PHÁT TRIN T ĐỀ MINH HA
ĐỀ 40
ĐỀ ÔN THI TT NGHIP THPT 2025
MÔN: NG VĂN
Thi gian: 90 phút
I. PHN ĐỌC HIU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Đứng mt mình không d. Không nhng th làm ta không được ưa thích, khi một mình, nhà
văn Đan Mch Dorthe Nors viết, chúng ta phải đối din vi cm xúc ca ta, quá kh ca ta, cuộc đời ca ta,
nhng vp váp, sai lm ca ta, ta s cm thy mình nh bé, cần lòng dũng cảm để không ln tránh chúng.
Đổi lại, điều ta nhận được mt s vng vàng không phi bám víu vào s tung của người
khác. Một mình nhưng không đơn. Triết gia thế k XIX Henry David Thoreau viết: “Tôi không đơn
hơn một cây mao nh hay b công anh trên một đồng c, hay một đu, hay một cây chua me đất, hay mt
con mòng, hay mt con ong nghệ. Tôi không đơn hơn ngôi sao Bắc Đẩu, hay mt ngn gió nam, hay mt
cơn mưa tháng tư, hay băng tan tháng giêng”.
Cui cùng, một mình không nghĩa phải tách khỏi người khác mt cách vt . Mt mình mt
quan điểm sng, mt trng thái tinh thần độc lập, không được đo bởi khong cách vt gia mt
nhân những người xung quanh. Các ẩn hiện đại không cn thiết phi lên núi. H vn trong hi,
yên lng, quan sát tìm hiu thế gii. H t do trước các con sóng của đám dông để th quan tâm ti
cộng đồng mt cách sâu sắc hơn, đóng góp cho cộng đồng mt cách hiu biết hơn. Vẻ đẹp của người đứng
mt mình v đẹp t ti, vi mt nim vui t thân. Mt niềm vui như nhà tu hành David Steindl-Rast
din t, không ph thuc vào những điều đang xảy ra.
ng Hoàng Giang, Bc xúc không làm ta vô can, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr. 79-80)
Thc hin các yêu cu t câu 1 đến câu 5 (Trình bày ngn gn):
Câu 1. Xác định vấn đề được bàn luận trong văn bản trên.
Câu 2. Theo tác gi, vic đứng mt mình mang đến nhng thách thc nào cho con người?
Câu 3. Theo anh/ ch, mục đích của tác gi trong văn bản trên là gì?
Câu 4. Anh/ ch đồng tình với quan điểm: V đp của người đứng mt mình là v đẹp t ti, vi mt nim
vui t thân không? Vì sao?
u 5. Ngoa
i quan điểm cu
a ta
c gia
, anh/ ch hãy nêu mô
t v đẹp khác ca người đứng mt mình theo quan
điê
m cu
a riêng anh/ ch?
II. PHẦN làm văn (6,0 đim)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ ch v ý nghĩa việc
dũng cảm bày t quan đim ca bn thân.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài n nghị lun (khong 600 ) phân tích, đánh giá nét đc sc v ni dung của văn
bn sau:
THƯ CỦA CHA
Giấy báo con đậu đại hc
M mng quýnh vp b mương
Cha mừng buông rơi cán cuc
Vùng kinh tế mi tưng bừng
Vội bán non hai sào đậu
Cho con hành trang lên đường
“Th thành xa hoa rc r
Mình nghèo, ráng học nghe con!”
Con đi việc nhà dn li
Vai m thêm gy m ơi!
By em vẫn còn thơ dại
Mình cha cm cụi trên đồi
Thư cha đến gia giảng đường
Con đọc quên nghe thy ging
Lá thư còn đọng mùi hương
Cỏ, rơm, đất bùn, mưa nắng...
“Việc đồng do này bn quá
Nh con không biết làm xao
Con hãy gi gìn sc khe
À nhà vừa bán con heo”
Thư viết đầy li chính t
Con bt khóc gia giảng đường
Vòng tay nuôi con khôn ln
Lần đầu cầm bút rưng rưng...
* Nguyên Hương được bạn đọc biết đến t năm 1995 khi ch đot gii nht cuộc thi Văn học tui 20
vi tp truyn ngn Quà mun. Mười năm qua, ch lng l sáng tác nơi cao nguyên Buôn Ma Thut. Trưc
khi đến với thơ văn, ch tng th may. Tác phm ca ch xoay quanh những điều bình d, nhng hnh
phúc đời thưng.
--------Hết--------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phn
Câu
NI DUNG
ĐIM
I
PHẦN ĐỌC HIU
4,0
1
Vấn đề được bàn luận trong văn bn trên: Bn cht ca việc “đứng mtnh”
0,5
2
Theo tác gi, vic đứng mt mình mang đến nhng thách thức cho con người:
- làm ta không được ưa thích
- phải đối din vi cm xúc ca ta, quá kh ca ta, cuộc đời ca ta, nhng vp
váp, sai lm ca ta, ta s cm thy mình nh bé, cần lòng dũng cảm để không
ln tránh chúng.
0,5
3
Mục đích của tác gi trong văn bản trên:
Thuyết phc chng minh rng “đng mt mình” một quan đim sng,
mt trng thái tinh thần độc lập; mang đến nhng giá tr to ln cho con người.
1,0
4
Anh/ ch đồng tình với quan điểm: V đẹp của người đứng mt mình v
đẹp t ti, vi mt nim vui t thân không? Vì sao?
- HS chn đồng tình hoc không đồng tình hoc vừa đồng tình va không
đồng tình. nhng lí gii thuyết phc.
(Gi ý: Chọn đồng tình: V đẹp của người đứng mt mình v đẹp t ti, vi
mt nim vui t thân:
- Người đứng mt nh biết xác đnh quan điểm sng, trng thái tinh
thần độc lp, t đó cách nhìn nhận, phán đoán, cảm nhn riêng v cuc sng.
- Người đứng mt nh không b lung lay bi những quan điểm xung quanh,
t tin vi chính quyết đnh ca cuc đời nh.
1,0
5
Ngoa
i quan điểm cu
a ta
c gia
, anh/ ch hãy u mô
t v đẹp khác ca người
đứng mt mình theo quan điê
m cu
a riêng anh/ ch? Lí gii trong khong 5-7
dòng.
Hc sinh th la chn các vấn đề khác nhau và giải được s la chn
(Gi ý: truyn cm hng, sáng tạo…)
1,0
II
6,0
1
2,0
0,25
0,25
1.0
0,25
0,5
2
4,0
0,25
0,25
2,5
0,5
1,5
0,5
0,25
0,5
TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI: PHN I + PHẦN II = 10 ĐIỂM.

Preview text:

PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT 2025 ĐỀ 40 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Đứng một mình không dễ. Không những nó có thể làm ta không được ưa thích, khi một mình, nhà
văn Đan Mạch Dorthe Nors viết, chúng ta phải đối diện với cảm xúc của ta, quá khứ của ta, cuộc đời của ta,
những vấp váp, sai lầm của ta, ta sẽ cảm thấy mình nhỏ bé, cần lòng dũng cảm để không lẩn tránh chúng.
Đổi lại, điều ta nhận được là một sự vững vàng mà không phải bám víu vào sự tung hô của người
khác. Một mình nhưng không cô đơn. Triết gia thế kỉ XIX Henry David Thoreau viết: “Tôi không cô đơn
hơn một cây mao nhị hay bồ công anh trên một đồng cỏ, hay một lá đậu, hay một cây chua me đất, hay một

con mòng, hay một con ong nghệ. Tôi không cô đơn hơn ngôi sao Bắc Đẩu, hay một ngọn gió nam, hay một
cơn mưa tháng tư, hay băng tan tháng giêng”.

Cuối cùng, một mình không có nghĩa là phải tách khỏi người khác một cách vật lí. Một mình là một
quan điểm sống, một trạng thái tinh thần độc lập, nó không được đo bởi khoảng cách vật lí giữa một cá
nhân và những người xung quanh. Các ẩn sĩ hiện đại không cần thiết phải lên núi. Họ vẫn ở trong xã hội,
yên lặng, quan sát và tìm hiểu thế giới. Họ tự do trước các con sóng của đám dông để có thể quan tâm tới
cộng đồng một cách sâu sắc hơn, đóng góp cho cộng đồng một cách hiểu biết hơn. Vẻ đẹp của người đứng
một mình là vẻ đẹp tự tại, với một niềm vui tự thân. Một niềm vui mà như nhà tu hành David Steindl-Rast
diễn tả, không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra.
(Đặng Hoàng Giang, Bức xúc không làm ta vô can, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr. 79-80)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (Trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định vấn đề được bàn luận trong văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả, việc đứng một mình mang đến những thách thức nào cho con người?
Câu 3. Theo anh/ chị, mục đích của tác giả trong văn bản trên là gì?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ đẹp tự tại, với một niềm
vui tự thân không? Vì sao?
Câu 5. Ngoài quan điểm của tác giả, anh/ chị hãy nêu mô ̣t vẻ đẹp khác của người đứng một mình theo quan
điểm của riêng anh/ chị?
II. PHẦN làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa việc
dũng cảm bày tỏ quan điểm của bản thân.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung của văn bản sau: THƯ CỦA CHA
Giấy báo con đậu đại học
Thư cha đến giữa giảng đường
Mẹ mừng quýnh vấp bờ mương
Con đọc quên nghe thầy giảng
Cha mừng buông rơi cán cuốc
Lá thư còn đọng mùi hương
Vùng kinh tế mới tưng bừng
Cỏ, rơm, đất bùn, mưa nắng...
Vội bán non hai sào đậu
“Việc đồng dạo này bận quá
Cho con hành trang lên đường
Nhớ con không biết làm xao
“Thị thành xa hoa rực rỡ
Con hãy giữ gìn sức khỏe
Mình nghèo, ráng học nghe con!”
À nhà vừa bán con heo”
Con đi việc nhà dồn lại
Thư viết đầy lỗi chính tả
Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi!
Con bật khóc giữa giảng đường
Bầy em vẫn còn thơ dại
Vòng tay nuôi con khôn lớn
Mình cha cặm cụi trên đồi
Lần đầu cầm bút rưng rưng...
* Nguyên Hương được bạn đọc biết đến từ năm 1995 khi chị đoạt giải nhất cuộc thi Văn học tuổi 20
với tập truyện ngắn Quà muộn. Mười năm qua, chị lặng lẽ sáng tác nơi cao nguyên Buôn Ma Thuột. Trước
khi đến với thơ văn, chị từng là thợ may. Tác phẩm của chị xoay quanh những điều bình dị, những hạnh phúc đời thường. --------Hết-------- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu NỘI DUNG ĐIỂM I PHẦN ĐỌC HIỂU 4,0 1
Vấn đề được bàn luận trong văn bản trên: Bản chất của việc “đứng một mình” 0,5 2
Theo tác giả, việc đứng một mình mang đến những thách thức cho con người: 0,5
- làm ta không được ưa thích
- phải đối diện với cảm xúc của ta, quá khứ của ta, cuộc đời của ta, những vấp
váp, sai lầm của ta, ta sẽ cảm thấy mình nhỏ bé, cần lòng dũng cảm để không lẩn tránh chúng. 3
Mục đích của tác giả trong văn bản trên: 1,0
Thuyết phục và chứng minh rằng “đứng một mình” là một quan điểm sống,
một trạng thái tinh thần độc lập; mang đến những giá trị to lớn cho con người. 4
Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ 1,0
đẹp tự tại, với một niềm vui tự thân không? Vì sao?
- HS chọn đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không
đồng tình. Có những lí giải thuyết phục.
(Gợi ý: Chọn đồng tình: Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ đẹp tự tại, với
một niềm vui tự thân vì:
- Người đứng một mình biết xác định rõ quan điểm sống, có trạng thái tinh
thần độc lập, từ đó cách nhìn nhận, phán đoán, cảm nhận riêng về cuộc sống.
- Người đứng một mình không bị lung lay bởi những quan điểm xung quanh,
tự tin với chính quyết định của cuộc đời mình. 5
Ngoài quan điểm của tác giả, anh/ chị hãy nêu mô ̣t vẻ đẹp khác của người 1,0
đứng một mình theo quan điểm của riêng anh/ chị? Lí giải trong khoảng 5-7 dòng.
Học sinh có thể lựa chọn các vấn đề khác nhau và lí giải được sự lựa chọn
(Gợi ý: truyền cảm hứng, sáng tạo…) II PHẦN VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0
anh/ chị về ý nghĩa việc dũng cảm bày tỏ quan điểm của bản thân.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc dũng cảm bày tỏ quan 0,25
điểm của bản thân.
c. Triển khai hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 1.0 * Giải thích:
- Quan điểm của bản thân: Là những ý kiến, nhận định của bản thân mình về
một vấn đề. Đó có thể là ý kiến trùng với số đông, hoặc không.
- Dũng cảm bày tỏ quan điểm của bản thân: Là tự tin, bản lĩnh, cam đảm bày
tỏ ý kiến của mình trước cá nhân khác/ hoặc trong tập thể. * Bàn luận
- Với bản thân: Dũng cảm bày tỏ quan điểm của bản thân là một trong những
điều kiện quan trọng giúp chúng ta thể hiện góc nhìn, cách đánh giá và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống; là cách để tương tác cùng tập thể; khiến bản
thân mình trở nên có ý nghĩa.... Nếu không dũng cảm bày tỏ quan điểm của
bản thân thì mọi suy nghĩ của ta sẽ bị chính ta giấu kín, ta không tìm được
cách kết nối cùng tập thể để thấu hiếu, sẻ chia và cùng giải quyết vấn đề thấu đáo.
- Với xã hội: Giúp xã hội trở nên công bằng, tốt đẹp, văn minh.
(Học sinh lấy những dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ lí lẽ) * Đánh giá
- Dũng cảm bày tỏ quan điểm của bản thân là điều quan trọng với mỗi con người.
- Phê phán những người sống khép mình, nhu nhược, nhún mình; sống lạnh
nhạt, thờ ơ với mọi vấn đề của cuộc sống.
- Cần bày tỏ quan điểm của bản thân lịch sự, văn minh * Bài học
- Nhìn nhận lại bản thân một cách nghiêm túc hiểu rõ mình, hiểu rõ quan
điểm, lối sống của bản thân
- Cần tập để ý, quan tâm đến những vấn đế trong cuộc sông; biết lắng nghe,
biết thấu hiểu; tập bày tỏ quan điểm trước người khác d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc 4,0
về nội dung của văn bản “Thư của cha”
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nét đặc sắc về nội dung của bài thơ “Thư 0,25 của cha”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu 2,5
sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,5
Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung của bài thơ 1,5
- Đề tài: Tình cảm gia đình.
- Chủ đề: Vẻ đẹp của tình cảm gia đình, sự hi sinh mà cha mẹ dành cho con cái.
=> Đề tài, chủ đề quen thuộc nhưng vẫn khơi gợi được những cảm xúc, suy tư sâu lắng.
- Nhan đề: Thể hiện lời dặn dò yêu thương của người cha gửi con khi con
đang học đại học dưới thành phố. - Mạch cảm xúc:
+ Niềm vui của cha mẹ khi được tin con đỗ đại học: Mẹ mừng quýnh vấp bờ
mương/ Cha mừng buông rơi cán cuốc

+ Sự hi sinh, vất vả, nhọc nhằn của cha mẹ khi chuẩn bị hành trang cho con
lên đường: Vội bán non hai sào đậu/ Cho con hành trang lên đường/ Vai mẹ
thêm gầy mẹ ơi!/ Mình cha cặm cụi trên đồi
+ Lời tâm sự, dặn dò của cha trong lá thư đến giữa giảng đường: Thư cha đến
giữa giảng đường/ Lá thư còn đọng mùi hương/ Cỏ, rơm, đất bùn, mưa nắng...
+ Niềm xúc động rưng rưng của con: Con bật khóc giữa giảng đường/ Vòng
tay nuôi con khôn lớn/ Lần đầu cầm bút rưng rưng...
=> Cảm hứng chủ đạo: Bồi hồi, xúc động trước tình cảm gia đình, trước tình
yêu thương mà cha mẹ dành cho con cái. Đánh giá chung 0,5
- Nghệ thuật: Thể thơ sáu chữ; ngôn ngữ, hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc mà
vẫn giàu sức gợi; sử dụng nguyên văn trích dẫn thư cha; giọng thơ tha thiết, sâu lắng…
- Nội dung: Bài thơ thể hiện xúc động những nhọc nhằn, vất vả của cha mẹ và
sự hi sinh cha mẹ dành cho con cái; qua đó khơi dậy trong lòng người đọc
những giá trị thiêng liêng của tình cảm gia đình. d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI: PHẦN I + PHẦN II = 10 ĐIỂM.