnhbất  thường. 
D. Thường nhằm vào những bệnh trạng hay gặp hoặc chưa từng gặp hoặc bệnh  bấtthường. 
10. Nghiên cứu cắt ngang trong dịch tễ học mô tả được xem là: 
A. Thường được dùng để mô tả và đánh giá bất kỳ một hiện tượng sức khỏe nào. 
B. Chỉ được dùng để mô tả và đánh giá bất kỳ một hiện tượng sức khỏe nào. 
C. Thường được dùng để mô tả và đánh giá một hiện tượng sức khỏe nhất định. 
D. Thường được dùng để mô tả và can thiệp một hiện tượng sức khỏe nhất định. 
11. Một trong những nguyên tắc chung phòng chống dịch là: 
A. Áp dụng các biện pháp dự phòng ở cả 3 cấp độ, lấy dự phòng cấp 1 làm 
trọngtâm dự phòng cấp 2 là rất quan trọng.  B. 
Áp dụng các biện pháp dự phòng ở cả 2 cấp độ, lấy dự phòng cấp 1 làm 
trọngtâm dự phòng cấp 2 là rất quan trọng.  C. 
Áp dụng các biện pháp dự phòng ở cả 3 cấp độ, lấy dự phòng cấp 2 làm 
trọngtâm dự phòng cấp 1 là rất quan trọng. 
D. Áp dụng các biện pháp dự phòng ở cả 3 cấp độ, lấy dự phòng cấp 1 làm 
trọngtâm dự phòng cấp 3 là rất quan trọng. 12. Mục tiêu của điều tra chẩn đoán dịch  là: 
A. Xác định tình hình dịch 
B. Xác định tình hình bệnhC. Xác định các yếu tố nguy  cơ. 
D. Xác định số người bị bệnh. 
13. Dự phòng cấp ự là:      lOMoAR cPSD| 59691467
A. Phòng cho người khỏe mạnh không bị mắc bệnh 
B. Điều trị với hiệu quả tối đa cho những người đã mắc bệnh 
C. Phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời 
D. Theo dõi bệnh thường xuyên 
14. Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence - P) là: 
A. Tỷ lệ giữa nhóm người đang mắc bệnh trên tổng dân số quần thể nghiên cứu ở 
một thời điểm hoặc khoảng thời gian xác định. 
B. Cung cấp các thông tin chính xác về tác hại của từng bệnh dịch 
C. Tỷ số giữa số trường hợp bệnh mới mắc trong một khoảng thời gian, ở một 
quầnthể trên tổng dân số có nguy cơ mắc bệnh của quần thể đó. 
D. Cung cấp thông tin về độ lớn của nhóm người từ không có bệnh chuyển sang 
trạng thái mắc bệnh trong khoảng thời gian nghiên cứu ở một cộng đồng 
15. Dịch địa phương là: 
A. Là một loại bệnh xảy ra ở trong khu vực địa lý nhất định. 
B. Là một loại bệnh thường xuyên xảy ra ở trong khu vực địa lý nhất định, với mộttỷ 
lệ hiện mắc nhất định. 
C. Là một loại bệnh thường xuyên xảy ra ở nhiều nơi, với một tỷ lệ hiện mắc nhất  định. 
D. Là một loại bệnh xảy ra ở trong khu vực địa lý nhất định, với một tỷ lệ hiện  mắckhó xác định. 
16. Mô tả tương quan trong dịch tễ học mô tả: 
A. Không cần phải dựa trên những dữ kiện chung của cả quần thể. 
B. Phải dựa trên những dữ kiện riêng lẻ của cả quần thể 
C. Phải dựa trên những dữ kiện chung của một cá thể. 
D. Phải dựa trên những dữ kiện chung của cả quần thể  17. Nguy cơ là: 
A. Xác xuất xuất hiện một biến cố không có lợi cho sức khỏe.      lOMoAR cPSD| 59691467
B. Là yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe 
C. Là điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏeD. Là yếu tố phong tục tập quán 
ảnh hưởng đến sức khỏe 
18. Số đo tuyệt đối là: 
A. Là các số đo thể hiện độ lớn của sự kiện quan sát 
B. Là các số đo thể hiện độ lớn của sự kiện quan sát mà không xem xét tới độ lớncủa 
quần thể, nơi sự kiện quan sát xảy ra. 
C. Là các số đo thể hiện độ lớn của sự kiện quan sát mà không xem xét tới độ lớncủa  quần thể. 
D. Là các số đo thể hiện độ lớn của sự kiện quan sát và xem xét tới độ lớn củaquần  thể 
19. Nếu tử số là các trường hợp có bệnh được phát hiện qua 1 nghiên cứu ngang ở 
một thời điểm nhất định, mẫu số là dân số của quần thể ở thời điểm đó gọi là: 
A. Là tỷ lệ hiện mắc kỳ  B. Là tỷ lệ hiện mắc 
C. Là tỷ lệ hiện mắc điểm  D. Là tỷ lệ mới mắc 
20. Phân bố theo thời gian của bệnh lây qua đường tiêu hóa là: 
A. Các bệnh đều tản phát quanh năm nhưng nổi trội hơn cả là vào mùa thu (từtháng  8 đến tháng 10). 
B. Các bệnh đều tản phát quanh năm nhưng nổi trội hơn cả là vào mùa hè (từ tháng  4 đến tháng 6)  C. 
Các bệnh đều tản phát quanh năm nhưng nổi trội hơn cả là vào mùa hè thu 
(từtháng 6 đến tháng 8) 
D. Các bệnh đều tản phát quanh năm nhưng nổi trội hơn cả là vào mùa hè thu 
(từtháng 5 đến tháng 10).      lOMoAR cPSD| 59691467
Phần B: TỰ LUẬN (5 điểm) 
Câu 1: Trình bày nguyên tắc và biện pháp chung phòng chống dịch bệnh đối với 
nguồn truyền nhiễm: - Nguyên tắc chung : 
+ Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát 
bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ 
thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền  nhiễm. 
+ Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động các nguồn lực trong phòng, 
chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền  nhiễm. 
+ Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch. 
+ Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch. 
- Những biện pháp phòng chống đối với nguồn truyền nhiễm : A. 
Nguồn truyền nhiễm là người:  Người bệnh: 
+ Chẩn đoán, phát hiện sớm : 
Có 3 phương pháp chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn là lâm sàng, xét nghiệm, điều tra  dịch tễ. 
Sự quan trọng của mỗi phương pháp khác nhau tùy theo bệnh. Bệnh sởi chỉ cần chẩn 
đoán lâm sang, không cần làm xét nghiệm. Khi chẩn đoán phải căn cứ vaò nhuững 
triệu chứng đặc hiệu để khỏi chẩn đoán sai. 
Phương pháp xét nghiệm: đa số ít có tác dụng phát hiện sớm bênh. Ngoại lệ nhuộm 
và soi kính để phát hiện tác nhân gây bệnh sốt rét, sốt hồi quy. Tất cả các phương 
pháp vi sinh học và huyết học còn laị đều không có tác dụng giúp phát hiện sớm 
bênh, vì phải mất 3-4 ngày mới tiến hành xét nghiệm được ( cấy máu trong bệnh 
thương hàn, cấy phân khi bị lỵ…)      lOMoAR cPSD| 59691467
Phương pháp điều tra dịch tễ căn cứ vào hỏi người bệnh và những tài liêụ về các 
bệnh nhiễm khuẩn ở vùng người bệnh sinh sống và ơr vùng tiếp cận mà dân vùng 
trên hay qua lại. Người bênh có thể cho biết: 
• Đã tiếp xúc với người bệnh nào, đã đi đâu, đã dùng chung vật dụng với ai… 
• Nghề nghiệp như: chăn nuôi gia súc, săn bắn… 
Các tài liệu điều tra dịch tễ thường giúp cho chẩn đoán đúng đắn mặc dù phương 
pháp này chỉ có ý nghĩa bổ trợ. 
+ Khai bào hoặc thông báo quốc tế: đăc biệt các bệnh như dịch tả, sốt vàng, dịch  hạch… 
+ Cách ly : cách ly nguồn lây là người ốm có tác dụng ngăn ngừa bệnh lan truyền. 
Đối với các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, việc cách ly cũng dễ dàng vì thời gian truyền 
nhiễm tương đối ngắn nhưng khó khan hơn với bệnh mạn tính. 
Nguyên tắc cách ly phải có mức độ nhất định, thời gian tùy thuộc vào thời kỳ truyền 
nhiễm. Ví dụ người mắc bệnh lao chỉ phải cách ly ở bênh viện trong thời kỳ bài tiết  vi khuẩn 
Cách ly người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày cũng là phuwong pháp tốt để ngăn 
ngưà vi sinh vật gây bệnh lan truyền ví dụ người bệnh lao có giường riêng, ống nhổ  và bát đĩa riêng… 
Có xe riêng để chở người mắc bệnh truyền nhiễm. 
Để ngăn bệnh lan truyền trong bệnh viện cần có buông cách ly riêng cho từng bệnh  khác nhau 
Người ra viện phải khỏi hoàn toàn, không còn mang mầm bệnh. 
+ Khử trùng: Nhằm tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh theo chất bài tiết ra ngoài cơ thể 
bị nhiễm khuẩn bằng cách khử trùng các yếu tố bên ngoài bị ô nhiễm. Đôí vơí tất cả 
các bệnh truyền nhiễm đều phải tiến hành tẩy uế tức khắc ngay khi có chất bài tiết. 
Tẩy uế cuói cùng được thực hiện khi người ốm được chuyển đi khỏi ổ bệnh nhằm      lOMoAR cPSD| 59691467
tiêu diệt vi sinh vật còn lại tồn tại ở môi trương xung quanh. + Điều trị : điều trị đặc 
hiệu nhằm thanh toán trang thái mang mầm bệnh   Người mang mầm bệnh 
Những người khỏi bệnh ( thương hàn, bạch hầu…) phải có kế hoach định kỳ xét 
nghiêm xem họ có trở thành người khỏi mang mầm bệnh không. 
Bất cứ ai vào làm việc tại các xí nghiệp thực phẩm, cửaa hàng thực phẩm, nhà ăn 
công cộng, các nhà máy nước và các cơ quan giữ trẻ phải qua xét nghiệm xem có 
mang mầm bệnh đường ruột không. Những người đang làm việc ở cơ quan đã kể 
trên cũng phải định kỳ khám xét về tình trạng mang mầm bệnh. 
B. Nguồn truyền nhiễm là động vật: 
Ví dụ: gia súc, nếu sau khi khỏi bệnh mà mất giá trị kinh tế (như trâu, bò mắc bệnh 
bị lở mồm long móng) thì giết đi. Nếu vẫn còn giá trị kinh tế (lao, sốt lan sóng) thì 
cần chữa cho khỏi. Nhưng biện pháp chống dịch gia súc do cơ quan thú y tiến hành: 
- Chó mắc bệnh dại: tiêu diệt. 
- Diệt chuột trong bệnh dịch hạch. 
Câu 2: Trình bày các cấp độ dự phòng và ý nghĩa của số hiện mắc và tỷ lệ hiện mắc  bệnh. ( 2,5 điểm) 
Tương ứng với các giai đoạn của quá trình diễn biến tự nhiên của bệnh, có các cấp 
dự phòng sau: - Dự phòng cấp 1: 
 Là dự phòng sự xuất hiện của bệnh bao gồm các biện pháp thuộc hai lĩnh vực chủ  yếu:      lOMoAR cPSD| 59691467
+ Các biện pháp nâng cao sức khỏe và các biện pháp bảo vệ đặc hiệu. Các biện pháp 
nâng cao sức khỏe bao gồm việc tạo điều kiện tốt: ăn, mặc, ở, làm việc, học hành và 
tạo điều kiện sống có lợi cho sức khỏe như dinh dưỡng tốt, mặc ấm, nhà ở hợp lý, 
các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí. Bao gồm các hoạt dộng giáo dục sức khỏe theo 
nghĩa rộng, không chỉ là giáo dục vệ sinh mà còn giáo dục về giới tính, giáo dục sức 
khỏe cho người lớn và trẻ em, tư vấn trứoc khi nghỉ hưu... 
+ Các biện pháp bảo vệ đặc hiệu bao gồm việc gây miễn dịch đặc hiệu, vệ sinh môi 
trường (cung cấp nước sạch), các biện pháp bảo vệ chống các tai nạn xã hội, tai nạn  nghề nghiệp... 
Các nước phát triển đã thành công trong việc phòng các bệnh nhiễm khuẩn bằng 
cách bảo vệ môi trường và tiêm vác xin gây miễn dịch chủ động. Ngày nay, vấn đề 
cấp bách ở các nước này là các bệnh không nhiễm khuẩn, các bệnh mãn tính mà việc 
phòng chống các bệnh này đòi hỏi phải hiểu biết cả về những nguy cơ đe dọa môi 
trường có liên quan với tiến bộ khoa học kỹ thuật và những thay đổi sâu sắc về hành 
vi của từng người như về chế độ ăn, hoạt động thể lực, về các thói quen có hại như 
c, hút thuốc lá... Hậu quả của những hành vi không có lợi cho sức khỏe đã được 
chứng minh rõ ràng như uống rượu gây xơ gan, hội chứng ảnh hưởng tới thai do 
uống rượu (ví dụ những biểu hiện phổ biến là trẻ chậm phát triển tâm thần, não 
không phát triển, kém phát triển về chiều cao, cân nặng trước và sau khi sinh và rất 
nhiều dị dạng ở mặt). Các bà mẹ uống rượu khi mang thai có tỷ lệ sẩy thai rất cao 
mặc dù chỉ uống rất ít rượu, một, hai lần trong ngày.  + Dự phòng cấp 2 
Là phát hiện sớm và điều trị kịp thời để có thể chữa khỏi hoàn toàn hoặc làm chậm 
lại quá trình tiến triển của bệnh hoặc phòng ngừa các biến chứng hoặc hạn chế được 
các khuyết tật và hạn chế khả năng lây lan rộng đối với các bệnh truyền nhiễm.      lOMoAR cPSD| 59691467
Ở cộng đồng, việc điều trị sớm các cá thể bị mắc bệnh truyền nhiễm (ví dụ các bệnh 
lây truyền qua đường tình dục) có thể bảo vệ người khác khỏi mắc bệnh và có tác 
dung vừa tiến hành phòng bệnh cấp 2 cho những người đã mắc đồng thời có tác dụng 
dự phòng cấp 1 cho những người sẽ tiếp xúc với họ. 
Đối với những bệnh mãn tính, việc phòng bệnh là rất khó cho nên việc khống chế 
các bệnh mãn tính tập trung chủ yếu vào các biện pháp dự phòng cấp 2. Ví dụ như 
các bệnh đái tháo đường, huyết áp cao, thiên đầu thống, ung thư cổ tử cung...  + Dự phòng cấp 3 
 Chính là điều trị với hiệu quả tối đa cho những người đã mắc bệnh, nhằm hạn chế 
tàn phế do các bệnh để lại và phục hồi lại các chức năng. Các biện pháp vật lý trí 
liệu điều trị các tổn thương ở chân sẽ phục hồi vận động va phòng teo cơ là ví dụ về 
phòng tàn phế. Phục hồi chức năng là phục hồi các chức năng hoạt động của người 
bệnh, làm cho họ sống thoải mái, có ích va hoạt động như một người bình thường 
trong xã hội. Các biện pháp phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp về tâm lý,  nghề nghiệp và y học. 
- Ý nghĩa tỷ lệ hiện mắc: là tỷ số tử số số hiện mắc và mẫu số là quần thể có 
nguy cơ, là số người có khả năng bị bệnh trong quần thể. 
- Ý nghĩa số hiện mắc: là tổng số các trường hợp đang mắc một hiện tượng nào 
đó ( bị bệnh, nhiễm trùng,….) trong một quần thể nhất định, không phân biệt 
là mới mắc hay mắc cũ.