ĐỀ 55
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau :
PHIÊN BẢN TUYỆT NHẤT CỦA CHÍNH MÌNH
Bắt đầu từ một độ tuổi nhất định, “người ta có gương mặt mà mình xứng đáng”. Coco
Chanel đã nói thẳng ra - người ta hiểu tính khí khắt khe đã đi vào truyền thuyết của bà.
Nhưng óc tưởng tượng của người Paris không hề cho rằng bà đã sai.
Trên phố, trong quán cà phê, trên xe bus, gương mặt mỗi người đều mang một câu
chuyện, tựa hồ như một quả cầu pha lê mà qua đó ta có thể đọc được quá khứ. Những mối
tình hạnh phúc hay vô vọng, những khởi đầu, những hi vọng và chiến công, những chặng
đường đan xen giữa thành công và biến cố.
Những biểu lộ ấy cùng cách chúng ta thay đổi tạo nên tấm thẻ căn cước của chúng ta.
Tất thảy đều hiển hiện ở đó, trước con mắt nhân gian.
Ta may mắn sinh ra với một gương mặt phù hợp với mình. Hoặc không.
[…]
Tốt hơn là nên sống đúng tuổi chứ không phải trẻ mãi không già. Đã từ lâu, ta biết rằng
cậy nhờ đến phẫu thuật quá đà, ngược đời thay, lại chỉ khiến chúng ta có vẻ già hơn mà thôi.
[…]
Phụ nữ Paris không cố gắng tỏ ra khác với những gì mình có. Bởi thật ra, trên cả nhu
cầu ra vẻ trẻ trung - một điều thật hão huyền - thì mục đích tiên quyết của họ là trở thành
phiên bản hoàn hảo nhất của chính mình, cả bên ngoài lẫn bên trong, không kể chi tuổi tác.
Nàng chỉ chăm chăm giữ trong đầu một điều răn duy nhất: “Hãy tận dụng gương mặt
ngày hôm nay của ngươi, gương mặt mà mười năm sau ngươi sẽ nuối tiếc.
(Trích “Sống như người Paris”, Nhóm tác giả: Anna Berest, Audrey Diwan, Carolin
de Maigret Sophie Mas, trang 136-137, NXB Thế giới, 2016)
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Xác định luận đề của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra mục đích tiên quyết của phụ nữ Paris được nhắc đến ở đoạn trích trên.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Trên phố, trong
quán phê, trên xe bus, gương mặt mỗi người đều mang một câu chuyện, tựa hồ như một
quả cầu pha lê mà qua đó ta thể đọc được quá khứ.
Câu 4. Nêu cách hiểu của anh/chị về ý kiến: Tốt hơn nên sống đúng tuổi chứ không phải
trẻ mãi không già.
Câu 5. Hãy phác thảo phiên bản “tuyệt nhất của chính mình” mà anh/chị hướng đến trong
tương lai.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung ở phần Đọc -hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) thể hiện
suy nghĩ của bản thân anh/ chị về ý nghĩa của việc nỗ lực trở thành phiên bản tốt nhất của
chính mình.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh ghai đoạn trích sau:
Đon trích thứ nhất:
(Giới thiệu lược về tác phẩm: Truyện kể về nhân vật Tường - Tường đã lập gia đình
đi bộ đội hơn sáu năm không tin tức gì. Hòa bình, anh may mắn còn sống sót trở v
làng với ơng mặt “đã chết” khó nhận ra. Mặc cảm với điều đó, anh đã tự giới thiệu
mình với mọi người ở làng là bạn chiến đấu của anh Tường gthăm. Đoạn trích dưới đây đã
tái hiện lại rõ nét những cảm xúc, tâm trạng của Tường khi sắp về tới nhà.)
Tối chạng vạng.
Tường bước vội trên con đường lát gạch về ng Trọng Nhân. Hơn sáu năm đi xa, chắc
bây giờ mẹ anh già lắm. già như Còm không. Anh đổi khác, mẹ anh nhận ra không.
Còn bố anh còn đi làm thợ thùng đào, thùng đấu nữa không. Cái nghề ấy khổ lắm bố ơi.
Thương nữa! Tường nhớ lại cây đa hai trăm tuổi đã nhiều lần chứng kiến tình yêu của
anh. Ôi! Những giọt trăng lọt qua kẽ rơi xuống tóc, vai Thương. Mùi hương bưởi thoảng
bay ra từ suối tóc mây.
(Lược trích: Lòng anh ro rực. Anh tưởng ng cnh cha m v s vui biết chng
nào khi gp lại anh. Nhưng vừa tới ngõ, Tường đã nghe được câu chuyện giữa cha mình
vợ.)
- Chị Thương! Có tắm thì ào đi còn ăn cơm. Bà ấy không về đâu.
Tường bừng tỉnh. Đúng là tiếng bố rồi.
- Thầy cứ uống rượu trước đi. U cũng bảo con vài hôm u mới về.
Tiếng nói của Thương vẫn như xưa, dịu dàng và đằm thắm.
- Bố rất quý cái nết anh giáo Mười. Anh giáo với con đây bố mẹ yên tâm lúc tuổi già.
Anh giáo cũng giản dị, đã đi lính rồi nên dễ thông cảm.
Tai Tường ù đi. Chiến tranh. Xa cách. Mất mát. Chia ly chiến thắng. Anh rùng mình
nh li: ánh mt tr ra kinh ngc ca gái, li Còm, tiếng kêu kinh ngc ca thng bé,
cái mt ông ác, tiếng nói ca cha. Lòng anh quặn lại. Ngôi nhà bỗng trở nên xa lạ...
Tường quay đầu, khoác ba đi ra đường. Tường vấp ngã. Anh luống cuống ngồi dậy.
Nước mắt tự nhiên ứa ra. Anh cứ đi, bước thấp, bước cao, hẫng hụt.
(Trích Đêm làng Trọng Nhân, Sương Nguyệt Minh, NXB Quân
đội nhân dân, 1998)
Đoạn trích thhai:
(Giới thiệu lược về tác phm: Truyện kể về ông Miêng - một người lính bước ra
khỏi cuộc chiến vi nhiều thương tổn. Ông người duy nhất của đơn vị sống sót, đồng đội
đã nằm lại trên đồi. Hoà bình lập lại, ông về sống tại khu đồi xưa chiến trường, trồng cây,
canh giấc cho những người đã ngã xuống. Bất hạnh liên tiếp bủa vây ông khi con bị dị dạng
và chết, vợ bỏ đi …)
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ nói: “Chúng mình sẽ một thằng con trai. Vùng
đồi này sẽ thêm một người ông thêm một người trồng thông”. Nhưng ngày vợ ông
sinh ngày khủng khiếp nhất đời ông. Đứa không thành người. chết ngay sau khi
được sinh ra. Ông đã bọc đứa con trong chiếc áo lính bạc trắng của mình và đi quá nửa ngày
đường xe trâu đưa đứa bé về vùng đồi. Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông
đã nằm đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về
thị chơi với người quen cho khuây khoả. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối.
Vợ ông xuống thị đôi khi lại vài ba ngày. Nhiều đêm chị hoảng hốt đòi ông trở về
quê. Nhưng ông chỉ im lặng. Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi quyết liệt
con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói đánh xe trâu về thị nhiều hơn. Cho đến một ngày,
ông không thấy vợ trở về. Ông về thị tìm vợ. Vợ ông để lại chiếc xe trâu ở nhà người quen
cùng với lời xin ông tha thứ vĩnh biệt ông. Vợ ông đã không chịu nổi cuộc sống ngày
dương đêm âm của vùng đồi. chị quá sợ hãi phải sinh nở với ông. Ông chỉ thể sinh ra
những đứa trẻ không thành người. Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông
khác mà chị gặp trong những lần đánh xe trâu về thị xã.
Ông chết lặng khi nghe tin ấy. lần đầu tiên trong đời ông thấy mình như không còn
một chút sức lực nào nữa. Ông tựa vào con trâu run lẩy bẩy. Ông không đi tìm vợ. Ông
cũng không ý đánh xe trở về ng đồi. Ra khỏi thị xã. Ông nằm xuống thùng xe mặc
cho con trâu kéo cỗ xe đi về đâu thì đi. Ông nằm trên đống cỏ đã héo khô trên thùng xe,
người như lên cơn sốt. Mặt trời dần tắt. Bóng tối phủ dần lên con đường. Con trâu vẫn kiên
nhẫn bước đi từng bước.
(Trích Lời hứa của thời gian, Nguyễn Quang Thiều, Tuyển tập truyện ngắn 75 gương mặt
Văn nghệ, NXB Hội nhà văn, 2023, tr.551)
Chú thích:
(1) Tác giả Sương Nguyệt Minh sinh năm 1958, quê Ninh Bình. nhà văn quân đội
được đánh giá là đôi mắt tinh tường khi anh nhìn đời để viết nên những trang văn đầy chất
trào lộng, dí dỏm mà cũng thật chua cay...
(2) Tác giả Nguyễn Quang Thiều sinh năm 1957, quê ở Hà Nội. Là cây bút đa năng và sung
sức, xuất hiện thường xuyên trên văn đàn, báo chí.
………………….Hết…………………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI
I/ Yêu cầu chung:
1. Giáo viên nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài m của
học sinh. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, tính định hướng, định tính chứ
không định lượng. Giáo viên cần hết sức linh hoạt khi vận dụng; trân trọng những bài ý
kiến giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không trong
hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
2. Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
II/ Hướng dẫn chấm:
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
PHẦN ĐỌC HIỂU
4,0
1
Vấn đề bàn luận: Phiên bản tuyệt nhất của chính mình
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng : không cho điểm.
0,5
2
Mục đích tiên quyết của phụ nữ Paris: trở thành phiên bản hoàn hảo
nhất của chính mình, cả bên ngoài lẫn bên trong, không kể chi tuổi
tác.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng : không cho điểm.
0,5
3
- Biện pháp so sánh: gương mặt mỗi người đều mang một câu chuyện
(tựa hồ) như quả cầu pha
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh khả năng biểu đạt thế giới nội tâm, cuộc đời, số phận
của gương mặt mỗi người.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt, khiến câu văn sinh động,
giàu hình ảnh.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 02 ý: 1,0 điểm
1,0
- HS nêu được 01 ý: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lí.
4
+ “Trẻ mãi không già” điều bất khả kháng, trái với qui luật tự
nhiên nên khó xảy ra trong thực tế.
+ Mỗi độ tuổi một vđẹp và giá trị riêng, vì vậy nên sống đúng
tuổi, cảm nhận được ý nghĩa đích thực của mỗi thời điểm trong cuộc
đời mới là điều nên làm.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 02 ý: 1.0 điểm
- HS nêu được 01 ý: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lí.
1,0
5
HS tự do xây dựng hình ảnh “tuyệt nhất” của chính mình trong tương
lai. Gợi ý:
- Có việc làm ổn định, thu nhập tốt
- Thường xuyên du lịch, trải nghiệm, khám phá thế giới tự nhiên, con
người và cuộc sống xung quanh
- Chăm sóc tốt bản thân: sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần
- Có một lối sống trong sáng, lành mạnh, khoa học
- Có đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu và lí giải hợp lí được 03 ý trở lên : 1.0 điểm
- HS nêu và lí giải hợp lí được 02 ý: 0.5 điểm
- HS nêu và lí giải hợp lí được 01 ý: 0.25 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục hoặc
hc sinh có th tr li bng cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm
tối đa.
1,0
II
LÀM VĂN
6,0
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của bản
thân anh/ chị về ý nghĩa của việc nỗ lực trở thành phiên bản tốt nhất
của chính mình.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức một đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc nỗ lực trở
thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý
phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp đề làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây
một số gợi ý:
+ Thể hiện nhận thức sâu sắc vlẽ sống, lối sống đúng đắn, đem
lại lợi ích cho bản thân và giá trị cho cộng đồng xã hội.
+ Tạo ra cảm giác thoả mãn, hài lòng, tự tin về bản thân, đem lại
năng lượng tích cực cho chính mình và những người xung quanh.
+ Được mọi người yêu mến, tin tưởng…
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. (0,75 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu. (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vẫn đề cần nghị luận, không dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp. (0,25 điểm)
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng, miễn là hợp
1,0
d.Viết đoạn văn bảo đảm yêu cầu sau
Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận.
0,25
Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
0,25
2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn
trích.
4,0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điểm tương đồng và khác
biệt trong hai đoạn trích.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh chưa xác định vấn đề ngh luận: 0,0 điểm.
0,5
c. Trin khai vn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm
bo các yêu cu sau:
Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm; nêu vấn đề nghị luận.
ng dn chm:
- Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày được 01 ý: 0,25 điểm
* Trin khai vấn đề ngh lun:
- Điểm giống nhau của hai đoạn trích về nội dung, nghệ thuật.
+ Đề tài và chủ đề hai tác phẩm có nhiều điểm tương đồng:
++ Đều viết về cuộc đời, số phận, phẩm chất của những người lính
thời hậu chiến: Họ đều những người lính kiên cường trong cuộc
chiến, bước ra khỏi chiến tranh với nhiều thương tổn, mất mát; hoà
bình lập lại vẫn tiếp tục chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi.
++ Nhà văn thể hiện thái độ vừa lên án chiến tranh vừa cảm thông
0,5
2,0
trước những thiệt thòi, mất mát; đồng thời trân trọng sự hi sinh, v
tha của họ.
+ Ngh thut:
++ Nời kchuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện toàn tri, giúp
cho cuộc đời nhân vật hiện lên vừa khách quan vừa chân thực, cụ
thể.
++ Ngôn ng, giọng điệu, cách miêu tm lí nhân vật đặc sc.
- Như
ng điêm kha
c bi
t của hai đoạn trích về nội dung, nghệ
thuật:
+ Cách xây dựng nhân vật: Tường được khắc họa ở phẩm chất vị tha,
sự tự ti về chính mình: Do mc cm v hình hài ca bn thân nên anh
nén tình cm ca mình li, mun b đi đ gi gìn s bình yên
hnh phúc ca những người thân yêu…; Ông Miêng người tình
sâu nghĩa nặng, một nời lính trung tín; nh cách phần trầm
lặng, cô độc
+ Cách xây dựng cốt truyện: Sương Nguyệt Minh đặt nhân vật vào
những tình huống éo le buộc phải lựa chọn; Nguyễn Quang Thiều để
nhân vật lựa chọn hoàn cảnh sống, lí tưởng sống của mình…
- giải điểm tương đồng, điểm khác biệt: quan điểm, phong cách,
- Đa
nh gia
chung:
+ Chủ đề của hai tác phẩm: Đoạn trích khắc hoạ thân phận éo le,
ngang trái của người lính trở về sau chiến tranh, từ đó nhà văn thể
hiện thái độ cảm thông trước những thiệt thòi, mất mát; đồng thời
trân trọng sự hi sinh, vị tha của họ.
+S phn và tính cách ca các nhân vt tiêu biu cho thân phn và v
đẹp ca những người lính thi hu chiến.
ng dn chm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 đim
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm -
1,75 điểm.
- Hc sinh phân tích chung chung, chưa các biu hiện: 1,0 điểm -
1,5 điểm
- Học sinh phân tích lược, không các biu hiện: 0,25 điểm -
0,75 điểm
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn
bản.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
0,5
Tổng điểm
------------------ HẾT ----------------

Preview text:

ĐỀ 55
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau :
PHIÊN BẢN TUYỆT NHẤT CỦA CHÍNH MÌNH
Bắt đầu từ một độ tuổi nhất định, “người ta có gương mặt mà mình xứng đáng”. Coco
Chanel đã nói thẳng ra - người ta hiểu tính khí khắt khe đã đi vào truyền thuyết của bà.
Nhưng óc tưởng tượng của người Paris không hề cho rằng bà đã sai.

Trên phố, trong quán cà phê, trên xe bus, gương mặt mỗi người đều mang một câu
chuyện, tựa hồ như một quả cầu pha lê mà qua đó ta có thể đọc được quá khứ. Những mối
tình hạnh phúc hay vô vọng, những khởi đầu, những hi vọng và chiến công, những chặng
đường đan xen giữa thành công và biến cố.

Những biểu lộ ấy cùng cách chúng ta thay đổi tạo nên tấm thẻ căn cước của chúng ta.
Tất thảy đều hiển hiện ở đó, trước con mắt nhân gian.
Ta may mắn sinh ra với một gương mặt phù hợp với mình. Hoặc không. […]
Tốt hơn là nên sống đúng tuổi chứ không phải trẻ mãi không già. Đã từ lâu, ta biết rằng
cậy nhờ đến phẫu thuật quá đà, ngược đời thay, lại chỉ khiến chúng ta có vẻ già hơn mà thôi. […]
Phụ nữ Paris không cố gắng tỏ ra khác với những gì mình có. Bởi thật ra, trên cả nhu
cầu ra vẻ trẻ trung - một điều thật hão huyền - thì mục đích tiên quyết của họ là trở thành
phiên bản hoàn hảo nhất của chính mình, cả bên ngoài lẫn bên trong, không kể chi tuổi tác.

Nàng chỉ chăm chăm giữ trong đầu một điều răn duy nhất: “Hãy tận dụng gương mặt
ngày hôm nay của ngươi, gương mặt mà mười năm sau ngươi sẽ nuối tiếc.”
(Trích “Sống như người Paris”, Nhóm tác giả: Anna Berest, Audrey Diwan, Carolin
de Maigret Sophie Mas, trang 136-137, NXB Thế giới, 2016)
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Xác định luận đề của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra mục đích tiên quyết của phụ nữ Paris được nhắc đến ở đoạn trích trên.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Trên phố, trong
quán cà phê, trên xe bus, gương mặt mỗi người đều mang một câu chuyện, tựa hồ như một
quả cầu pha lê mà qua đó ta có thể đọc được quá khứ.

Câu 4. Nêu cách hiểu của anh/chị về ý kiến: Tốt hơn là nên sống đúng tuổi chứ không phải trẻ mãi không già.
Câu 5. Hãy phác thảo phiên bản “tuyệt nhất của chính mình” mà anh/chị hướng đến trong tương lai.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung ở phần Đọc -hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) thể hiện
suy nghĩ của bản thân anh/ chị về ý nghĩa của việc nỗ lực trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn trích sau:
Đoạn trích thứ nhất:
(Giới thiệu sơ lược về tác phẩm: Truyện kể về nhân vật Tường - Tường đã lập gia đình
và đi bộ đội hơn sáu năm không có tin tức gì. Hòa bình, anh may mắn còn sống sót trở về
làng với gương mặt “đã chết” khó mà nhận ra. Mặc cảm với điều đó, anh đã tự giới thiệu
mình với mọi người ở làng là bạn chiến đấu của anh Tường ghé thăm. Đoạn trích dưới đây đã
tái hiện lại rõ nét những cảm xúc, tâm trạng của Tường khi sắp về tới nhà.) Tối chạng vạng.
Tường bước vội trên con đường lát gạch về làng Trọng Nhân. Hơn sáu năm đi xa, chắc
bây giờ mẹ anh già lắm. Có già như bà Còm không. Anh đổi khác, mẹ anh có nhận ra không.
Còn bố anh có còn đi làm thợ thùng đào, thùng đấu nữa không. Cái nghề ấy khổ lắm bố ơi.
Và Thương nữa! Tường nhớ lại cây đa hai trăm tuổi đã nhiều lần chứng kiến tình yêu của
anh. Ôi! Những giọt trăng lọt qua kẽ lá rơi xuống tóc, vai Thương. Mùi hương bưởi thoảng
bay ra từ suối tóc mây.

(Lược trích: Lòng anh rạo rực. Anh tưởng tượng cảnh cha mẹ và vợ sẽ vui biết chừng
nào khi gặp lại anh. Nhưng vừa tới ngõ, Tường đã nghe được câu chuyện giữa cha mình và vợ.)
- Chị Thương! Có tắm thì ào đi còn ăn cơm. Bà ấy không về đâu.
Tường bừng tỉnh. Đúng là tiếng bố rồi.
- Thầy cứ uống rượu trước đi. U cũng bảo con vài hôm u mới về.
Tiếng nói của Thương vẫn như xưa, dịu dàng và đằm thắm.
- Bố rất quý cái nết anh giáo Mười. Anh giáo với con ở đây bố mẹ yên tâm lúc tuổi già.
Anh giáo cũng giản dị, đã đi lính rồi nên dễ thông cảm.
Tai Tường ù đi. Chiến tranh. Xa cách. Mất mát. Chia ly và chiến thắng. Anh rùng mình
nhớ lại: ánh mắt trố ra kinh ngạc của cô gái, lời bà Còm, tiếng kêu kinh ngạc của thằng bé,
cái mặt ông ác, tiếng nói của cha. Lòng anh quặn lại. Ngôi nhà bỗng trở nên xa lạ...
Tường quay đầu, khoác ba lô đi ra đường. Tường vấp ngã. Anh luống cuống ngồi dậy.
Nước mắt tự nhiên ứa ra. Anh cứ đi, bước thấp, bước cao, hẫng hụt.
(Trích Đêm làng Trọng Nhân, Sương Nguyệt Minh, NXB Quân đội nhân dân, 1998)
Đoạn trích thứ hai:
(Giới thiệu sơ lược về tác phẩm: Truyện kể về ông Miêng - một người lính bước ra
khỏi cuộc chiến với nhiều thương tổn. Ông là người duy nhất của đơn vị sống sót, đồng đội
đã nằm lại trên đồi. Hoà bình lập lại, ông về sống tại khu đồi xưa là chiến trường, trồng cây,
canh giấc cho những người đã ngã xuống. Bất hạnh liên tiếp bủa vây ông khi con bị dị dạng
và chết, vợ bỏ đi …)
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói: “Chúng mình sẽ có một thằng con trai. Vùng
đồi này sẽ có thêm một người và ông có thêm một người trồng thông”. Nhưng ngày vợ ông
sinh là ngày khủng khiếp nhất đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi
được sinh ra. Ông đã bọc đứa con trong chiếc áo lính bạc trắng của mình và đi quá nửa ngày
đường xe trâu đưa đứa bé về vùng đồi. Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông
đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về
thị xã chơi với người quen cho khuây khoả. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối.
Vợ ông xuống thị xã và đôi khi ở lại vài ba ngày. Nhiều đêm chị hoảng hốt đòi ông trở về
quê. Nhưng ông chỉ im lặng. Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt
có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn. Cho đến một ngày,
ông không thấy vợ trở về. Ông về thị xã tìm vợ. Vợ ông để lại chiếc xe trâu ở nhà người quen
cùng với lời xin ông tha thứ và vĩnh biệt ông. Vợ ông đã không chịu nổi cuộc sống ngày
dương đêm âm của vùng đồi. Và chị quá sợ hãi phải sinh nở với ông. Ông chỉ có thể sinh ra
những đứa trẻ không thành người. Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông
khác mà chị gặp trong những lần đánh xe trâu về thị xã.

Ông chết lặng khi nghe tin ấy. Và lần đầu tiên trong đời ông thấy mình như không còn
một chút sức lực nào nữa. Ông tựa vào con trâu và run lẩy bẩy. Ông không đi tìm vợ. Ông
cũng không có ý đánh xe trở về vùng đồi. Ra khỏi thị xã. Ông nằm xuống thùng xe và mặc
cho con trâu kéo cỗ xe đi về đâu thì đi. Ông nằm trên đống cỏ đã héo khô trên thùng xe,
người như lên cơn sốt. Mặt trời dần tắt. Bóng tối phủ dần lên con đường. Con trâu vẫn kiên
nhẫn bước đi từng bước.

(Trích Lời hứa của thời gian, Nguyễn Quang Thiều, Tuyển tập truyện ngắn 75 gương mặt
Văn nghệ
, NXB Hội nhà văn, 2023, tr.551) Chú thích:
(1) Tác giả Sương Nguyệt Minh sinh năm 1958, quê ở Ninh Bình. Là nhà văn quân đội
được đánh giá là có đôi mắt tinh tường khi anh nhìn đời để viết nên những trang văn đầy chất
trào lộng, dí dỏm mà cũng thật chua cay...
(2) Tác giả Nguyễn Quang Thiều sinh năm 1957, quê ở Hà Nội. Là cây bút đa năng và sung
sức, xuất hiện thường xuyên trên văn đàn, báo chí.
………………….Hết…………………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI I/ Yêu cầu chung:
1. Giáo viên nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
học sinh. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng, định tính chứ
không định lượng
. Giáo viên cần hết sức linh hoạt khi vận dụng; trân trọng những bài có ý
kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong
hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
2. Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
II/ Hướng dẫn chấm: Phần Câu Nội dung Điểm I PHẦN ĐỌC HIỂU 4,0 1
Vấn đề bàn luận: Phiên bản tuyệt nhất của chính mình 0,5
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng : không cho điểm. 2
Mục đích tiên quyết của phụ nữ Paris: trở thành phiên bản hoàn hảo 0,5
nhất của chính mình, cả bên ngoài lẫn bên trong, không kể chi tuổi tác.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng : không cho điểm. 3
- Biện pháp so sánh: gương mặt mỗi người đều mang một câu chuyện 1,0
(tựa hồ) như quả cầu pha lê - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh khả năng biểu đạt thế giới nội tâm, cuộc đời, số phận
của gương mặt mỗi người.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt, khiến câu văn sinh động, giàu hình ảnh.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 02 ý: 1,0 điểm
- HS nêu được 01 ý: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lí.
4
+ “Trẻ mãi không già” là điều bất khả kháng, nó trái với qui luật tự 1,0
nhiên nên khó xảy ra trong thực tế.
+ Mỗi độ tuổi có một vẻ đẹp và giá trị riêng, vì vậy nên sống đúng
tuổi, cảm nhận được ý nghĩa đích thực của mỗi thời điểm trong cuộc
đời mới là điều nên làm.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 02 ý: 1.0 điểm
- HS nêu được 01 ý: 0,5 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lí.
5
HS tự do xây dựng hình ảnh “tuyệt nhất” của chính mình trong tương 1,0 lai. Gợi ý:
- Có việc làm ổn định, thu nhập tốt
- Thường xuyên du lịch, trải nghiệm, khám phá thế giới tự nhiên, con
người và cuộc sống xung quanh
- Chăm sóc tốt bản thân: sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần
- Có một lối sống trong sáng, lành mạnh, khoa học
- Có đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu và lí giải hợp lí được 03 ý trở lên : 1.0 điểm
- HS nêu và lí giải hợp lí được 02 ý: 0.5 điểm
- HS nêu và lí giải hợp lí được 01 ý: 0.25 điểm
- HS không trả lời đúng ý nào: không cho điểm.
*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục hoặc
học sinh có thể trả lời bằng cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của bản 2,0
thân anh/ chị về ý nghĩa của việc nỗ lực trở thành phiên bản tốt nhất của chí nh mình.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức một đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
- phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc nỗ lực trở 0,25
thành phiên bản tốt nhất của chính mình. c.
Đề xuất được hệ thống ý 1,0
phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp đề làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Thể hiện nhận thức sâu sắc về lẽ sống, là lối sống đúng đắn, đem
lại lợi ích cho bản thân và giá trị cho cộng đồng xã hội.
+ Tạo ra cảm giác thoả mãn, hài lòng, tự tin về bản thân, đem lại
năng lượng tích cực cho chính mình và những người xung quanh.
+ Được mọi người yêu mến, tin tưởng…
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. (0,75 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu. (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vẫn đề cần nghị luận, không có dẫn

chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp. (0,25 điểm)
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng, miễn là hợp lí
d.Viết đoạn văn bảo đảm yêu cầu sau 0,25
Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận.
Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn 4,0 trích.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điểm tương đồng và khác 0,5
biệt trong hai đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh chưa xác định vấn đề nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
 Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm; nêu vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm: 0,5
- Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày được 01 ý: 0,25 điểm
* Triển khai vấn đề nghị luận:
- Điểm giống nhau của hai đoạn trích về nội dung, nghệ thuật. 2,0
+ Đề tài và chủ đề hai tác phẩm có nhiều điểm tương đồng:
++ Đều viết về cuộc đời, số phận, phẩm chất của những người lính thời hậu chiến:
Họ đều là những người lính kiên cường trong cuộc
chiến, bước ra khỏi chiến tranh với nhiều thương tổn, mất mát; hoà
bình lập lại vẫn tiếp tục chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi.
++ Nhà văn thể hiện thái độ vừa lên án chiến tranh vừa cảm thông
trước những thiệt thòi, mất mát; đồng thời trân trọng sự hi sinh, vị tha của họ. + Nghệ thuật:
++ Người kể chuyện ngôi thứ ba, là người kể chuyện toàn tri, giúp
cho cuộc đời nhân vật hiện lên vừa khách quan vừa chân thực, cụ thể.
++ Ngôn ngữ, giọng điệu, cách miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
- Những điểm khác biệt của hai đoạn trích về nội dung, nghệ thuật:
+ Cách xây dựng nhân vật: Tường được khắc họa ở phẩm chất vị tha,
sự tự ti về chính mình: Do mặc cảm về hình hài của bản thân nên anh
nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và
hạnh phúc của những người thân yêu…; Ông Miêng là người tình
sâu nghĩa nặng, một người lính trung tín; tính cách có phần trầm lặng, cô độc
+ Cách xây dựng cốt truyện: Sương Nguyệt Minh đặt nhân vật vào
những tình huống éo le buộc phải lựa chọn; Nguyễn Quang Thiều để
nhân vật lựa chọn hoàn cảnh sống, lí tưởng sống của mình…
- Lí giải điểm tương đồng, điểm khác biệt: quan điểm, phong cách, …
- Đánh giá chung:
+ Chủ đề của hai tác phẩm: Đoạn trích khắc hoạ thân phận éo le,
ngang trái của người lính trở về sau chiến tranh, từ đó nhà văn thể
hiện thái độ cảm thông trước những thiệt thòi, mất mát; đồng thời
trân trọng sự hi sinh, vị tha của họ.
+Số phận và tính cách của các nhân vật tiêu biểu cho thân phận và vẻ
đẹp của những người lính thời hậu chiến.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. Tổng điểm 10,0
------------------ HẾT ----------------