Trang 1 | 4
Đề ôn tt nghip THPT Ng văn có đáp án
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Gi T Hùng Vương L hội Đền Hùng
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng bt ngun t thời đại Hùng Vương dựng nước
và được t chức hàng năm từ ngày mồng 6 đến ngày mng 10 tháng 3 âm lch ti Khu Di
tích Đền Hùng.
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng đã trở thành l hội mang tính văn hóa tâm linh
ln nhất nước ta; hàng năm đến ngày Gi t và t chc L hi, con cháu trên mi min
t quốc hành hương về vi tm lòng thành kính dâng lên t tiên, t lòng biết ơn công lao
dựng nước ca các vua Hùng và các bc tin nhân ca dân tc. Gi T Hùng Vương – L
hội Đền Hùng đã trở thành động lc tinh thn ca dân tc Vit Nam.
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng ch yếu gm hai phn: Phn Lphn Hi.
Phn L được tiến hành vi nghi thc trang nghiêm, trng th tại đền thượng; Phn Hi
được din ra vi nhiu hoạt động văn hóa phong phú mang đm bn sắc văn hóa dân tộc
dưới chân núi Hùng.
(Hình nh: L hội Đền Hùng)
Trong phn L: Nghi thc dâng hoa của các đoàn đại biểu Đảng, Chính ph, các tnh
thành được t chc long trọng trên đền Thượng. T chiu mồng 9, các làng rước kiu
dâng l bánh giày, bánh chưng đã tập trung đông đủ dưới cng Công Quán. Sáng sm
hôm sau, các hàng đi biu xếp hàng chnh t đi sau cỗ kiệu rước l vt lần lượt đi lên
đền trong tiếng nhc của phường bát âm và đội múa sinh tin. Tới trước cửa đền Thượng
(Kính thiên lĩnh điện), đoàn đại biu dng li kính cn dâng l vào thượng cung. Đồng
chí lãnh đo Tnh thay mt cho nhân dân c c kính cẩn đọc diễn văn Lễ T. Toàn b
ni dung hành l được truyn ti trên h thng phát thanh, truyền hình để đồng bào c
Trang 2 | 4
nước theo dõi l hi. Trong thi gian tiến hành nghi l, toàn b diễn trường tm ngng
các hoạt động để đảm bo tính linh thiêng và nghiêm trang ca L Hi.
Phn Hi: Diễn ra tưng bừng náo nhit xung quanh khu vc núi Hùng. Hội đền Hùng
ngày nay có thêm nhiu hình thc sinh hoạt văn hóa phong phú hp dn. Trong khu vc
Hi, nhiu cửa hàng bán đ lưu niệm, văn hóa phm, các quán bán hàng dch v ăn
ung, các trại văn hóa của 13 huyn, thành, th, các hoạt động biu din văn nghệ, thi th
thao,... to ra nhiu màu sắc sinh động, náo nhit cho bc tranh ngày hi. Các hoạt động
văn hóa truyn thống, các trò chơi dân gian được t chc ti l hội như đấu vt, bn n,
c kiu, hi thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giày, thi kéo lửa thổi cơm, trò diễn
“Bách nghệ khôi hài” và Trò Trám của làng T Xã, rước lúa thn,... Các hoạt động biu
din ngh thut chuyên nghiệp như Chèo, kch nói, hát quan h, hát Xoan hi diễn văn
ngh qun chúng phc v đồng bào v d hi. Trên khu vc Công quán luôn âm vang
tiếng trống đồng, tiếng giã đuống rn ràng ca các ngh nhân dân gian người dân tc
ng Thanh Sơn ra phc v L hi.
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng đã hình thành t rt sm và s tn ti ca nó
luôn gn cht vi quá trình phát trin ca lch s dân tc. Vi truyn thống “Uống nước
nh nguồn” và đạo lí “Ăn quả nh k trồng cây”, các Vua Hùng cùng các vợ, con, các
ng lĩnh, các nhân vật liên quan thời kì Vua Hùng luôn được nhân dân các làng, xã
trên phm vi c nước tôn th.
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng hàng năm là hành hương mang ý nghĩa tâm linh
đã trở thành nếp nghĩ, nét văn hóa truyền thng không th thiếu của người Việt; đó là
truyn thống văn hóa mang đm bn sc dân tc Vit Nam.
(Trích Gii thiu du lch Phú Th L Hi Gi T Hùng Vương L hội Đền Hùng)
Câu 1:
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Li gii:
Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.
Câu 2:
Theo văn bản, L hội Đền Hùng gm nhng phn nào?
Li gii:
Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng ch yếu gm hai phn: Phn L và phn Hi.
Câu 3:
Ch ra và cho biết tác dng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ng được s dng trong
văn bản.
Trang 3 | 4
Li gii:
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ng: Hình nh L hội Đền Hùng.
Tác dng:
+ Nội dung văn bản tr nên sinh động, hp dn.
+ To s chân thực khách quan giúp cho người đọc d dàng hình dung được s sôi động,
các din biến trong l hội Đền Hùng.
Câu 4:
Nhn xét v tình cm của người viết được th hiện qua đoạn văn: Gi T Hùng Vương –
L hội Đền Hùng hàng năm hành hương mang ý nghĩa tâm linh đã tr thành nếp nghĩ,
nét văn hóa truyền thng không th thiếu của người Việt; đó là truyền thống văn hóa
mang đậm bn sc dân tc Vit Nam.
Li gii:
Tình cm tác gi: T hào v mt l hi truyn thống có ý nghĩa tinh thần sâu sc ca
người Vit Nam.
Đó là tình cảm sâu sc, th hin lòng biết ơn, ý thức gi gìn và phát huy l hội đền
Hùng.
Câu 5:
Theo anh/ch, Gi T Hùng Vương – L hội Đền Hùng có còn ý nghĩa đối vi thế h tr
ngày nay không? Vì sao? (Trình bày khong 5 7 dòng).
Li gii:
Học sinh trình bày suy nghĩ ca bn thân.
Lí gii hp lí, thuyết phc, phù hp vi chun mc đạo đức và pháp lut.
II. PHN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
T văn bản phần Đọc hiu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 ch) bàn v vai trò ca thế
h tr trong vic gìn gi và phát huy bn sắc văn hóa dân tc.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị lun (khong 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nh thôn Đông,
Một người chín nh i mong một người.
Trang 4 | 4
Gió mưa là bệnh ca gii,
Tương tư là bệnh ca tôi yêu nàng.
(...)
Nhà em có mt giàn giu,
Nhà anh có mt hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nh thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giu không thôn nào?
(Nguyễn Bính, trích Tương tư, Tuyển tp Nguyn Bính, NXB Văn học, Hà Ni, 1986)
****
Anh nh tiếng. Anh nh hình. Anh nh nh.
Anh nh em, anh nh lắm! Em ơi!
Anh nh anh của ngày tháng xa khơi,
Nh đôi môi đang cười phương trời.
Nh đôi mắt đang nhìn anh đăm đm!
Gió bao ln tng trận gió thương đi,
Mà k nim, ôi, còn gọi ta chi…
(Xuân Diệu, trích Tương tư chiều, Tuyn tp T lực văn đoàn, tập III, NXB Hội nhà văn,
2004)

Preview text:

Đề ôn tốt nghiệp THPT Ngữ văn có đáp án
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng bắt nguồn từ thời đại Hùng Vương dựng nước
và được tổ chức hàng năm từ ngày mồng 6 đến ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch tại Khu Di tích Đền Hùng.

Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng đã trở thành lễ hội mang tính văn hóa tâm linh
lớn nhất nước ta; hàng năm đến ngày Giỗ tổ và tổ chức Lễ hội, con cháu trên mọi miền
tổ quốc hành hương về với tấm lòng thành kính dâng lên tổ tiên, tỏ lòng biết ơn công lao
dựng nước của các vua Hùng và các bậc tiền nhân của dân tộc. Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ
hội Đền Hùng đã trở thành động lực tinh thần của dân tộc Việt Nam.

Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng chủ yếu gồm hai phần: Phần Lễ và phần Hội.
Phần Lễ được tiến hành với nghi thức trang nghiêm, trọng thể tại đền thượng; Phần Hội
được diễn ra với nhiều hoạt động văn hóa phong phú mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc
dưới chân núi Hùng.

(Hình ảnh: Lễ hội Đền Hùng)
Trong phần Lễ: Nghi thức dâng hoa của các đoàn đại biểu Đảng, Chính phủ, các tỉnh
thành được tổ chức long trọng trên đền Thượng. Từ chiều mồng 9, các làng rước kiệu
dâng lễ bánh giày, bánh chưng đã tập trung đông đủ dưới cổng Công Quán. Sáng sớm
hôm sau, các hàng đại biểu xếp hàng chỉnh tề đi sau cỗ kiệu rước lễ vật lần lượt đi lên
đền trong tiếng nhạc của phường bát âm và đội múa sinh tiền. Tới trước cửa đền Thượng
(Kính thiên lĩnh điện), đoàn đại biểu dừng lại kính cẩn dâng lễ vào thượng cung. Đồng
chí lãnh đạo Tỉnh thay mặt cho nhân dân cả nước kính cẩn đọc diễn văn Lễ Tổ. Toàn bộ
nội dung hành lễ được truyền tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình để đồng bào cả
Trang 1 | 4
nước theo dõi lễ hội. Trong thời gian tiến hành nghi lễ, toàn bộ diễn trường tạm ngừng
các hoạt động để đảm bảo tính linh thiêng và nghiêm trang của Lễ Hội.

Phần Hội: Diễn ra tưng bừng náo nhiệt xung quanh khu vực núi Hùng. Hội đền Hùng
ngày nay có thêm nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa phong phú hấp dẫn. Trong khu vực
Hội, nhiều cửa hàng bán đồ lưu niệm, văn hóa phẩm, các quán bán hàng dịch vụ ăn
uống, các trại văn hóa của 13 huyện, thành, thị, các hoạt động biểu diễn văn nghệ, thi thể
thao,... tạo ra nhiều màu sắc sinh động, náo nhiệt cho bức tranh ngày hội. Các hoạt động
văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian được tổ chức tại lễ hội như đấu vật, bắn nỏ,
rước kiệu, hội thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giày, thi kéo lửa thổi cơm, trò diễn
“Bách nghệ khôi hài” và Trò Trám của làng Tứ Xã, rước lúa thần,... Các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp như Chèo, kịch nói, hát quan họ, hát Xoan hội diễn văn
nghệ quần chúng phục vụ đồng bào về dự hội. Trên khu vực Công quán luôn âm vang
tiếng trống đồng, tiếng giã đuống rộn ràng của các nghệ nhân dân gian người dân tộc
Mường ở Thanh Sơn ra phục vụ Lễ hội.

Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng đã hình thành từ rất sớm và sự tồn tại của nó
luôn gắn chặt với quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Với truyền thống “Uống nước
nhớ nguồn” và đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, các Vua Hùng cùng các vợ, con, các
tướng lĩnh, các nhân vật liên quan thời kì Vua Hùng luôn được nhân dân ở các làng, xã
trên phạm vi cả nước tôn thờ.

Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng hàng năm là hành hương mang ý nghĩa tâm linh
đã trở thành nếp nghĩ, nét văn hóa truyền thống không thể thiếu của người Việt; đó là
truyền thống văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.

(Trích Giới thiệu du lịch Phú Thọ – Lễ Hội – Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng) Câu 1:
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Lời giải:
Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh. Câu 2:
Theo văn bản, Lễ hội Đền Hùng gồm những phần nào? Lời giải:
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng chủ yếu gồm hai phần: Phần Lễ và phần Hội. Câu 3:
Chỉ ra và cho biết tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản. Trang 2 | 4 Lời giải:
– Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: Hình ảnh Lễ hội Đền Hùng. – Tác dụng:
+ Nội dung văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn.
+ Tạo sự chân thực khách quan giúp cho người đọc dễ dàng hình dung được sự sôi động,
các diễn biến trong lễ hội Đền Hùng. Câu 4:
Nhận xét về tình cảm của người viết được thể hiện qua đoạn văn: Giỗ Tổ Hùng Vương –
Lễ hội Đền Hùng hàng năm là hành hương mang ý nghĩa tâm linh đã trở thành nếp nghĩ,
nét văn hóa truyền thống không thể thiếu của người Việt; đó là truyền thống văn hóa
mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
Lời giải:
– Tình cảm tác giả: Tự hào về một lễ hội truyền thống có ý nghĩa tinh thần sâu sắc của người Việt Nam.
– Đó là tình cảm sâu sắc, thể hiện lòng biết ơn, ý thức giữ gìn và phát huy lễ hội đền Hùng. Câu 5:
Theo anh/chị, Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng có còn ý nghĩa đối với thế hệ trẻ
ngày nay không? Vì sao? (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng). Lời giải:
– Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân.
– Lí giải hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của thế
hệ trẻ trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người. Trang 3 | 4
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. (...)
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Nguyễn Bính, trích Tương tư, Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986) ****
Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.
Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi!
Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi,
Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời.
Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm!
Gió bao lần từng trận gió thương đi,
– Mà kỉ niệm, ôi, còn gọi ta chi…
(Xuân Diệu, trích Tương tư chiều, Tuyển tập Tự lực văn đoàn, tập III, NXB Hội nhà văn, 2004) Trang 4 | 4