Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2024 lần 3 môn Ngữ văn trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Phúc

Trọn bộ Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2024 lần 3 môn Ngữ văn trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Phúc. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang có đáp án chi tiết, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

(Đề gồm 02 trang) KỲ THI KHO SÁT CHT LƯỢNG LN 3
M HỌC 2023-2024
ĐỀ THI MÔN: Ngữ văn 12
(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đọc văn bản:
Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
Tôi đã đọc đời mình trên lá
có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh
đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyn Minh Khiêm, Đọc đi mình trên lá, tạp chí Văn nghệ quân đi s 916,
tháng 5/2019, tr.31)
Thực hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ ca văn bản.
Câu 2. Trong đoạn thơ sau, hình ảnh lá được miêu t nhng mùa nào ca năm?
Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ n d được sử dụng trong khổ
thơ sau:
Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
Câu 4. Tng điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị từ văn bản trên? Vì sao?
II. LÀMN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Tni dung phần Đọc hiu, anh/chy viết một đoạn n nghị luận (khoảng 200 chữ)
trả li cho u hỏi: Mỗi người cần thái độ và nh động nthế nào trước những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống?
Câu 2. (5,0 đim)
Sông Hương là vậy, là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ
xanh biếc. Khi nghe lời gọi, biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công, để rồi nó
trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất c. Thỉnh
thoảng, tôi vẫn còn gặp trong những ngày nắng đem ra phơi, một sắc áo ới của Huế ngày
xưa, rất xưa: màu áo điều lục với loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một u đỏ
bên trong, tạo thành một màu m ẩn hiện, thấp thoáng theo bóng người, thuở ấy các dâu
trẻ vẫn mặc sau tiết ơng giáng. Đấy cũng chính màu của ơng khói trên sông ơng,
giống như tấm voan huyền ảo của thiên nhiên, sau đó ẩn giấu khuôn mặt thực của dòng
sông...
một dòng thi ca về sông Hương, tôi hi vọng đã nhận xét một ch công bằng về
khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ.
Mỗi nhà thơ đều một khám phá riêng về : từ xanh biếc thường ngày, bỗng thay màu
thực bất ngờ, “Dòng sông trắng - cây xanh” trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, từ tha
thướt mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm dựng trời xanh” trong khí phách của
Cao Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong hồn thơ Huyện
Thanh Quan, đột khởi thành sức mạnh phục sinh của m hồn, trong thơ Tố Hữu.
đây, một lần nữa, sông Hương quả thực Kiều, rất Kiều, trong cái nhìn thắm thiết tình
người của tác giả Từ ấy.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb
Giáo dc Vit Nam, tr.199-200, 2014).
Anh/Ch y cảm nhận vẻ đẹp nh tượng ng ơng trong đoạn trích trên; từ đó,
liên hệ với vẻ đẹp ca ng Hương thượng ngun, để rút ra nhận xét i nn mang nh
phát hin ca Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông.
………….Hết……………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh:………………………………………..SBD:…………………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 3
M HỌC: 2023 – 2024
MÔN: Ngữ văn 12
(Đáp án 03 trang)
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3.0
1
n bn trên được viết theo thể thơ: Tự do
0.5
2
Trong đoạn thơ trên, nh nh lá được miêu t nhng mùa ca năm là:
mùa xuân, mùa hạ, mùa đông.
0.5
3
- Nghệ thuật n dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất chỉ nh trình
cuộc đời của một con người từ non (khi ta n bé, chưa va vấp), đến
rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi
đến cao xanh (khi đạt được thành ng) cui ng là về đất (trở về
vi đất mẹ)
- Tác dụng:
+ Giúp người đọc cảm nhận thấm thía nh trình cuộc đời của một
con người để từ đó ý thức trân trọng cuộc sống, thái độ ng xử và
nh động phù hợp, tích cực trong mọi hoàn cảnh, trong mọi giai đon,
mi biến cố của cuộc đời.
+ Giúp lời thơ thêm sinh động, hấp dẫn, ng sức gợi nh, gi cảm,
hàm chứa nhiều ý nghĩa.
0.5
0.5
4
- Học sinh nêu được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân.
Gi ý: Tng điệp về thái độ và hành động phù hợp, tích cực của mi
nn trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
- Lập lun chặt chẽ, lô gic, lí giải phù hợp với thông điệp nêu ra.
0.25
0.75
II
Làm văn
1
Từ nội dung phn Đọc hiu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) trả li cho u hi: Mỗi người cần thái độ
hành động như thế nào trước những khó khăn, thử thách trong cuộc
sống?
2.0
a. Bảo đảm yêu cu v hình thc đoạn văn
Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng
-phân-hp, song hành hoc móc xích.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Mỗi người cần có thái độ và
hành động như thế nào trước những khó khăn, thử thách trong cuộc
sống?
0.25
c. Trin khai vn đ ngh lun: Thí sinh th la chn các thao tác lp
lun phù hợp để trin khai vn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải
làm thái độ và nh đng ca mỗi người trước nhng khó khăn, thử
thách trong cuc sng. Có th theo hưng:
- Trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời, con người cần bình
tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, phải có ý chí, ngh lực, tự tin, đứng lên đương
1.0
đầu vi bão tố chứ không nên chán nn, tuyệt vọng và gục ngã.
Lấy dẫn chứng cụ thể.
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đui, dễ ng gục n
trước khó khăn.
d. Chính t, ng pháp:
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit
0.25
e. Sáng to:
Th hin suy nghĩu sắc v vn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0.25
2
Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp hình tưng sông Hương trong đon
trích trên; từ đó, liên hvi vđẹp ca sông Hương ở thượng nguồn,
để rút ra nhận xét i nhìn mang nh phát hiện của Hoàng Ph
Ngọc Tường về dòng sông.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (gồm 3 phần) ng, lập lun
thuyết phc, din đạt mạch lạc, xác định đúng vấn đề nghị luận.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: v đẹp của sông Hương và cái nhìn
mang tính phát hin ca nvăn Hoàng Ph Ngọc Tường v dòng sông.
0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm; kết hợp linh hoạt các
thao tác lập luận
1. Giới thiu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm
Ai đã đặt tên cho dòng sông?, đoạn trích.
0.5
2. V đẹp sông Hương trong đoạn trích:
2.1. Sông Hương trong mi quan hvi lịch sử
- Mở đầu đoạn văn, nvăn khẳng định: “Sông Hương vy, là dòng
ng ca thời gian ngân vang, ca sử thi viết giữa màu xanh cỏ xanh
biếc”. Câu văn này đã thể hiện rõ cái tôi nội cảm và bộc lộ cảm nhận của
tác givv đẹp của sông Hương sự hòa quyện giữa chất ng tráng
và trữ tình.
- Dòng ng ơng là “dòng ng của thời gian ngân vang, ca sử
thi…” anh ng bi từ góc nn lịch sử, ng ơng đã trở thành chứng
nn ca lịch sử. chứng kiến bao nhiêu biến thiên xứ Huế trải
qua n đoạn văn trước đó n văn đã ngược về qkhứ để khẳng
định vai trò ca dòng sông Hương trong lịch sử dân tộc.
- Khi nghe lời gọi của Tổ quốc, sông Hương biết cách “tự hiến đời mình
làm một chiến ng”. ng Hương là ng ng ca thời gian ngân
vang, ca sử thi được “viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
-> Với hình ảnh ấy, nhà văn đã nhấn mnh dòng ng Hương vừa mt
bn ng ca, vừa là một bảnnh ca dịung, tươi đẹp.
2.2. Sông Hương – người con i dịu dàng của đất nước
Trong cm nhn tinh tế của nhà văn, ng ơng còn m cha trong
nó c nn văn hoá phi vật th ca Huế. T góc nhìn văn hóa y nhà
văn nhn ra Hương giang khi “trở vvi cuộc sống bình thường là người
con i dịu ng ca đất nước”. Nhà văn hi nim đến khắc khoải khi
0.75
0.5
bắt gặp một sắc màu của chiếc áo cưới Huế xưa cũ “màu áo điều lục
vi loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu đỏ bên trong,
tạo thành một màum ẩn hiện” …
-> Nvăn muốn ngi ca ng ơng góp phần m cho Huế trở
thành một bức tranh thiên nhiên n thuỷ hữu nh, mun khng đnh
ng Hương trong đời thường mang vẻ đẹp dịu dàng ca một cô gái Huế,
tô đậm vẻ đẹp ca dòng sông trong sự gắn bó vi văn hóa Huế.
2.3. Sông Hương trong mi quan hvi thi ca
- Hoàng Ph Ngọc Tường khẳng định sông Hương cũng là cội ngun của
thi ca nghệ thuật.
- biết bao n nhân, thi sĩ đã từng rung động với ng ng Hương
n Nguyễn Du, Cao Quát, Tn Đà, Tố Hữu… Cao Quát đã tng
nn ng ơng mà thốt lên rằng: “Trường giang như kiếm lập thanh
thiên”. Tản Đà thấy ng sông trắng, lá cây xanh”. Trong thơ Bà Huyện
Thanh Quan ng ơng là “nỗi quan hoài vn c vi ng chiu bng
lng”. ng ơng n quả thc rt Kiu mang sc mnh phc sinh
tâm hn trong thơ Tố Hu…
2.4. Ngh thut: Ngôn ng tinh tế, giàu chất thơ; biện pháp tu t so
nh, nn hóa ng to, nhng liên ng độc đáo; lối nh n súc
tích, mê đắm, tài hoa.
0.75
0.5
3. Liên hvi vẻ đẹp của sông ơng thượng ngun, để rút ra nhận
xét cái nhìn mang nh phát hiện ca Hoàng Phủ Ngọc Tường về
dòng sông Hương.
- ng Hương thưng ngun mang v đẹp ca bn trường ca ca rng
già vừa ng vĩ, mãnh lit, man di huyn bí khi “rm r gia
nhng ng cây đi ngàn”, “mãnh liệt qua nhng ghnh thác”, cun
xoáy nn lốc vào đáy vực bí nli va dịu ng, say đắm” khi
chảy giữa những “dặm i chói lọi màu đỏ ca hoa đỗ quyên rừng”;
ng Hương như “một cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại với bản
lĩnh gan dạ, một m hồn tự do, phóng khoáng; ra khỏi rừng ng Hương
khoác lên nh “một sắc đẹp dịu ng và trí tuệ”, trở thành người mẹ
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
- Li miêu t của n n th hin cách nn mang nh phát hiện về
ng sông
+ Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một nời coni mang trong
mình nhiều phẩm chất và vẻ đẹp tâm hồn: vừa mnh mẽ sôi nổi, vừa đằm
thắm, dịu dàng. Nhà văn phát hin dòng sông giống như một i Di
gan, một người mẹ phù sa ca một vùng văn hóa xứ sở.
+ Dòng sông được miêu tả vi nhiều góc nhìn: từ góc nn địa lí, lịch sử
đến góc nn văn hóa, thơ ca.
-> Cái nhìn th hinii uyên bác, tài hoa và đầy lãng mn.
0.5
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e. Sáng tạo: Thể hin sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới m
0.5
I+II
10.0
MA TRN ĐỀ KHO SÁT CHT LƯNG KHI 12, LN 3
M HỌC 2023-2024
Môn: Ng văn
Mức độ
Ch đề
Nhn biết
Cng
Vn dng
Vn dng
cao
Phn I.
Đọc- hiu
- Ng liu:
+ Văn bản văn học
-Tiêu chí:
+ Nội dung đ cp
nhng vấn đề cơ bản
ca xã hi.
- Xác đnh th
thơ của văn bản.
-m chi tiết,
tìm thông tin
trong văn bản.
- Biết đưa ra
ý kiến ca
bn thân
nhng
gii hp lí,
thuyết phc.
S câu:
S đim:
T l:
2
1,0
10%
1
1,0
10%
4
3,0
30%
Phần II. Làm n
Câu 1: Ngh lun xã
hi
- Khong 200 ch
-Trình bày suy nghĩ
v mt vn đ hi
đặt ra t văn bản
trong phần Đc hiu
Viết 01 đoạn
văn.
S câu
S đim
T l
1
2,0
20%
1
2,0
20%
Câu 2: Ngh luận văn
hc v một đoạn trích
văn xuôi .
Viết 01 bài
văn ngh lun
văn học.
S câu:
S đim:
T l:
1
5,0
50%
1
5,0
50%
Tng cng:
S đim:
T l:
2
1,0
10%
2
3,0
30%
1
5,0
50%
6
10,0
100%
| 1/7

Preview text:

(Đề gồm 02 trang) KỲ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 3 NĂM HỌC 2023-2024
ĐỀ THI MÔN: Ngữ văn 12
(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:

Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
Tôi đã đọc đời mình trên lá

lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
Tôi đã đọc đời mình trên lá

có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, tạp chí Văn nghệ quân đội số 916, tháng 5/2019, tr.31)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.
Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Trong đoạn thơ sau, hình ảnh lá được miêu tả ở những mùa nào của năm?
Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ sau:
Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị từ văn bản trên? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
trả lời cho câu hỏi: Mỗi người cần có thái độ và hành động như thế nào trước những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống? Câu 2. (5,0 điểm)
Sông Hương là vậy, là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ
lá xanh biếc. Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công, để rồi nó
trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước. Thỉnh
thoảng, tôi vẫn còn gặp trong những ngày nắng đem ra phơi, một sắc áo cưới của Huế ngày
xưa, rất xưa: màu áo điều lục với loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu đỏ ở
bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện, thấp thoáng theo bóng người, thuở ấy các cô dâu
trẻ vẫn mặc sau tiết sương giáng. Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương,
giống như tấm voan huyền ảo của thiên nhiên, sau đó ẩn giấu khuôn mặt thực của dòng sông...

Có một dòng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về
nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ.
Mỗi nhà thơ đều có một khám phá riêng về nó: từ xanh biếc thường ngày, nó bỗng thay màu
thực bất ngờ, “Dòng sông trắng - lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, từ tha
thướt mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm dựng trời xanh” trong khí phách của
Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong hồn thơ Bà Huyện
Thanh Quan, nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn, trong thơ Tố Hữu. Và ở
đây, một lần nữa, sông Hương quả thực là Kiều, rất Kiều, trong cái nhìn thắm thiết tình
người của tác giả Từ ấy.

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb
Giáo dục Việt Nam, tr.199-200, 2014).
Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên; từ đó,
liên hệ với vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn, để rút ra nhận xét cái nhìn mang tính
phát hiện của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông.
………….Hết……………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh:………………………………………..SBD:…………………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 3
NĂM HỌC: 2023 – 2024 MÔN: Ngữ văn 12
(Đáp án có 03 trang) Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1
Văn bản trên được viết theo thể thơ: Tự do 0.5 2
Trong đoạn thơ trên, hình ảnh lá được miêu tả ở những mùa của năm là: 0.5
mùa xuân, mùa hạ, mùa đông. 3
- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất chỉ hành trình 0.5
cuộc đời của một con người từ non tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến
rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi
đến cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là về đất (trở về với đất mẹ) - Tác dụng: 0.5
+ Giúp người đọc cảm nhận thấm thía hành trình cuộc đời của một
con người để từ đó có ý thức trân trọng cuộc sống, có thái độ ứng xử và
hành động phù hợp, tích cực trong mọi hoàn cảnh, trong mọi giai đoạn,
mọi biến cố của cuộc đời.
+ Giúp lời thơ thêm sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình, gợi cảm,
hàm chứa nhiều ý nghĩa.
- Học sinh nêu được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân. 0.25 4
Gợi ý: Thông điệp về thái độ và hành động phù hợp, tích cực của mỗi cá
nhân trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
- Lập luận chặt chẽ, lô gic, lí giải phù hợp với thông điệp nêu ra. 0.75 II Làm văn
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận 2.0 1
(khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi: Mỗi người cần có thái độ và
hành động như thế nào trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
-phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mỗi người cần có thái độ và
hành động như thế nào trước những khó khăn, thử thách trong cuộc 0.25 sống?
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập 1.0
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải
làm rõ thái độ và hành động của mỗi người trước những khó khăn, thử
thách trong cuộc sống. Có thể theo hướng:
- Trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời, con người cần bình
tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, phải có ý chí, nghị lực, tự tin, đứng lên đương
đầu với bão tố chứ không nên chán nản, tuyệt vọng và gục ngã.
Lấy dẫn chứng cụ thể.
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn.
d. Chính tả, ngữ pháp: 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn 5.0
trích trên; từ đó, liên hệ với vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn, 2
để rút ra nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện của Hoàng Phủ
Ngọc Tường về dòng sông.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (gồm 3 phần) rõ ràng, lập luận 0.25
thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, xác định đúng vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của sông Hương và cái nhìn 0.5
mang tính phát hiện của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông.
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm; kết hợp linh hoạt các thao tác lập luận
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm 0.5
Ai đã đặt tên cho dòng sông?, đoạn trích.
2. Vẻ đẹp sông Hương trong đoạn trích:
2.1. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử 0.75
- Mở đầu đoạn văn, nhà văn khẳng định: “Sông Hương là vậy, là dòng
sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu xanh cỏ lá xanh
biếc”. Câu văn này đã thể hiện rõ cái tôi nội cảm và bộc lộ cảm nhận của
tác giả về vẻ đẹp của sông Hương có sự hòa quyện giữa chất hùng tráng và trữ tình.
- Dòng sông Hương là “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử
thi…” anh hùng bởi từ góc nhìn lịch sử, sông Hương đã trở thành chứng
nhân của lịch sử. Nó chứng kiến bao nhiêu biến thiên mà xứ Huế trải
qua như ở đoạn văn trước đó nhà văn đã ngược về quá khứ để khẳng
định vai trò của dòng sông Hương trong lịch sử dân tộc.
- Khi nghe lời gọi của Tổ quốc, sông Hương biết cách “tự hiến đời mình
làm một chiến công”. Sông Hương là dòng sông của thời gian ngân
vang, của sử thi được “viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.
-> Với hình ảnh ấy, nhà văn đã nhấn mạnh dòng sông Hương vừa là một
bản hùng ca, vừa là một bản tình ca dịu dàng, tươi đẹp.
2.2. Sông Hương – người con gái dịu dàng của đất nước 0.5
Trong cảm nhận tinh tế của nhà văn, sông Hương còn hàm chứa trong
nó cả nền văn hoá phi vật thể của Huế. Từ góc nhìn văn hóa ấy mà nhà
văn nhận ra Hương giang khi “trở về với cuộc sống bình thường là người
con gái dịu dàng của đất nước”. Nhà văn hoài niệm đến khắc khoải khi
bắt gặp một sắc màu của chiếc áo cưới ở Huế xưa cũ “màu áo điều lục
với loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu đỏ ở bên trong,
tạo thành một màu tím ẩn hiện” …
-> Nhà văn muốn ngợi ca sông Hương vì nó góp phần làm cho Huế trở
thành một bức tranh thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình, muốn khẳng định
sông Hương trong đời thường mang vẻ đẹp dịu dàng của một cô gái Huế,
tô đậm vẻ đẹp của dòng sông trong sự gắn bó với văn hóa Huế.
2.3. Sông Hương trong mối quan hệ với thi ca
- Hoàng Phủ Ngọc Tường khẳng định sông Hương cũng là cội nguồn của 0.75 thi ca nghệ thuật.
- Có biết bao văn nhân, thi sĩ đã từng rung động với dòng sông Hương
như Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Tản Đà, Tố Hữu… Cao Bá Quát đã từng
nhìn sông Hương mà thốt lên rằng: “Trường giang như kiếm lập thanh
thiên”. Tản Đà thấy “dòng sông trắng, lá cây xanh”. Trong thơ Bà Huyện
Thanh Quan sông Hương là “nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng
lảng”. Sông Hương còn quả thực rất Kiều và mang sức mạnh phục sinh
tâm hồn trong thơ Tố Hữu…
2.4. Nghệ thuật: Ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ; biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa sáng tạo, những liên tưởng độc đáo…; lối hành văn súc 0.5 tích, mê đắm, tài hoa.
3. Liên hệ với vẻ đẹp của sông Hương thượng nguồn, để rút ra nhận 0.5
xét cái nhìn mang tính phát hiện của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương.
- Sông Hương ở thượng nguồn mang vẻ đẹp của bản trường ca của rừng
già vừa hùng vĩ, mãnh liệt, man dại và huyền bí khi nó “rầm rộ giữa
những bóng cây đại ngàn”, “mãnh liệt qua những ghềnh thác”, “cuộn
xoáy như cơn lốc vào đáy vực bí ẩn” lại vừa “dịu dàng, say đắm” khi
chảy giữa những “dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”;
Sông Hương như “một cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại” với bản
lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do, phóng khoáng; ra khỏi rừng sông Hương
khoác lên mình “một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ”, trở thành người mẹ
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
- Lối miêu tả của nhà văn thể hiện cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông
+ Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một người con gái mang trong
mình nhiều phẩm chất và vẻ đẹp tâm hồn: vừa mạnh mẽ sôi nổi, vừa đằm
thắm, dịu dàng. Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một cô gái Di –
gan, một người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Dòng sông được miêu tả với nhiều góc nhìn: từ góc nhìn địa lí, lịch sử
đến góc nhìn văn hóa, thơ ca.
-> Cái nhìn thể hiện cái tôi uyên bác, tài hoa và đầy lãng mạn.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 0.5 I+II 10.0
MA TRẬN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12, LẦN 3 NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn Mức độ Cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Chủ đề cao Phần I. - Xác định thể - Chỉ ra và nêu - Biết đưa ra
thơ của văn bản. được hiệu quả ý kiến của Đọc- hiểu nghệ thuật của bản thân và - Tìm chi tiết, - Ngữ liệu: biện pháp tu từ có những lí tìm thông tin trong văn bản. giải hợp lí, + Văn bản văn học trong văn bản. thuyết phục. -Tiêu chí: + Nội dung đề cập những vấn đề cơ bản của xã hội. Số câu: 2 1 1 4 Số điểm: 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ: 10% 10% 10% 30% Phần II. Làm văn
Câu 1: Nghị luận xã Viết 01 đoạn hội văn. - Khoảng 200 chữ -Trình bày suy nghĩ
về một vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản trong phần Đọc hiểu Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 Tỉ lệ 20% 20%
Câu 2: Nghị luận văn Viết 01 bài
học về một đoạn trích văn nghị luận văn xuôi . văn học. Số câu: 1 1 Số điểm: 5,0 5,0 Tỉ lệ: 50% 50% Tổng cộng: 2 1 2 1 6 Số điểm: 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0 Tỉ lệ: 10% 10% 30% 50% 100%