SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Bài thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Chữ ký giám thị:…………………………………………………………………...
Họ và tên thí sinh:………………..……………. SBD:……………………………
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Những cơn gió vịn vào vết nứt cổng làng tôi
Mùi rơm rạ bế tôi lên bằng đầm đìa kí ức
Lưng bà đã còng hơn
Lúa phơi như nước mắt
Những mùa đông há hốc gọi tên chồi…
Hơi thở của mùa màng rung qua tuổi thơ tôi
Có tiếng chim hót vào tim
Kể về vết nứt ở cổng làng
Về dấu chân của ông tôi, của cha tôi nhiều ngưi
khác nữa
Từ cổng làng ra đi
Khi bình minh chưa vỡ
Chẳng kịp về gọt vỏ những mùa trăng…
Từng vệt vôi loang lổ ở trên tường
Với vết nứt ở cổng làng
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ
Chúng tôi lớn như cây
Xanh trong mình nỗi nh
Ký ức của xóm làng run rẩy vịn vào đây
Những mái ngói vút cong in tạc thế rồng bay
Tuổi đôi mươi mang hồn vía của làng
Lên tận đỉnh núi cao
Xuống tận cùng biển cả
Lời như ngọn đèn soi từng trang sách mở:
- Bao tướng tá, nhà văn, tiến sĩ
Sinh ra từ vết nứt cổng làng tôi…
(Cổng làng, Đoàn Mạnh Phương, Tuyển tập thơ Việt Nam 1975 - 2000,
Tập 1, NXB Hội Nhà văn, 2000, tr 433 - 434)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. (0,5 điểm) Tìm các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản.
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được tác giả sử dụng trong dòng thơ sau:
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ.
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về sức mạnh của cội nguồn trong đời
sống tinh thần mỗi con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 ch) phân tích hình ảnh làng quê qua cảm nhận của nhân vật
trữ tình tôi trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Áp lực thể động lực đưa bạn lên đỉnh cao, nhưng cũng thể gánh nặng kéo bạn xuống
vực sâu.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy
nghĩ về vấn đề trên.
-----------------HẾT---------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
ề có 02 trang)
SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
HƯỚNG DẪN, ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
MÔN: NGỮ VĂN
Phần
Câu
Điểm
I
4,0
1
0,5
2
Các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản:
- Lưng bà đã còng (lưng bà đã còng hơn)
- Lời bà như ngọn đèn (lời bà như ngọn đèn soi từng trang sách mở)
Hướng dẫn chấm:
0,5
3
Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong dòng thơ: Cổ tích như dòng sông
chảy vào tuổi nhỏ
- Làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm; tăng giá trị biểu đạt, tạo nhiều liên
ởng độc đáo.
- Nhấn mạnh sự êm đềm, hiền hòa, thơ mộng của những câu chuyện cổ tích
đã bồi đắp “phù sanuôi dưỡng tâm hồn tuổi thơ bao thế hệ. Cho thấy sự
trân trọng, nâng niu ký c tuổi thơ của nhân vật trữ tình. Thể hiện nỗi nhớ
thương, tình cảm biết ơn sâu nặng đối với làng quê.
ớng dẫn chấm:
1,0
4
1,0
5
- Mỗi con người cần nhớ về cội nguồn, biết ơn những điều tốt đẹp thế
hệ đi trước để lại, cố gắng vươn lên xây dựng một đất nước vững mạnh.
1,0
Hướng dẫn chấm:
- Cho 0,75 điểm nếu HS nêu được suy nghĩ của nhân vi 1 trong các ý
trên và trình bày nhiu nht trong 5-7 dòng.
- Cho 1 điểm nếu HS nêu được trên 2 ý như nêu đáp án. và trình bày nhiu
nht trong 5-7 dòng.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoc không làm
II
6,0
1
hình ảnh làng quê
qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong văn bản ở phần đọc hiểu
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu v hình thc, dung lượng (khong 200 ch, cng tr
100 ch ) của đoạn văn. Thí sinh thể trình y đoạn văn theo cách din
dch, quy np, tng- phân- hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình ảnh làng quê qua cảm nhận của
nhân vật trữ tình
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: Chỉ ra hình ảnh làng quê qua cảm
nhận của nhân vật trữ tình
HS thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn hợp thuyết
phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức diễn đạt. Tham khảo
cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
c
- Tr đim mc li (diễn đạt lng cng, sai chính t, dùng t chm u sai,
ch viết cu th): tr 0,5 điểm nếu đoạn văn mc t 5-7 li; mc t 8-10 li
tr 0,75 đim; mc trên 10 li không cho t quá na s đim c câu.
1,5
2
Áp lực thể động lực đưa bạn lên đỉnh cao, nhưng cũng th
gánh nặng kéo bạn xuống vực sâu.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600
chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
4,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức của kiểu bài nghị luận xã hội dung lượng
bài văn (khoảng 600 chữ, cộng trừ 200 chữ)
0,25
Biết
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vấn đề về áp lực trong cuộc sống.
0,25
Hiểu
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
HS thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn hợp thuyết phục;
cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển
khai và một số nội dung cụ thể sau:
1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận: áp lực trong cuộc sống.
2. Thân bài:
2.1. Biết giải thích thế nào là áp lực trong cuộc sống?
- Áp lực là những khó khăn, yêu cầu hoặc kỳ vọng mà con người cảm thấy
cần phải đáp ứng hoặc vượt qua, thường tạo ra cảm giác căng thẳng đè
nặng về tinh thần hoặc thể chất.
2.2. Biết thể hiện được quan điểm của người viết về vấn đề: Áp lực là động
lực đưa bạn đến đỉnh cao:
Có thể theo một số gợi ý sau:
+ Áp lực là thúc đẩy nỗ lực và vượt qua giới hạn bản thân.
+ Áp lực rèn luyện cho con người sự kiên cường và ý chí không bỏ cuộc.
+ Áp lực kích thích sự sáng tạo: đứng trước những trở ngại lớn, con người
buộc phải nghĩ khác, làm khác.
2.3. Biết thể hiện được quan điểm của người viết về vấn đề: Áp lực cũng
có thể là gánh nặng kéo bạn xuống vực sâu.
+ Áp lực kéo theo sự căng thẳng tinh thần, khiến con người dễ rơi vào tình
trạng mệt mỏi, lo âu và mất phương hướng.
+ Áp lực quá lớn thể gây tổn hại đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần
của con người.
+ Khi áp lực không được kiểm soát, thể làm tan vỡ mọi giấc
hoài bão
2.4. Biết mở rộng, nâng cao vấn đề
+ Một số bộ phận sợ áp lực, sợ thử thách, không dám dấn thân, không dám
bước ra khỏi vùng an toàn của mình.
+ Một số lại chạy theo những áp lực của đồng tiền, của địa vị, danh vọng
lại quên đi những giá trị của cuộc sống,..
+ Cần đón nhận áp lực một cách tỉnh táo và sáng suốt
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân
Hướng dẫn chấm
HS thể trình y diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn thuyết
phục.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
- Cho 0,25 điểm nếu mở bài đúng yêu cầu
- Cho 0,25 điểm nếu kết bài đúng yêu cầu.
- Cho 0,5 điểm: nêu và làm rõ được yêu cầu 2.1.
- Cho 0,75 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.2; cho 0,25 điểm: nếu
chỉ viết được 1 ý.
- Cho 0,75 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.3; cho 0,25 điểm: nếu
nêu được 1 ý.
- Cho 0,5 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.4; cho 0,25 điểm: nếu
nêu được 1 ý
- Cho 0,5 điểm: diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
- Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ chấm câu
sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6-9 lỗi; trừ 1.0 điểm
nếu mắc từ 10-13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả
câu.
3,5
Vận
dụng
0,25
3,0
0,25
Tổng điểm
10,0

Preview text:


SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
Bài thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề ĐỀ TH I CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang)
Chữ ký giám thị:…………………………………………………………………...
Họ và tên thí sinh:………………..……………. SBD:……………………………
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản:
Những cơn gió vịn vào vết nứt cổng làng tôi
Từng vệt vôi loang lổ ở trên tường
Mùi rơm rạ bế tôi lên bằng đầm đìa kí ức
Với vết nứt ở cổng làng
Lưng bà đã còng hơn
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ
Lúa phơi như nước mắt
Chúng tôi lớn như cây
Những mùa đông há hốc gọi tên chồi…
Xanh trong mình nỗi nhớ
Ký ức của xóm làng run rẩy vịn vào đây
Hơi thở của mùa màng rung qua tuổi thơ tôi
Có tiếng chim hót vào tim
Những mái ngói vút cong in tạc thế rồng bay
Kể về vết nứt ở cổng làng
Tuổi đôi mươi mang hồn vía của làng
Về dấu chân của ông tôi, của cha tôi và nhiều người Lên tận đỉnh núi cao khác nữa
Xuống tận cùng biển cả
Từ cổng làng ra đi
Lời bà như ngọn đèn soi từng trang sách mở:
Khi bình minh chưa vỡ
- Bao tướng tá, nhà văn, tiến sĩ
Chẳng kịp về gọt vỏ những mùa trăng…
Sinh ra từ vết nứt cổng làng tôi…
(Cổng làng, Đoàn Mạnh Phương, Tuyển tập thơ Việt Nam 1975 - 2000,
Tập 1, NXB Hội Nhà văn, 2000, tr 433 - 434)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
(0,5 điểm) Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. (0,5 điểm) Tìm các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản.
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được tác giả sử dụng trong dòng thơ sau:
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ.
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về sức mạnh của cội nguồn trong đời
sống tinh thần mỗi con người (trình bày khoảng 5-7 dòng). II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm
)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh làng quê qua cảm nhận của nhân vật
trữ tình tôi trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Áp lực có thể là động lực đưa bạn lên đỉnh cao, nhưng cũng có thể là gánh nặng kéo bạn xuống vực sâu.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
-----------------HẾT---------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
HƯỚNG DẪN, ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ KỲ T H
I THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 MÔN: NGỮ VĂN Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự 0,5 do của đoạn trích Hướng dẫn chấm:
- Nêu được thể thơ tự do: 0,25 điểm
- Chỉ ra được dấu hiệu nhận biết: 0,25 điểm
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm
2
Các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản: 0,5
- Lưng bà đã còng (lưng bà đã còng hơn)
- Lời bà như ngọn đèn (lời bà như ngọn đèn soi từng trang sách mở)
Hướng dẫn chấm:
- Nêu được ý 1: 0,25 điểm
- Nêu được ý 2: 0,25 điểm
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm
3
Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong dòng thơ: Cổ tích như dòng sông 1,0 chảy vào tuổi nhỏ
- Làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm; tăng giá trị biểu đạt, tạo nhiều liên tưởng độc đáo.
- Nhấn mạnh sự êm đềm, hiền hòa, thơ mộng của những câu chuyện cổ tích
đã bồi đắp “phù sa” nuôi dưỡng tâm hồn tuổi thơ bao thế hệ. Cho thấy sự
trân trọng, nâng niu ký ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình. Thể hiện nỗi nhớ
thương, tình cảm biết ơn sâu nặng đối với làng quê. Hướng dẫn chấm:
- Nêu được ý 1: 0,25 điểm
- Nêu được ý 2: 0,75 điểm (mỗi vế trong ý này được 0,25 điểm)
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm
4
Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản: 1,0
- Bài thơ thể hiện mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình về làng quê qua hình
ảnh biểu tượng “cổng làng”. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình đươc diễn
ra theo dòng chảy của ký ức, hoài niềm, nhớ thương và biết ơn, tự hào về làng quê nơi mình sinh ra
- Tình cảm của nhân vật trữ tình với làng quê chân thành, thiết tha, nhẹ
nhàng, sâu lắng, thấm đẫm triết lý nhân sinh, nhân văn sâu sắc…
Hướng dẫn chấm:
- Nêu được ý 1: 0,5 điểm
- Nêu được ý 2: 0,5 điểm
- Trả lời như ý 1 nhưng có cách diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm
- Trả lời như ý 2 nhưng có cách diễn đạt chưa tốt : 0,25 điểm
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm
5
Từ nội dung của văn bản, thí sinh trình bày suy nghĩ về sức mạnh của cội 1,0
nguồn trong đời sống tinh thần của mỗi con người. Có thể tham khảo một số gợi ý sau:
- Cội nguồn là điểm tựa vững chắc, hun đúc và tiếp thêm sức mạnh để mỗi
người vững bước trên hành trình cuộc đời
- Cội nguồn giúp hình thành và khơi dậy những tình cảm thiêng liêng, đẹp
đẽ như tình yêu quê hương, đất nước, sự sẽ chia, lòng biết ơn, tinh thần đoàn
kết, sống có trách nhiệm…
- Mỗi con người cần nhớ về cội nguồn, biết ơn những điều tốt đẹp mà thế
hệ đi trước để lại, cố gắng vươn lên xây dựng một đất nước vững mạnh. Hướng dẫn chấm:
- Cho 0,75 điểm nếu HS nêu được suy nghĩ của cá nhân với 1 trong các ý
trên và trình bày nhiều nhất trong 5-7 dòng.
- Cho 1 điểm nếu HS nêu được trên 2 ý như nêu ở đáp án. và trình bày nhiều nhất trong 5-7 dòng.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm
II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh làng quê 2,0
qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong văn bản ở phần đọc hiểu
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: 0,25 Xác định đúng yêu cầ
u về hình thức, dung lượng (khoảng 200 chữ, cộng trừ
100 chữ ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Hình ảnh làng quê qua cảm nhận của 0,25 nhân vật trữ tình
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: Chỉ ra hình ảnh làng quê qua cảm 1,5
nhận của nhân vật trữ tình
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết
phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo
cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
c.1. Nêu được hình ảnh làng quê được hiện lên từ kí ức, cảm nhận của
nhân vật trữ tình với những hình ảnh gần gũi, bình dị, thân quen…
Tham khảo gợi ý sau:
+ Cổng làng là hình ảnh quen thuộc của làng quê, của quê hương; hình ảnh
ta bắt gặp đầu tiên sau mỗi lần xa quê trở về; nó như gương mặt của quê
hương thâm trầm, lặng lẽ; là chứng nhân lịch sử lưu giữ hồn quê, những
truyền thống tốt đẹp của quê hương.
+ Mùi rơm rạ: mùi của ruộng đồng, mùi đặc trưng của làng quê…
+ Những người dân quê với cuộc sống lam lũ, vất vã, khó khăn…
c.2. Nêu được hình ảnh làng quê được gắn liền với tình yêu thương ruột
rà, máu thịt từ những người thân trong gia đình, tình cảm làng quê …
c.3. Nêu được hình ảnh làng quê khơi gợi điểm tựa tinh thần vững chắc,
cội nguồn sinh dưỡng, vụn đắp, hun đúc cho mỗi con người những phẩm chất cao đẹp… Hướng dẫn chấm:
HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
- Cho 0,5 điểm nếu nêu được ý c.1
- Cho 0,5 nếu viết được ý c.2 - Cho 0,25 điểm cho ý c.3
- Cho 0,25 điểm nếu diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
- Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai,
chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu đoạn văn mắc từ 5-7 lỗi; mắc từ 8-10 lỗi
trừ 0,75 điểm; mắc trên 10 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.
2
Áp lực có thể là động lực đưa bạn lên đỉnh cao, nhưng cũng có thể là 4,0
gánh nặng kéo bạn xuống vực sâu.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600
chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn 0,25
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức của kiểu bài nghị luận xã hội và dung lượng Biết
bài văn (khoảng 600 chữ, cộng trừ 200 chữ)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vấn đề về áp lực trong cuộc sống. 0,25 Hiểu
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: 3,5
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; Vận
cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển dụng
khai và một số nội dung cụ thể sau:
1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận: áp lực trong cuộc sống. 0,25 2. Thân bài: 3,0
2.1. Biết giải thích thế nào là áp lực trong cuộc sống?
- Áp lực là những khó khăn, yêu cầu hoặc kỳ vọng mà con người cảm thấy
cần phải đáp ứng hoặc vượt qua, thường tạo ra cảm giác căng thẳng và đè
nặng về tinh thần hoặc thể chất.
2.2. Biết thể hiện được quan điểm của người viết về vấn đề: Áp lực là động
lực đưa bạn đến đỉnh cao:
Có thể theo một số gợi ý sau:
+ Áp lực là thúc đẩy nỗ lực và vượt qua giới hạn bản thân.
+ Áp lực rèn luyện cho con người sự kiên cường và ý chí không bỏ cuộc.
+ Áp lực kích thích sự sáng tạo: đứng trước những trở ngại lớn, con người
buộc phải nghĩ khác, làm khác.
2.3. Biết thể hiện được quan điểm của người viết về vấn đề: Áp lực cũng
có thể là gánh nặng kéo bạn xuống vực sâu.
+ Áp lực kéo theo sự căng thẳng tinh thần, khiến con người dễ rơi vào tình
trạng mệt mỏi, lo âu và mất phương hướng.
+ Áp lực quá lớn có thể gây tổn hại đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần của con người.
+ Khi áp lực không được kiểm soát, nó có thể làm tan vỡ mọi giấc mơ và hoài bão
2.4. Biết mở rộng, nâng cao vấn đề
+ Một số bộ phận sợ áp lực, sợ thử thách, không dám dấn thân, không dám
bước ra khỏi vùng an toàn của mình.
+ Một số lại chạy theo những áp lực của đồng tiền, của địa vị, danh vọng mà
lại quên đi những giá trị của cuộc sống,..
+ Cần đón nhận áp lực một cách tỉnh táo và sáng suốt
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân 0,25 Hướng dẫn chấm
HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
- Cho 0,25 điểm nếu mở bài đúng yêu cầu
- Cho 0,25 điểm nếu kết bài đúng yêu cầu.
- Cho 0,5 điểm: nêu và làm rõ được yêu cầu 2.1.
- Cho 0,75 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.2; cho 0,25 điểm: nếu chỉ viết được 1 ý.
- Cho 0,75 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.3; cho 0,25 điểm: nếu nêu được 1 ý.
- Cho 0,5 điểm: nêu được 2 ý trở lên của yêu cầu 2.4; cho 0,25 điểm: nếu nêu được 1 ý
- Cho 0,5 điểm: diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
- Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu
sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6-9 lỗi; trừ 1.0 điểm
nếu mắc từ 10-13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu. Tổng điểm 10,0