ĐỀ 50
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
[…]Tôi đi như bốc lên trên bụi đường số Một
Qua gạch vụn hai bên, người đang tới dựng nhà,
Nhịp cầu mới vươn tay kéo nhịp cầu đã sập
Cây nham nhở tàn tro vừa kịp nhú nhành hoa...
Tôi gặp khắp nơi những bàn tay vun quén
Tôi thuộc đến như in những vóc dáng cần cù
Đất nước dám hy sinh tất cả dành Kháng chiến
Ngày thắng giặc hôm nay, sẽ đủ sức làm bù.
Mỗi em bé phút này tung tăng vào lớp một
Đều sinh trong thời có triệu tấn bom rơi,
Mỗi cô gái thu này bắt đầu may áo cưới
Đều đã đứng lên từ công sự bom vùi!
Đâu tiếng ru à ơi qua nghìn làng tán?
Đêm thức trắng không đèn, chuyến phà chật mùa mưa?
Kỷ niệm vẫn theo ta, diết da và loé sáng,
Truyền sức sống hôm qua vào sức sống bây giờ!
(Tam Đảo 1973).
(Trích Đất nước, Bằng Việt, Đất sau mưa, NXB tác phẩm mới, 1977, tr.8)
Chú thích:
- Bằng Việt tên thật Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê huyện Thch Tht, Thành
phốNi. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng
thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Thơ của Bằng Việt được đánh giá là trẻ trung, hồn
nhiên và tài hoa, với cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình, trầm lắng, suy và giàu triết lí.
- Bài thơ Đất nước được in trong tập Đất sau mưa (1977). Nội dung bài thơ nói riêng cả
tập thơ nói chung tràn đầy cảm hứng về Đất nước và con ngưi trong chiến tranh.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định chủ thể trữ tình trong văn bản.
Câu 2. Theo đoạn trích, hình tượng Đất nước đau thương được khắc họa qua những từ ngữ,
hình ảnh nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép điệp cấu trúc trong đoạn thơ:
“Mỗi em bé phút này tung tăng vào lớp một
Đều sinh trong thời có triệu tấn bom rơi,
Mỗi cô gái thu này bắt đầu may áo cưới
Đều đã đứng lên từ công sự bom vùi!”
Câu 4. Nêu cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ trên.
Câu 5. Từ những cảm nhận của chủ thể trữ tình về hình tượng Đất nước trong đoạn trích trên,
anh/chị hãy bày tỏ suy ng của mình về trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
II. VIẾT (6 điểm).
Câu 1. (2 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận vhình tượng Đất
nước trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (4 điểm)
Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt những người trẻ tuổi”.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về sự sáng tạo
của tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
---------- HẾT ----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4,0
1
Ch th tr tình: tôi / Ch th tr tình xưng danh: tôi
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm
0,5
2
Theo đoạn trích, hình tượng Đất nước đau thương được khc ha qua
nhng t ng, hình nh: gch vn, cu sp, cây nham nh tàn tro, triu
tấn bom rơi, công sự bom vùi, nghìn làng sơ tán.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li chính c như đáp án hoc t 03 t ng, hình nh tr
lên: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li đưc 02 t ng,nh nh: 0,25 đim.
- Hc sinh tr lời đúng 01 t ng, hình nh hoc tr li sai: 0,0 đim.
0,5
3
- Phép điệp cu trúc được s dụng trong đoạn t là:
Mỗi em bé…Đều…/Mỗi cô gái…Đều…
- Tác dng:
+ To nhịp điệu thiết tha, giọng điệu t hào
+ Nhn mnh hình tượng Đất nước đẹp đẽ vi sc sng mãnh lit ny
sinh t trong bom đạn và trường tn mãi mãi.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đúng n đáp án: 1,0 điểm
- Hc sinh nêu tác dng của phép điệp cu trúc như đáp án hoặc din
đạt tương đương: 0,75 điểm
- Hc sinh tr lời được 01 trong 02 ý v tác dụng: 0,5 điểm
- Học sinh chỉ nêu được biểu hiện của phép điệp cấu trúc, không nêu
tác dụng: 0,25 điểm.
1,0
- Hc sinh không tr li hoc tr li sai: 0,0 điểm
4
Cm hng ch đạo của đoạn thơ trên:
Ngi ca, t hào v Đất nước. Đó những suy cm của nhà thơ về mt
đất nước đầy đau thương phải hng chịu bom đạn, khói la, phi chu
nhiều khó khăn, gian khổ; nhưng cùng anh dũng, vượt lên đau
thương, Đất nước chuyn mình, hi sinh vi sc sống phi thường.
ng dn chm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc cách diễn đạt tương đương: 1,0
điểm.
- Hc sinh tr lời được 01 trong 02 ý như đáp án: 0,75 điểm
- Hc sinh không tr li hoc tr li sai: 0,0 điểm
1,0
5
Suy nghĩ về trách nhim ca bản thân đối vi s nghip xây dng
bo v đất nước hin nay.
Học sinh nêu được trách nhim ca bản thân đối vi s nghip xây
dng bo v đất nước, đảm bo mt trong s các ý sau, s gii
phù hp.
- Phát huy truyn thng dựng nước, gi nước ca dân tc; xung kích,
sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mi, xây dng bo v T quc
Vit Nam xã hi ch nghĩa.
- Sn sàng bo v T quc, bo v độc lp, gi vng ch quyn, an ninh
quc gia, thng nht và toàn vn lãnh th.
- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây hại đến li ích quc gia,
dân tc.
- Ra sc hc tp, rèn luyện để góp phn xây dng và bo v đất nước.
….
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc tch nhim ca bn thân như 1 trong những gi ý
u trong đáp án và có sự gii hợp: 1,0 điểm
- Học sinh nêu suy nghĩ của mình về trách nhiệm của bản thân theo yêu
cầu của đề song lí giải chưa sâu sắc: 0,75 điểm
- Học sinh nêu được trách nhiệm của bản thân song không giải hoặc
lí giải không phù hợp: 0.5 điểm.
1,0
II
VIT
6,0
1
Viết đoạn n (khoảng 200 ch) cm nhn v hình tượng Đất nước
trong hai kh thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Vit
phần đc hiu
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
- Dung lượng: khoảng 200 chữ
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cả hai yêu cầu trên (hình thức là 1 đoạn văn, dung lượng từ
150 đến 200 chữ): 0,25 điểm
- Không đảm bảo 1 trong 2 yêu cầu trên: 0,0 điểm
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về hình tượng Đất
nước trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt
ở phần đọc hiểu.
0,25
c.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận; trình bày luận điểm; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ
xác đáng; biết phân tích các dẫn chứng trong văn bản để làm sáng tỏ
cho lập luận).
* Mở đoạn: giới thiệu được vấn đề nghị luận: hình tượng Đất nước
trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt.
* Thân đoạn:
Hình thành luận điểm phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận,
thể theo hướng sau:
Hình tượng Đất nước trong 2 khổ thơ đầu qua cảm nhận của chủ thể trữ
tình: Đó một đất nước tuy phải chịu nhiều đau thương, hứng chịu
nhiều bom đạn trong chiến tranh (gạch vụn, cầu sập, cây nham nhở tàn
tro); nhưng cùng anh dũng, kiên cường, bất khuất, ợt lên đau
thương Đất nước chuyển mình, hồi sinh mãnh liệt (dựng nhà, cầu mới
vươn tay, nhú nhành hoa)
+ Đất nước hiện lên vi v đẹp của những vóc dáng cần cù, chịu
thương chịu khó, những bàn tay vun vén i nơi ( Tôi gặp khắp nơi
1,0
những bàn tay vun quén/ Thuộc đến như in những vóc dáng cần cù).
+ Đất nước mang vẻ đẹp của tinh thần quyết chiến, của những con
người trên dải đất chữ S sẵn sàng hi sinh mọi thứ, ra đi để giành lại tự
do cho Tổ quốc, độc lập cho dân tộc, tất cả kháng chiến, chiến
thắng vẻ vang ( Đất nước dám hi sinh tất cả dành kháng chiến / Ngày
thắng giặc thắng giặc hôm nay sẽ đủ sức làm bù).
+Hình tượng Đất nước tuy đau thương vẫn sáng ngời, đẹp đẽ; vừa
gần gũi, vừa thiêng liêng cao cả được khắc họa qua những ngôn từ bình
dị, mộc mạc; hình ảnh thơ gần gũi, giàu sức gi,…
* Kết đoạn: khẳng định lại vấn đề, đánh giá được thông điệp rút ra từ
văn bản qua hình tượng đất nước.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh biết hình thành luận điểm của đoạn văn triển khai luận
điểm một cách nhất quán để làm vấn đề nghị luận, kết hợp chặt chẽ
lí lẽ và dẫn chứng từ văn bản như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh biết hình thành luận điểm của đoạn văn triển khai luận
điểm để làm vấn đề nghị luận song chưa sâu sắc, kết hợp lẽ
dẫn chứng từ văn bản: 0,75 điểm
- Học sinh chưa biết hình thành luận điểm của đoạn văn triển khai
luận điểm chưa nhất quán để làm vấn đề nghị luận, song kết hợp
lí lẽ và dẫn chứng từ văn bản: 0,5 điểm
- Học sinh chưa biết triển khai ý, viết lan man: 0,25 điểm
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết u
trong đoạn văn.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp, liên kết
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
0,25
2
Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt những
người trẻ tuổi.
Viết bài văn ngh luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ
của anh/chvề sự ng tạo của tuổi trẻ trong cuộc sống hiện
nay.
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài: Ngh lun xã hi
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: S sáng to ca tui tr trong
cuc sng hin nay.
0,5
c. Viết bài văn nghị luận đảm bo các yêu cu sau:
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận; trình bày quan điểm hệ thống ý; lập luận chặt chẽ,
thuyết phục (lí lẽ xác đáng; dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu).
* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần
của bài văn nghị luận, sau đậy là 1 số gợi ý cho bài viết:
1. M bài
Gii thiu vấn đề ngh luận nêu khái quát quan điểm ca nhân v
vấn đề: S sáng to ca tui tr.
2. Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận bằng hệ thống luận điểm
sáng rõ.
* Giải thích:
- Sáng tạo sự say tìm tòi để tìm ra những phương pháp, cách
thức tốt hơn so với phương pháp đã có; để tạo ra những giá trị mới m
về vật chất hoặc tinh thần.
* Bàn luận:
Trong cuộc sống hiện nay, sự sáng tạo cần được kêu gọi, khích lệ
mọi lĩnh vực, mọi lứa tuổi, song đặc biệt cần thiết đối với giới trẻ, vì:
- Cuộc sống luôn thay đổi từng ngày, với những yêu cầu mỗi ngày một
cao hơn, nếu con người cứ lệ thuộc vào những lối mòn, những phương
pháp cũ kĩ, lạc hậu thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại,
những người trẻ tuổi nếu không có sự sáng tạo sẽ bị thụt lùi so với thời
cuộc, thậm chí bị đào thải.
- Tuổi trẻ những người đang giai đoạn tràn đầy năng lượng, sự
năng động nhiệt huyết, chính vậy cần sự thay đổi bứt phá,
2,5
tìm ra những phương pháp mới mẻ, hiệu quả hơn để tạo ra những giá
trị ưu việt hơn cho cuộc đời.
- Những người tr tuổi càng năng động ng tạo càng phát huy được
năng lc, khng định được giá tr ca bn thân, thích nghi vi thi cuc,
cng hiến được nhiều hơn cho đời sng xã hi.
(Hs cn kết hp cht ch gia l dn chng v s sáng to ca
tui tr để làm vấn đề ngh lun. Yêu cầu dẫn chứng tiêu biểu,
tính cập nhật).
* Mở rộng vấn đề, trao đổi (quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác):
Học sinh hình dung những ý kiến trái chiều, ngược với quan điểm của
bản thân, từ đó trao đổi để bảo vệ quan điểm nhân. Sau đây
gợi ý:
+ Liên hệ thực tế, nhiều người bị sức ì của duy, hoặc không ý thức
được sự cần thiết nên không có sự sáng tạo trong công việc.
+ Sáng tạo không nghĩa cố tình phải làm khác đi, thay đổi
hoàn toàn, sáng tạo cần phải dựa trên việc xem xét tình hình thực tế,
phù hợp và hiệu quả
3. Kết bài
Khẳng định lại quan điểm nhân đã trình bày rút ra bài học cho
bn thân/ hoặc đề xut gii pháp phát huy kh năng sáng tạo người
tr.
Hướng dẫn chấm:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai rành mạch các luận điểm
để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ dẫn chứng,
mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 2,25-2,5 điểm.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được các luận điểm để
làm sáng tỏ vấn đề, lập luận tương đối chặt chẽ, dẫn chứng nhưng
chưa thật tiêu biểu, mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 1,5 -2,0
điểm.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được luận điểm để làm
sáng tỏ vấn đề, lập luận chưa chặt chẽ, dẫn chứng nhưng chưa tiêu
biểu, chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 0,75-1,25 điểm.
- Xác định vấn đề nghị luận chưa rõ, bài làm sài, lẽ dẫn chứng
thiếu thuyết phục, chưa giải thích vấn đề chưa mở rộng, trao đổi
với ý kiến trái chiều: 0,25-0,5 điểm
- Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm
d. Diễn đạt: Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên
kết câu và liên kết văn bản.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp, liên kết
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy ngsâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt mi
m.
Hướng dẫn chấm: Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25
điểm
0,5
10,0
------------------Hết------------------

Preview text:

ĐỀ 50
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
[…]Tôi đi như bốc lên trên bụi đường số Một
Qua gạch vụn hai bên, người đang tới dựng nhà,
Nhịp cầu mới vươn tay kéo nhịp cầu đã sập
Cây nham nhở tàn tro vừa kịp nhú nhành hoa...

Tôi gặp khắp nơi những bàn tay vun quén
Tôi thuộc đến như in những vóc dáng cần cù
Đất nước dám hy sinh tất cả dành Kháng chiến
Ngày thắng giặc hôm nay, sẽ đủ sức làm bù.

Mỗi em bé phút này tung tăng vào lớp một
Đều sinh trong thời có triệu tấn bom rơi,
Mỗi cô gái thu này bắt đầu may áo cưới
Đều đã đứng lên từ công sự bom vùi!

Đâu tiếng ru à ơi qua nghìn làng sơ tán?
Đêm thức trắng không đèn, chuyến phà chật mùa mưa?
Kỷ niệm vẫn theo ta, diết da và loé sáng,
Truyền sức sống hôm qua vào sức sống bây giờ!
(Tam Đảo 1973).
(Trích Đất nước, Bằng Việt, Đất sau mưa, NXB tác phẩm mới, 1977, tr.8) Chú thích:
- Bằng Việt tên thật Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, Thành
phố Hà Nội. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng
thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Thơ của Bằng Việt được đánh giá là trẻ trung, hồn
nhiên và tài hoa, với cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình, trầm lắng, suy tư và giàu triết lí.
- Bài thơ Đất nước được in trong tập Đất sau mưa (1977). Nội dung bài thơ nói riêng và cả
tập thơ nói chung tràn đầy cảm hứng về Đất nước và con người trong chiến tranh.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định chủ thể trữ tình trong văn bản.
Câu 2. Theo đoạn trích, hình tượng Đất nước đau thương được khắc họa qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép điệp cấu trúc trong đoạn thơ:
“Mỗi em bé phút này tung tăng vào lớp một
Đều sinh trong thời có triệu tấn bom rơi,
Mỗi cô gái thu này bắt đầu may áo cưới
Đều đã đứng lên từ công sự bom vùi!”

Câu 4. Nêu cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ trên.
Câu 5. Từ những cảm nhận của chủ thể trữ tình về hình tượng Đất nước trong đoạn trích trên,
anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
II. VIẾT (6 điểm).
Câu 1. (2 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về hình tượng Đất
nước trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt ở phần đọc hiểu. Câu 2. (4 điểm)
“Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt là những người trẻ tuổi”.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về sự sáng tạo
của tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
---------- HẾT ----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI Câu Nội dung Điểm Phần I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Chủ thể trữ tình: tôi / Chủ thể trữ tình xưng danh: tôi 0,5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm 2
Theo đoạn trích, hình tượng Đất nước đau thương được khắc họa qua 0,5
những từ ngữ, hình ảnh: gạch vụn, cầu sập, cây nham nhở tàn tro, triệu
tấn bom rơi, công sự bom vùi, nghìn làng sơ tán.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc từ 03 từ ngữ, hình ảnh trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 02 từ ngữ, hình ảnh: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 01 từ ngữ, hình ảnh hoặc trả lời sai: 0,0 điểm. 3
- Phép điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn thơ là: 1,0
Mỗi em bé…Đều…/Mỗi cô gái…Đều… - Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu thiết tha, giọng điệu tự hào
+ Nhấn mạnh hình tượng Đất nước đẹp đẽ với sức sống mãnh liệt nảy
sinh từ trong bom đạn và trường tồn mãi mãi.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc như đáp án hoặc diễn
đạt tương đương: 0,75 điểm

- Học sinh trả lời được 01 trong 02 ý về tác dụng: 0,5 điểm
- Học sinh chỉ nêu được biểu hiện của phép điệp cấu trúc, không nêu
tác dụng: 0,25 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm 4
Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ trên: 1,0
Ngợi ca, tự hào về Đất nước. Đó là những suy cảm của nhà thơ về một
đất nước đầy đau thương phải hứng chịu bom đạn, khói lửa, phải chịu
nhiều khó khăn, gian khổ; nhưng vô cùng anh dũng, vượt lên đau
thương, Đất nước chuyển mình, hồi sinh với sức sống phi thường.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 01 trong 02 ý như đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm 5
Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và 1,0
bảo vệ đất nước hiện nay.
Học sinh nêu được trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước, đảm bảo một trong số các ý sau, có sự lí giải phù hợp.
- Phát huy truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc; xung kích,
sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh
quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Ra sức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. ….
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được trách nhiệm của bản thân như 1 trong những gợi ý
nêu trong đáp án và có sự lí giải hợp lí: 1,0 điểm

- Học sinh nêu suy nghĩ của mình về trách nhiệm của bản thân theo yêu
cầu của đề song lí giải chưa sâu sắc: 0,75 điểm

- Học sinh nêu được trách nhiệm của bản thân song không lí giải hoặc
lí giải không phù hợp: 0.5 điểm.
II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận về hình tượng Đất nước 2,0
trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt ở phần đọc hiểu
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
- Dung lượng: khoảng 200 chữ
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cả hai yêu cầu trên (hình thức là 1 đoạn văn, dung lượng từ
150 đến 200 chữ): 0,25 điểm

- Không đảm bảo 1 trong 2 yêu cầu trên: 0,0 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về hình tượng Đất 0,25
nước trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt ở phần đọc hiểu.
c.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,0
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận; trình bày rõ luận điểm; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ
xác đáng; biết phân tích các dẫn chứng trong văn bản để làm sáng tỏ cho lập luận).
* Mở đoạn: giới thiệu được vấn đề nghị luận: hình tượng Đất nước
trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích Đất nước, nhà thơ Bằng Việt. * Thân đoạn:
Hình thành rõ luận điểm phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận, có thể theo hướng sau:
Hình tượng Đất nước trong 2 khổ thơ đầu qua cảm nhận của chủ thể trữ
tình: Đó là một đất nước tuy phải chịu nhiều đau thương, hứng chịu
nhiều bom đạn trong chiến tranh (gạch vụn, cầu sập, cây nham nhở tàn
tro); nhưng vô cùng anh dũng, kiên cường, bất khuất, vượt lên đau
thương Đất nước chuyển mình, hồi sinh mãnh liệt (dựng nhà, cầu mới
vươn tay, nhú nhành hoa)

+ Đất nước hiện lên với vẻ đẹp của những vóc dáng cần cù, chịu
thương chịu khó, những bàn tay vun vén nơi nơi ( Tôi gặp khắp nơi
những bàn tay vun quén/ Thuộc đến như in những vóc dáng cần cù).
+ Đất nước mang vẻ đẹp của tinh thần quyết chiến, của những con
người trên dải đất chữ S sẵn sàng hi sinh mọi thứ, ra đi để giành lại tự
do cho Tổ quốc, độc lập cho dân tộc, tất cả vì kháng chiến, vì chiến
thắng vẻ vang ( Đất nước dám hi sinh tất cả dành kháng chiến / Ngày
thắng giặc thắng giặc hôm nay sẽ đủ sức làm bù).

+Hình tượng Đất nước tuy đau thương mà vẫn sáng ngời, đẹp đẽ; vừa
gần gũi, vừa thiêng liêng cao cả được khắc họa qua những ngôn từ bình
dị, mộc mạc; hình ảnh thơ gần gũi, giàu sức gợi,…
* Kết đoạn: khẳng định lại vấn đề, đánh giá được thông điệp rút ra từ
văn bản qua hình tượng đất nước.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh biết hình thành luận điểm của đoạn văn và triển khai luận
điểm một cách nhất quán để làm rõ vấn đề nghị luận, kết hợp chặt chẽ
lí lẽ và dẫn chứng từ văn bản như đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh biết hình thành luận điểm của đoạn văn và triển khai luận
điểm để làm rõ vấn đề nghị luận song chưa sâu sắc, kết hợp lí lẽ và
dẫn chứng từ văn bản: 0,75 điểm

- Học sinh chưa biết hình thành luận điểm của đoạn văn và triển khai
luận điểm chưa nhất quán để làm rõ vấn đề nghị luận, song có kết hợp
lí lẽ và dẫn chứng từ văn bản: 0,5 điểm

- Học sinh chưa biết triển khai ý, viết lan man: 0,25 điểm d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm 2
“Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt là những 4,0
người trẻ tuổi”.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ
của anh/chị về sự sáng tạo của tuổi trẻ trong cuộc sống hiện
nay.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự sáng tạo của tuổi trẻ trong 0,5
cuộc sống hiện nay.
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: 2,5
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận; trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý; lập luận chặt chẽ,
thuyết phục (lí lẽ xác đáng; dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu).
* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần
của bài văn nghị luận, sau đậy là 1 số gợi ý cho bài viết: 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về
vấn đề: Sự sáng tạo của tuổi trẻ.
2. Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận bằng hệ thống luận điểm sáng rõ.
* Giải thích:
- Sáng tạo là sự say mê tìm tòi để tìm ra những phương pháp, cách
thức tốt hơn so với phương pháp đã có; để tạo ra những giá trị mới mẻ
về vật chất hoặc tinh thần. * Bàn luận:
Trong cuộc sống hiện nay, sự sáng tạo cần được kêu gọi, khích lệ ở
mọi lĩnh vực, mọi lứa tuổi, song đặc biệt cần thiết đối với giới trẻ, vì:
- Cuộc sống luôn thay đổi từng ngày, với những yêu cầu mỗi ngày một
cao hơn, nếu con người cứ lệ thuộc vào những lối mòn, những phương
pháp cũ kĩ, lạc hậu thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại,
những người trẻ tuổi nếu không có sự sáng tạo sẽ bị thụt lùi so với thời
cuộc, thậm chí bị đào thải.
- Tuổi trẻ là những người đang ở giai đoạn tràn đầy năng lượng, có sự
năng động và nhiệt huyết, chính vì vậy cần có sự thay đổi và bứt phá,
tìm ra những phương pháp mới mẻ, hiệu quả hơn để tạo ra những giá
trị ưu việt hơn cho cuộc đời.
- Những người trẻ tuổi càng năng động sáng tạo càng phát huy được
năng lực, khẳng định được giá trị của bản thân, thích nghi với thời cuộc,
cống hiến được nhiều hơn cho đời sống xã hội.
(Hs cần kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng về sự sáng tạo của
tuổi trẻ để làm rõ vấn đề nghị luận. Yêu cầu dẫn chứng tiêu biểu, có tính cập nhật).
* Mở rộng vấn đề, trao đổi (quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác):
Học sinh hình dung những ý kiến trái chiều, ngược với quan điểm của
bản thân, từ đó có trao đổi để bảo vệ quan điểm cá nhân. Sau đây là gợi ý:

+ Liên hệ thực tế, nhiều người bị sức ì của tư duy, hoặc không ý thức
được sự cần thiết nên không có sự sáng tạo trong công việc.
+ Sáng tạo không có nghĩa là cố tình phải làm khác đi, thay đổi
hoàn toàn, sáng tạo cần phải dựa trên việc xem xét tình hình thực tế, phù hợp và hiệu quả 3. Kết bài
Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho
bản thân/ hoặc đề xuất giải pháp phát huy khả năng sáng tạo ở người trẻ.
Hướng dẫn chấm:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai rành mạch các luận điểm
để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, có
mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 2,25-2,5 điểm.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được các luận điểm để
làm sáng tỏ vấn đề, lập luận tương đối chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng
chưa thật tiêu biểu, có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 1,5 -2,0 điểm.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được luận điểm để làm
sáng tỏ vấn đề, lập luận chưa chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu
biểu, chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 0,75-1,25 điểm.

- Xác định vấn đề nghị luận chưa rõ, bài làm sơ sài, lí lẽ và dẫn chứng
thiếu thuyết phục, chưa giải thích vấn đề và chưa có mở rộng, trao đổi
với ý kiến trái chiều: 0,25-0,5 điểm

- Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25
kết câu và liên kết văn bản.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm Tổng điểm 10,0
------------------Hết------------------