Đề thi Ngữ Văn lớp 6 học kì 1 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 Đề 2-3-4

Đề thi Ngữ Văn lớp 6 học kì 1 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 Đề 2-3-4 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi hc kì 1 Ng văn 6 số 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm).
Đọc đoạn trích dưới đây và khoanh vào chữ cái trưc ý tr lời đúng cho mỗi
câu hi:
Ngày xưa ta đi học
i tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mt ngng lên trông bản đồ rc r
Như đồng hoa bng gp một đêm mơ.
Bản đồ mi tường vôi cũng mới
Thy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyt vi.
Tim đp mnh hn ngây không sao hiu
Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây s mông mênh.
(Cửu Long Giang ta ơi, Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dc Vit Nam, Hà Ni,
2021)
Câu 1. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi do ai sáng tác?
A. Nguyên Hng
B. Nguyn Tuân
C. Xuân Qunh
D. Lâm Th M D
Câu 2. Bin pháp tu t nào đã được tác gi s dụng trong các câu thơ:
Mt ngng lên trông bản đồ rc r
Như đồng hoa bng gp một đêm mơ.
A. So sánh
B. n d
C. Nhân hoá
D. Hoán d
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính ca đon thơ trên là gì?
A. T s
B. Biu cm
C. Miêu t
D. Ngh lun
Câu 4. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhắc đến những địa danh nào Vit
Nam?
A. Mê Kông, Cô Tô, Hang Én.
B. Thác Khôn, Trường Sơn, Hang Én
C. Cô Tô, Trường Sơn, Long Châu
D. Trường Sơn, Hà Tiên, Cà Mau
PHẦN II. VĂN HC VÀ CUC SỐNG (8,0 điểm)
Câu 1 (1,0 đim). Xác định và nêu tác dng ca bin pháp tu t trong câu thơ
“Gy thần tiên và cánh tay đạo sĩ/ Đưa ta đi sông núi tuyệt vi”.
Câu 2 (3,0 đim). Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi như mt bc tranh rc r vi
các hình ảnh sinh động, giàu sc gi. Hình ảnh nào đã in đậm trong tâm trí em?
Hãy trình bày cm nhn v hình ảnh đó bng mt đoạn văn (7 – 9 câu). Trong
đoạn văn có sử dng ít nht mt t láy (gạch dưới t láy đó).
Câu 3 (4,0 đim). Câu thơ “Ngày xưa ta đi hc” m đầu bài thơ đã gi em nh
v những gì trong ngày đầu tiên đi học? Hãy s dng kết hợp phương thu tự s
và miêu t để ghi li phn kí c tuyt vời đó bng một bài văn (khong 1 trang
giy thi).
ĐÁP ÁN
Phần I (2,0 điểm).
Mi câu tr lời đúng cho 0,5 điểm
Câu 1. A
Câu 2. A.
Câu 3. B
Câu 4. D.
Phần II (8,0 điểm).
Câu 1 (1,0 điểm). Hc sinh vn dụng năng lực văn hc đ làm rõ tác dng ca
bin pháp ngh thuật trong câu thơ
- Ngh thut: n d:
+ gy thần tiên: cây thước ca thy giáo
+ đạo sĩ: người thy
- Tác dng: Th hiện cách nhìn mộng, ngưng m ca cu học trò đi vi
thy giáo. Thy m ra chân tri mới, đưa học trò đi khám phá khắp mi min
T quc, khám phá tri thc, nâng cánh ưc mơ.
Câu 2 (3,0 điểm). Hc sinh vn dụng năng lực văn học để trình bày cm nhn
v hình ảnh trong bài thơ để li n tượng nht.
- Hình thức: Đoạn văn (5 – 7 câu), có s dng t láy và gch dưi t láy.
- Ni dung: Hc sinh la chn hình nh nêu cm nhận, ý nghĩa của hình
ảnh đó (nghệ thuật, nghĩa thực, nghĩa biểu tượng).
Câu 3 (4,0 điểm). Hc sinh s dụng năng lực văn học để phát triển ng
viết.
Cần đảm bo nhng yêu cu sau:
* Hình thc:
- Bài văn (một trang giy).
- Trình bày khoa hc sch đp, không mc li chính t.
* Ni dung:
- M bài: Gii thiu chung v ngày đầu tiên đi học.
- Thân bài: K t chi tiết v ngày đầu đi học.
- Kết bài: Cảm xúc, suy nghĩ về ngày đi học đó.
Đề thi hc kì 1 Ng văn 6 số 3
1. Ma trận đề thi hc kì 1 Ng Văn lp 6
Mc đ
Lĩnh vc ni
dung
Nhn biết
Thông hiu
Vn dng
Vn dng
cao
Tng s
I. Đc hiu
văn bản và
thc hành
tiếng Vit
Tiêu chí la
chn ng
liu: Đon
văn bản/văn
bn trong
hoc ngoài
sách giáo
khoa
- Đặc điểm văn
bn - đoạn trích
(phương thức
biểu đạt/ngôi k/
nhân vt)
- T và cu to
từ, nghĩa của t,
các bin pháp tu
t, cm t, phân
bit t đồng âm,
t đa
nghĩa, dấu câu)
Văn bn
(Ni dung
ca đon
trích/đc
điểm nhân
vt)
Bày t ý
kiến/ cm
nhn ca cá
nhân v
vấn đề (t
đoạn trích).
- S câu
- S điểm
- T l
1
3.0
30 %
1
1.0
10%
1
1.0
10 %
3
5.0
50%
II. Làm văn
Viết bài văn
k li mt
tri nghim;
Viết bài văn
ghi li cm
xúc v 1 bài
thơ có yếu t
t s, miêu
t; Viết bài
văn trình
bày ý kiến
v mt vn
đề trong đi
sng gia
đình
- S câu
- S điểm
1
5.0
1
5.0
- T l
50%
50%
Tng s câu
S điểm
T l
1
3.0
30%
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
5.0
50%
4
10.0
100%
2. Đề thi cui kì 1 lp 6 môn Ng văn
Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa ca Lê Th Kim và tr li
các câu hi:
Biết rng xa lm Trưng Sa
Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào
Viết làm sao, viết làm sao
Câu thơ nào phải con tàu ra khơi
Thế mà đã có lòng tôi
nơi cuối bến nơi cùng bờ
Phai đâu chùm đảo san hô
Cũng không ging một chùm thơ ngt lành
Hi quần đảo cui tri xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Sóng bào mãi vn không mòn
Vn còn bin c vẫn còn Trường Sa [...]
nơi sừng sng nim tin
Hi quần đảo ca bốn nghìn năm qua
Tm lòng theo mũi tàu ra
Vi tôi quần đảo Trưng Sa rt gn.
(Lê Th Kim - Nguyn Nht Ánh, Thành ph tháng Tư, NXB Tác phẩm mi,
Hà Ni, 1984, tr. 15 - 17)
Câu 1. Hãy ch ra những đặc đim của thơ lục bát đưc th hin qua bn dòng
cui ca đoạn thơ.
Câu 2. Nêu nhng hình nh tác gi s dụng để miêu t quần đảo Trường Sa.
Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Vi tôi qun đảo Trường Sa rt
gần”?
Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cm và trách nhim gì vi đt nưc,
vi biển đảo quê hương?
Câu 5. So sánh nghĩa ca t mũi trong hai trưng hp sau và cho biết đó là t
đồng âm hay t đa nghĩa:
a. Tm lòng theo mũi tàu ra
Vi tôi quần đảo Trưng Sa rt gn.
b. Bn Lan có chiếc mũi dc da rất đẹp.
Câu 6. Tác gi đã sử dng bin pháp tu t gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác
dng ca vic s dng bin pháp tu t đó.
Hi quần đảo cui tri xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết bài văn k li mt tri nghim vui, hnh phúc.
Đáp án Đề thi học kì 1 Văn 6
Câu 1:
Những đặc đim của thơ lục bát đưc th hin qua bn dòng cui của đoạn thơ:
- Th thơ: Các dòng thơ được sp xếp thành tng cp - mt dòng sáu tiếng và
mt dòng tám tiếng.
- Vn: Tiếng cui ca dòng sáu vn vi tiếng th sáu ca dòng tám (tin - nghìn);
tiếng cui ca dòng tám li vn vi tiếng cui ca dòng sáu tiếp theo (qua - ra).
- Thanh điu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng th sáu và th tám là
thanh bng (tin, nghìn, qua, ra, Sa, gn) còn tiếng th tư là thanh trc (sng,
ca, mũi, đo). Trong dòng tám, mc dù tiếng th sáu và tám đu là thanh bng
nhưng nếu tiếng th sáu là thanh huyn (nghìn) thì tiếng th tám là thanh
ngang (qua) và ngược li, tiếng th sáu là thanh ngang (Sa) thì tiếng th tám li
là thanh huyn (gn).
- Nhp: Trong bốn dòng thơ thì có đến ba dòng ngt theo nhp chn.
Câu 2:
Bài thơ viết v quần đảo Trường Sa ca T quc. Nhng hình nh tác gi s
dụng để miêu t địa danh này: qun đảo cui tri xanh, trăm ht thóc vãi thành
đảo con, sóng bào mãi vn không mòn,...
Câu 3:
Nhà thơ khẳng định "Vi tôi quần đảo Trưng Sa rt gn" vì v mt đa lý thì
Trưng Sa rất xa xôi và nhà thơ cũng chưa trc tiếp ra thăm Trường Sa ln nào
nhưng quần đảo này luôn trong trái tim nhà thơ với nim yêu mến, t hào.
Câu 4:
Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cm yêu mến, t hào đối với vùng đất xa xôi
ca T quốc, đối vi những con người đang ngày đêm canh giữ, bo v Trưng
Sa. Đọc bài thơ, em cm thy mình cn phi có trách nhim vi T quc, phi
có ý thc gìn gi và bo v biển đảo quê hương.
Câu 5
T mũi trong mũi tàu ch phần trưc, nhô ra ca tàu thuyền còn mũi trong mũi
dc da ch mt b phn nhô ra trên khuôn mt, dùng đ hô hp của con ngưi.
Có th thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau nên đây là trường hp t đa
nghĩa.
Câu 6
Trong hai dòng thơ Hi quần đảo cui tri xanh/ Như trăm hạt thóc vãi thành
đảo con, tác gi đã sử dng bin pháp tu t so sánh, ví quần đảo Trường Sa
gm nhiều đảo nh với hàng trăm ht thóc. Vic so sánh mt đo nh ca qun
đảo Trường Sa như ht thóc - th thân thuc, gần gũi vi mỗi người Vit Nam
giúp người đc cm thy quần đảo xa xôi ca T quc tr nên rt gần gũi, thân
thương.
Đề thi cui kì 1 lp 6 môn Ng văn Số 4
Đọc đoạn thơ sau và tr li câu hi:
Con chào mào đốm trắng mũi đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nm trong văn bn nào? Do ai sáng tác? Nêu xut x ca
văn bản? Bài thơ được làm theo th thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Vic lp lại đó có dng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đc những câu thơ trên bằng mt
đoạn văn ngắn.
II. THC HÀNH VIT:
Câu 1: Trong truyn Gió lạnh đầu mùa có nhiu nhân vt. Em hãy viết đon
văn về mt nhân vt mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dng cm tính t.
Câu 2: T li cnh sum hp của gia đình em.
Đáp án Đề thi cui kì 1 lp 6 môn Ng văn
Phn
Đim
Đọc hiu
0,5
0,25
0,25
1,0
1,0
Thc hành
viết
0,5
0,5
1,0
0,5
0,5
0,75
0,75
0,75
0,5
0,75
0,5
| 1/10

Preview text:

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 6 số 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm).
Đọc đoạn trích dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:
Ngày xưa ta đi học
Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.
Bản đồ mới tường vôi cũng mới
Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyệt vời.
Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu
Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh.
(Cửu Long Giang ta ơi, Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021)
Câu 1. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi do ai sáng tác? A. Nguyên Hồng B. Nguyễn Tuân C. Xuân Quỳnh D. Lâm Thị Mỹ Dạ
Câu 2. Biện pháp tu từ nào đã được tác giả sử dụng trong các câu thơ:
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ. A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hoá D. Hoán dụ
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì? A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Nghị luận
Câu 4. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhắc đến những địa danh nào ở Việt Nam?
A. Mê Kông, Cô Tô, Hang Én.
B. Thác Khôn, Trường Sơn, Hang Én
C. Cô Tô, Trường Sơn, Long Châu
D. Trường Sơn, Hà Tiên, Cà Mau
PHẦN II. VĂN HỌC VÀ CUỘC SỐNG (8,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ
“Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ/ Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”.
Câu 2 (3,0 điểm). Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi như một bức tranh rực rỡ với
các hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Hình ảnh nào đã in đậm trong tâm trí em?
Hãy trình bày cảm nhận về hình ảnh đó bằng một đoạn văn (7 – 9 câu). Trong
đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ láy (gạch dưới từ láy đó).
Câu 3 (4,0 điểm). Câu thơ “Ngày xưa ta đi học” mở đầu bài thơ đã gợi em nhớ
về những gì trong ngày đầu tiên đi học? Hãy sử dụng kết hợp phương thu tự sự
và miêu tả để ghi lại phần kí ức tuyệt vời đó bằng một bài văn (khoảng 1 trang giấy thi). ĐÁP ÁN
Phần I (2,0 điểm).
Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm Câu 1. A Câu 2. A. Câu 3. B Câu 4. D.
Phần II (8,0 điểm).
Câu 1 (1,0 điểm). Học sinh vận dụng năng lực văn học để làm rõ tác dụng của
biện pháp nghệ thuật trong câu thơ - Nghệ thuật: Ẩn dụ:
+ gậy thần tiên: cây thước của thầy giáo + đạo sĩ: người thầy
- Tác dụng: Thể hiện cách nhìn mơ mộng, ngưỡng mộ của cậu học trò đối với
thầy giáo. Thầy mở ra chân trời mới, đưa học trò đi khám phá khắp mọi miền
Tổ quốc, khám phá tri thức, nâng cánh ước mơ.
Câu 2 (3,0 điểm). Học sinh vận dụng năng lực văn học để trình bày cảm nhận
về hình ảnh trong bài thơ để lại ấn tượng nhất.
- Hình thức: Đoạn văn (5 – 7 câu), có sử dụng từ láy và gạch dưới từ láy.
- Nội dung: Học sinh lựa chọn hình ảnh và nêu cảm nhận, ý nghĩa của hình
ảnh đó (nghệ thuật, nghĩa thực, nghĩa biểu tượng).
Câu 3 (4,0 điểm). Học sinh sử dụng năng lực văn học để phát triển kĩ năng viết.
Cần đảm bảo những yêu cầu sau: * Hình thức:
- Bài văn (một trang giấy).
- Trình bày khoa học sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả. * Nội dung:
- Mở bài: Giới thiệu chung về ngày đầu tiên đi học.
- Thân bài: Kể tả chi tiết về ngày đầu đi học.
- Kết bài: Cảm xúc, suy nghĩ về ngày đi học đó.
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 6 số 3
1. Ma trận đề thi học kì 1 Ngữ Văn lớp 6 Mức độ Vận dụng Lĩnh vự Nhận biết
Thông hiểu Vận dụng Tổng số c nội cao dung I. Đọ - Đặc điểm văn c hiểu văn bả bản - đoạn trích n và (phương thức thực hành biểu đạt/ngôi kể/ tiếng Việt nhân vật) Văn bản Bày tỏ ý Tiêu chí lựa (Nội dung kiến/ cảm chọn ngữ
- Từ và cấu tạo của đoạn nhận của cá liệu: Đoạn trích/đặ
văn bản/văn từ, nghĩa của từ, c nhân về
các biện pháp tu điểm nhân vấn đề (từ bản trong
từ, cụm từ, phân vật) đoạn trích). hoặc ngoài biệt từ đồng âm, sách giáo từ đa khoa nghĩa, dấu câu) - Số câu 1 1 1 3 - Số điểm 3.0 1.0 1.0 5.0 - Tỉ lệ 30 % 10% 10 % 50% Viết bài văn kể lại một trải nghiệm; Viết bài văn ghi lại cảm xúc về 1 bài thơ có yếu tố II. Làm văn tự sự, miêu tả; Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình - Số câu 1 1 - Số điểm 5.0 5.0 - Tỉ lệ 50% 50% Tổng số câu 1 1 1 1 4 Số điểm 3.0 1.0 1.0 5.0 10.0 Tỉ lệ 30% 10% 10% 50% 100%
2. Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn
Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:
Biết rằng xa lắm Trường Sa
Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào
Viết làm sao, viết làm sao
Câu thơ nào phải con tàu ra khơi Thế mà đã có lòng tôi
Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ
Phai đâu chùm đảo san hô
Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Sóng bào mãi vẫn không mòn
Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa [...]
Ở nơi sừng sững niềm tin
Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.
(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)
Câu 1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.
Câu 2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.
Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”?
Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước,
với biển đảo quê hương?
Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ
đồng âm hay từ đa nghĩa:
a. Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.
b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.
Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác
dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui, hạnh phúc.
Đáp án Đề thi học kì 1 Văn 6 Câu 1:
Những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ:
- Thể thơ: Các dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp - một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.
- Vần: Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám (tin - nghìn);
tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo (qua - ra).
- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là
thanh bằng (tin, nghìn, qua, ra, Sa, gần) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (sững,
của, mũi, đảo). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và tám đều là thanh bằng
nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền (nghìn) thì tiếng thứ tám là thanh
ngang (qua) và ngược lại, tiếng thứ sáu là thanh ngang (Sa) thì tiếng thứ tám lại là thanh huyền (gần).
- Nhịp: Trong bốn dòng thơ thì có đến ba dòng ngắt theo nhịp chẵn. Câu 2:
Bài thơ viết về quần đảo Trường Sa của Tổ quốc. Những hình ảnh tác giả sử
dụng để miêu tả địa danh này: quần đảo cuối trời xanh, trăm hạt thóc vãi thành
đảo con, sóng bào mãi vẫn không mòn,... Câu 3:
Nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần" vì về mặt địa lý thì
Trường Sa rất xa xôi và nhà thơ cũng chưa trực tiếp ra thăm Trường Sa lần nào
nhưng quần đảo này luôn ở trong trái tim nhà thơ với niềm yêu mến, tự hào. Câu 4:
Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm yêu mến, tự hào đối với vùng đất xa xôi
của Tổ quốc, đối với những con người đang ngày đêm canh giữ, bảo vệ Trường
Sa. Đọc bài thơ, em cảm thấy mình cần phải có trách nhiệm với Tổ quốc, phải
có ý thức gìn giữ và bảo vệ biển đảo quê hương. Câu 5
Từ mũi trong mũi tàu chỉ phần trước, nhô ra của tàu thuyền còn mũi trong mũi
dọc dừa chỉ một bộ phận nhô ra trên khuôn mặt, dùng để hô hấp của con người.
Có thể thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau nên đây là trường hợp từ đa nghĩa. Câu 6
Trong hai dòng thơ Hỡi quần đảo cuối trời xanh/ Như trăm hạt thóc vãi thành
đảo con, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ví quần đảo Trường Sa
gồm nhiều đảo nhỏ với hàng trăm hạt thóc. Việc so sánh một đảo nhỏ của quần
đảo Trường Sa như hạt thóc - thứ thân thuộc, gần gũi với mỗi người Việt Nam
giúp người đọc cảm thấy quần đảo xa xôi của Tổ quốc trở nên rất gần gũi, thân thương.
Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Số 4
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Con chào mào đốm trắng mũi đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của
văn bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Việc lặp lại đó có dụng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên bằng một đoạn văn ngắn.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Gió lạnh đầu mùa có nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn
văn về một nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ.
Câu 2: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em.
Đáp án Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Phần Nội dung Điểm Câu 1 ( 1đ):
-Văn bản: Con chào mào của tác giả Mai Văn Phấn 0,5
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được trích trong Bầu
trời không mái che
, NXB Hội nhà văn, 2010. 0,25
Đọc hiểu - Thể loại: Thơ tự do 0,25 Câu 2( 1đ): 1,0
Câu thơ : triu ... uýt ... huýt ... tu hìu đã được tác giả viết ở 1,0
dòng thứ ba của bài thơ. Đến dòng thứ 15 của bài thơ, tác
giả đã lặp lại câu thơ này. Đây là sự tinh tế của tác giả
trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh cho bài thơ. Việc lặp
lại này tác giả muốn nhắc rằng con chào mào đã đi qua
một hành trình đơn lẻ tới hòa nhập, từ âm vực có phần
lảnh lót, chói gắt trên cây cao chót vót đến phối bè, vang
vọng khi đã được mổ những con sâu ăn trái cây chín đỏ
uống từng giọt nước, thanh sạch của tôi. Câu 3 ( 1đ):
Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu
biểu của Mai Văn Phấn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu
loài vật của tác giả. Con chào mào là hình tượng trung tâm
của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá kỹ, nhà thơ khắc họa
hình dáng con chào mào ngay để câu thơ mở đầu Con
chào mào đốm trắng mũi đỏ
. Hình ảnh con chào mào hiện
lên trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt
với ngòi bút tài tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người
đọc một cảm giác thật thú vị khi nghe tiếng hót của con
chào mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim
phải chăng là tiếng lòng, là sự thổn thứt của tác giả trước
cảnh thanh bình, tươi đẹp của thiên nhiên. Câu 1 (2đ):
Học sinh lựa chọn một trong các nhân vật mà em yêu thích
(mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên ) 0,5
- Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau: 0,5
+ Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó. 1,0
+ Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành
động, nội tâm, cách ứng xử ...)
+ Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân
Thực hành vật để minh chứng cho điều em viết về nhân vật. viết Câu 2 ( 5đ): 0,5
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân 0,5 bài và kết bài. 0,75 - Về nội dung: 0,75 1. Mở bài 0,75
- Thời gian: vào buổi tối cuối tuần. 0,5
- Không gian:ngôi nhà của em.
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình. 0,75 2. Thân bài 0,5
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình
ảnh có liên quan đến Tết)
- Không khí chuẩn bị ra sao? (Mọi người trong gia đình cùng nhau chuẩn bị… )
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì?
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vẻ như thế nào?
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện trò tâm sự...) 3. Kết bài
- Cảm động và thích thú.
- Mong có nhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân.
- Nhận ra rằng gia đình quả là một tổ ấm không thể thiếu
đối với mỗi con người.
Document Outline

  • Đề thi học kì 1 Ngữ văn 6 số 2
  • Đề thi học kì 1 Ngữ văn 6 số 3
  • Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Số 4