Đề thi tự luận có đáp án - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Trả lời ngắn gọn những ý sau đây?Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại đâu?Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng?Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG TỰ LUẬN CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Trả lời ngắn gọn những ý sau đây?
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại đâu?
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng?
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi? Đáp án:
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại: UBND xã
phường, thị trấn, nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là: 12 năm tù giam
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi: Đủ 6 tuổi trở lên
Câu 2: Cho một ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật hình sự và phân tích cấu thành
tội phạm trong ví dụ đã cho. Đáp án:
Trong câu hỏi này Sinh viên có thể đưa ra một ví dụ về một vụ án hình sự bất kỳ.
Trong nội dung phân tích cấu thành tội phạm thì sinh viên phải làm rõ được các ý sau:
Mặt chủ thể của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách thể của tội phạm.
Câu 3: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích?
1.Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
2.Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
3.Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
4.Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
5.Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
6.Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.' Đáp án:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
Trả lời: đúng, bởi vì bản chất của nhà nước mang 2 thuộc tính, tính giai cấp và tính xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Trả lời: sai, bởi vì, năng lực hành vi của cá nhân có thể bị mất đi khi cá nhân đó chưa
chết, cụ thể cá nhân bi mất năng lực hành vi dân sự.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Trả lời: sai, bởi vì, chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân và tổ chức.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
Trả lời: sai, bởi vì, tổ chức không phải chịu trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
Trả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp luật, do vậy không thê
xét theo hàng thừa kế thứ nhất.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.
Trả lời: sai, bởi vì, Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến
hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên chỉ được áp dụng
trong trường hợp kết hôn tại Việt Nam, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan
đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó.
Câu 4: Ông A và bà B kết hôn năm 1993 và sinh được 3 người con là C sinh năm
1994, D sinh năm 1999 và E sinh năm 2001 Bà B có một người con nuôi tên là M
sinh năm 1990. Năm 2013 bà B bị bệnh, tháng 2 năm 2014 Bà B chết, biết rằng tài
sản chung của A và B là 2 tỷ đồng,
Anh (chị) hãy phân chia di sản thừa kế trong các trường hợp sau:
Bà B không để lại di chúc.
Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q là anh ruột của B). Đáp án:
a. Bà B không để lại di chúc thì được chia như sau:
Căn cứ điều 675, 676 bộ luật dân sự 2005, thì di sản thừa kế của B được chia như sau:
Thời điểm mở thừa kế của B: tháng 2 năm 2014.
Di sản thừa kế của B: 2 x ½ = 1tỷ đồng
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu đồng.
Mỗi người ở hàng thừa kế thứ nhất của B được hưởng 200 triệu đồng.
b. Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q là anh ruột của B).
Trong trường hợp này thì có di chúc tuy nhiên, có các đối tượng được hưởng theo điều
669. Do vậy, di sản thừa kế của B được chia như sau:
Tìm một suất thừa kế nếu di sản của B được chia theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu đồng.
Những người được hưởng theo điều 669 bao gồm: ông A, D, E.
Mỗi người được nhận: 200 x 2/3 = 133,3 triệu
Theo di chúc thì Q được hưởng: 1 – (133,3 x3) = 466,7 triệu
Câu 5: Tham nhũng gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Bằng kiến thức đã học anh (chị) hãy phân tích tác hại của tham nhũng? Đáp án:
Sinh viên phải phân tích được 3 tác hại của tham nhũng như sau: Tác hại về chính trị. Tác hại về kinh tế Tác hại về xã hội ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích?
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
3.Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giai
cấp hoặc bản chất xã hội.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc
một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng
để thể hiện sự thống trị đối với xã hội. Đáp án:
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy
phạm đao đức và các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể
chế hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức
nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các
quy tắc ứng xử đựoc coi là các chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải được xem
là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giai
cấp hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc
một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là Nhà nước là một bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì
sự thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng
để thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối
với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
Câu 2: Giải thích tình huống sau?
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị
Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải
chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong
khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di
sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết
do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những
người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích
nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui
định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của
ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà
Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu Đáp án:
-Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên
chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết như thế người
đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối
tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông
Khải (tạm xác định là 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. (lấy ví dụ minh họa) Đáp án Quy phạm pháp luật:
Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật: Bộ phận giả định:
Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các hoàn cảnh,
tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành động
theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.
Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả định xác định
tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định như vậy vì đời sống
thực tế rất phong phú và phức tạp.
Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp
loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phù hợp với tính chất
của loại giả định đó.
VD: “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy có điều
kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự
năm 1999) là bộ phận giả thiết của quy phạm Quy định:
Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắc xử sự thể
hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà
phần giả định đặt ra.
Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có hàm
ý là phải cứu người bị nạn.
Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội chúng ta có
quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộc vào mức độ xác định
của quy tắc hanh vi ta có quy định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính
phức tạp của nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào
phương thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, . .. Vì phần quy định
là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp
dụng để phân loại quy phạm pháp luật nói chung. Chế tài:
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động mà
nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
Có nhiều loại chế tài: Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác định chế tài xác
định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp được áp dụng, ta cso
thể có chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức tạp.
Ví dụ trên bộ phận này: “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” ĐỀ SỐ 3
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1.Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã
tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
2. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng
3. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
4. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực
chính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
5. Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực Nhà nước. Đáp án
1. Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã
tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là
một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
2. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của Nhà nước cho thấy: Nhà
nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng.
3. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ,
tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
4. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực
chính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính
trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
5.Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.? Đáp án
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm phổ
biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của
giai cấp nắm quyền lực của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Nguồn gốc của pháp luật:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc
ứng xử sự chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống
chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở
thành quy tắc xử sự chung.
Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó
được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên
án, dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự
xã hội vẫn được duy trì.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn
phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có
phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để
duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng
với nhà nước không tách rời nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Bản chất của Pháp luật:
Bản chất của giai cấp của pháp luật: pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của
giai cấp đó được phản ánh trong pháp luật.
Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một
cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp
luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý
chí và lợi ích của giai cấp nắm quyền lực của nhà nước Vai trò của Pháp Luật
Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì
thiết lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công
dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc
Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân,
ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng
thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với
nhà nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân
mà pháp luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại
của người khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Ông A có khối tài sản riêng trị giá 3,6 tỷ đồng. Ông A làm di chúc chia cho bà
B (vợ ông) và 3 con là C,D,E mỗi người 400 triệu; còn lại 2 tỷ đồng để cho Hội chữ
thập đỏ. Năm 2017, ông A chết chia di sản của ông A. Chia di sản của ông A. Biết,
ông A và bà B không có tài sản chung nào? Đáp án
A có tài sản là 3,6 tỷ đồng. Năm 2017, A chết để lại di chúc cho B (vợ) = C = D = E =
400 triệu đồng; phần còn lại 2 tỷ đồng được dùng để quyên góp.
B được A để lại di chúc cho hưởng 400 triệu di sản; nhưng 400 triệu chưa đủ 2/3 suất
thừa kế theo pháp luật (điều 644 Bộ luật Dân sự 2015) vì B (vợ A) phải được hưởng ít
nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 600 triệu). Phần còn lại sẽ được thực hiện theo di chúc. ĐỀ SỐ 04
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
3.Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
5. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật. Đáp án
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của Nhà nước có trách nhiệm
duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường Nhà
nước, giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng
thống trị trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
3. Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của Nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt
động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác
định, cộng đồng dân cư ổn đị nh, Chính phủ với tư cách là người đại diện cho quốc gia
trong quan hệ quốc tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
5. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra
nhằm điều chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của Nhà nước.
Câu 2: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh họa). Đáp án: Vi phạm pháp luật:
Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ dó các chủ thể
có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là hành vi
trái pháp luật, nhưng không phải là vi phạm pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.
Cấu thành của vi phạm pháp luật:
Yếu tố thứ nhất: là mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu tố này bao gồm các dấu
hiệu: hành vi trái pháp luật hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Yếu tố thứ 2: là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm là quan hệ xã
hội bị xâm hại, tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ
nguy hiểm của hành vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con
người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
Yếu tố thứ 3 là mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan gồm các dấu hiệu thể
hiện trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm đó là các dấu hiệu lỗi
của vi phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục đích vi phạm có ý
nghĩa vô cùng quan trọng để định tội danh trong luật hình sự nhưng đối với nhiều loại
hành vi hành chính thì nó không quan trọng lắm.
Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có
năng lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đã là cơ quan tổ chức thì
luôn có năng lực hành vi nhưng chủ thể cá nhân thì điều quan trọng là phải xác định họ
có năng lực hành vi hay không. Nếu là trẻ em dưới 14 tuổi thì không được coi là chủ thể
vi phạm hành chính và tội phạm. Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi
phạm kỷ luật lao động bởi vì họ được pháp luật coi là chưa có năng lực hành vi trong lĩnh
vực pháp luật tương ứng… người điên, tâm thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 3: Bài tập tình huống:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ
là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa
kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Đáp án
– Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó,
bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B
sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được
hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
– Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D,
C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi
người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A
chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không
được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B
(mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
– Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản
của anh C để lại (theo điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450
triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được
chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên
con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A
định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được
hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần mà K
được hưởng theo nội dung di chúc. ĐỀ SỐ 5
Câu 1: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật dân
sự (lấy ví dụ minh họa). Đáp án
Quan hệ pháp luật dân sự:
Là quan hệ xã hội được các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia
độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các
bền được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân sự có ba bộ phận cấu thành
là chủ thể, khách thể và nội dung.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân
sự mang quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đó. Người nói ở đây bao gồm cá nhân pháp
nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt của
quan hệ pháp luật dân sự.
Tuy nhiên dó tính chất đặc điểm và nội dung của các loại qaun hệ xã hội mỗi chủ thể nói
trên chỉ có thể tham gia vào những quan hệ pháp luật dân sự nhất định có một số quan hệ
pháp luật dân sự chủ thể chỉ có cá nhân hoặc là pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ hợp tác.
Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm: công dân Việt Nam,
người nước ngoài, người không có quốc tịch sống ở Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ
thể quan hệ pháp luật dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật nghĩa vụ dân sự - khả
năng trở thành người tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Khả năng của cá nhân
bằng hành vi cảu mình xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật là năng lực hành vi dân sự cá nhân.
Pháp nhân: Là khái niệm chỉ có những tổ chức như doanh nghiệp, công ty, nông lâm
trường, hợp tác xã, cá tổ chức xã hội … tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với tư
cách là những chủ thể độc lập, riêng biệt.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều kiện sau:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Hộ gia đình và tổ chức hợp tác xã là hai chủ thể hạn chế chủ thể đặc biệt trong quan hệ
pháp luật dân sự. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn
tại của hai chủ thể này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một cách rộng
rãi vào các quan hệ dân sự nên được gọi là những chủ thể hạn chế, chủ thể đặc biệt.
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là hành vi chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
Mọi quan hệ pháp luật đều là mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào
các quan hệ đó chủ thể của quyền và chủ thể nghĩa vụ.
Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền năng.
Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự của các chủ thể có nội dung khác nhau.
Chủ thể có quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự có thể có quyền năng đó cụ thể:
Có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt những vật thuộc sở hữu của mình trong
khuôn khổ mà pháp luật quy định thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Có quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định.
Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể có quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ
mà pháp luật như tự bảo vệ, áp dụng các biện pháp tác động khác….
Nghĩa vụ dân sự là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ. Các cách xử sự
cũng rất khác nhau tùy theo từng quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
VD : có quy định rằng hợp đồng dân sự được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, không
trái pháp luật, và đạo đức xã hội, đây là nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ
thể khi giao kết hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội nói chung. Câu 2:
Chị A chung sống với anh T nhưng không đăng ký kết hôn. Do mâu thuẫn nên T bỏ di và
không biết rằng A có thai với T. Sau khi sinh được một bé gái, chị A làm thủ tục khai sinh
cho con, chị cho đứa bé mang họ mẹ và trong giấy khai sinh của cháu không có tên người
cha. Gần đây, T biết chị A sinh con, qua tìm hiểu biết đó là con mình nên T đã quay lại
xin nhận con, hàn gắn mối quan hệ trước đây. Chị A đồng ý cho anh T nhận con gái. Tuy
nhiên, chị A băn khoăn không biết chị có thể bổ sung tên T là cha vào giấy khai sinh của
đưa bé không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc này? Đáp án
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra trước
ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng được xác
định là cha, mẹ của con.
Do đó, nếu anh T muốn nhận con thì anh chị có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi
bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh của cháu. Tuy nhiên, trước khi ghi bổ sung tên
cha vào giấy khai sinh của con, anh T cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.
Tại Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường
trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực
biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là
hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và
thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy
tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã;
hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới
của công dân nước láng giềng.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp –
hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải
quyết không quá 12 ngày làm việc.
– Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp -
hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ
tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ căn cứ
Quyết định này để ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản
chính Giấy khai sinh của người con.
Như vậy, để bổ sung tên anh T trong giấy khai sinh cho con, thì trước tiên anh T, chị A
phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con. Sau khi có quyết định công nhận việc
nhận cha, con, UBND cấp xã, nơi chị A đã đăng ký khai sinh cho con sẽ ghi bổ sung phần
khai về cha trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của con.