












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61155494 LỊCH SỬ VĂN MINH
1. Những sản phẩm văn hóa được UNESCO công nhận vật thể, phi vật thể: - Phi vật thể
+ Nhã nhạc cung đình Huế: Ngày 7/11/2003, nhã nhạc cung đình Huế được
UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
+ Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên: Ngày 25/11/2005, Không gian văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã chính thức được UNESCO công
+ Dân ca quan họ Bắc Ninh: Ngày 30/9/2009, dân ca quan họ Bắc Ninh chính thức được UNESCO công nhận
+ Ca trù: Ngày 1/10/2009, ca trù đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản
văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại. - Vật thể
+ Quần thể di tích Cố đô Huế: UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11/12/1993.
+ Phố cổ Hội Anngày 4/12/1999, Tổ chức UNESCO đã công nhận đô thị cổ Hội An
là một di sản văn hóa thế giới.
+ Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) : Năm 1999
+ Hoàng thành Thăng Long: Vào ngày 31/7/2010, UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
2. Những nền văn minh tồn tại ở Việt Nam -
Văn minh sông Hồng (Đông Sơn): - Văn minh Sa Huỳnh:
- Văn minh Ốc Eo (Đông Nam Bộ): -. Văn minh lúa nước: 3. Vai trò của giáo dục lOMoAR cPSD| 61155494
- Giáo dục giúp lưu giữ, truyền đạt tri thức, kỹ năng từ thế hệ này sang thế hệ
khác,góp phần rèn luyện đạo đức và hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. Chính
vì thế, vai trò của giáo dục đối với con người là vô cùng to lớn, không thể thay thế
trong xã hội hiện đại.
- Giáo dục mang lại trình độ học vấn.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tăng kỹ năng lao động.
- Giúp con người hòa nhập vào cộng đồng.
- Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội.
- Rèn luyện đạo đức và nhân cách con người: rèn luyện đạo đức, hoàn thiện
nhâncách, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. 4. Toàn cầu hóa
- Khái niệm: dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thếgiới,
tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức
hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. - Đặc điểm:
+ Kinh tế: cho phép các tập đoàn kinh tế lợi thế của mình để hợp tác phát triển trên
các quốc gia khác. Từ đó hạn chế được chi phí sản xuất, nhân công lao động , nguồn
nhiên liệu, khách hàng…
+ Xã hội: liên kết dân cư giữa các vùng kinh tế khác nhau
+ Chính trị: tạo ra nhiều tổ chức chính trị lớn hợp pháp bảo vệ quyền lợi cho các đơn
vị đầu tư và được vị được đầu tư.
+ Pháp lý: thay đổi cách thức luật pháp quốc tế được tạo ra và thực thi
+ Văn hóa: tạo ra sự giao lưu văn hóa, nghệ thuật, xu hướng nghệ thuật, cảm thụ
nghệ thuật của thế giới… 5. Văn hóa lOMoAR cPSD| 61155494
- Văn hóa là một từ tiếng Hán, do Lưu Hướng, người Tây Hán nêu ra đầu tiên. Nhưng
lúc bấy giờ hai chữ văn hóa có “dùng văn để hóa”. văn hóa là nói đến những thành
tựu của con ngƣời chứ không phải là của tự nhiên.Văn hóa chịu ảnh hƣởng của xây
dựng tự nhiên và xã hội qua thời gian. 6. Ngôn ngữ -
Ngữ ngôn là một hệ thống các dấu hiệu có chức năng như là một phương
tiện của sự tiếp xúc, một công cụ của tư duy. Nó là một hiện tượng tồn tại khách
quan trong đời sống tinh thần của xã hội, là một hiện tượng của nền văn hóa tinh thần. -
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ ngữ ngôn giao lưu tư
tưởng,tình cảm, trao đổi kinh nghiệm. Nói cách khác, ngôn ngữ là sự giao tiếp
bằng tiếng nói (ngữ ngôn). Ngôn ngữ là một quá trình tâm lý, nó là đối tượng của tâm lý học. I. Nhà nước Aten
1. sự phát sinh nhà nước A-ten và sự thiết lập chế độ cộng hòa quí tộc. -
A-ten là một quốc gia-thành thị xuất hiện vùng bán đảo At-tic, thuộc trung
bộHy Lạp. Nhà nước A-ten ra đời trên cơ sở thống nhất tòan bộ dân cư ở 4 bộ lạc
dưới quyền quản lý chung của một cơ quan hành chính duy nhất, thay thế cho cơ
quan quản lý dân chủ riêng rẻ của các bộ lạc. -
Tê-dê chia toàn thể dân tự do A-ten thành 3 đẳng cấp giàu nghèo khác
nhau,không phân biệt là thuộc thị tộc hay bộ lạc nào: quí tộc, nông dân và thợ thủ công. -
Như vậy là tổ chức thị tộc của người A-ten đã bị tan rã và nhường chổ cho
một xãhội có giai cấp; nền chính trị toàn dân của chế độ bộ lạc củ đã nhường chổ
cho nền chuyên chính của gia cấp quí tộc thị tộc. Ðại hội nhân dân cẫn tiếp tục tồn
tại nhưng nó đã biến thành một cơ quan tư vấn. Tất cả mọi quyền bính đều do hội
đồng trưởng lão gồm đại biểu của giai cấp quí tộc thị tộc nắm lấy. Lúc ấy vua (tức
là <>) cũng bị phê truất
2. Những cải cách của Sô-lôn. lOMoAR cPSD| 61155494 -
Ông tuyên bố xóa bỏ những nợ nần, nhổ hết những thẻ cầm cố ruộng đất
khắpđồng bằng A-tic. Ông giải phóng cho những người nô lệ vì nợ nần và cấm chỉ
từ đấy không ai được gán mình hoặc vợ con mình làm nô lệ cho kẻ khác để chuộc
nợ. Cấm không cho ký kết những văn tự lấy bản thân con nợ làm bảo đảm. -
Cải cách trên đây đã hy sinh quyền lợi của giai cấp quí tộc thị tộc để giành
lạiquyền sở hữu ruộng đất về cho nông dân, chủ nợ phải bị thiệt hại để làm lợi cho
chế độ sở hữu của những con nợ. Về phương diện đó mà nói thì cải cách đó có một
ý nghĩa cách mạng lớn lao; nó <cách mạng chính trị và mở đầu bằng cách xâm phạm chế độ sở hữu>>. -
Cải cách trên của Sô-lôn đã thay đổi hẳn cơ cấu chính trị của nhà nước A-
ten.Trên cơ sở 4 bộ lạc củ, Sô-lôn thiết lập cơ quan quyền lực mới-Hội đồng bốn
trăm-. Hội đồng bốn trăm này song song tồn tại với hội đồng quí tộc
3. Chế độ chuyên quyền của Pisistrate. -
Cải cách của Sô-lôn không triệt để. Ông không đoạn tuyệt hẳn Với giai cấp
quítộc thị tộc, mà cũng không hoàn tòan thỏa mãn những yêu sách của quần chúng nhân dân. -
Năm 560 tr. c. n., một cuộc đảo chính xãy ra ở A-ten. Pisistrate, lảnh tụ của
đảngmiền núi, chỉ huy một nhóm đồng đảng dùng vũ lực chiếm đồi A-cơ-rô-pôn làm
chủ A-ten, thực hiện chế độ chuyên quyền.
4. Những cải cách của Clisthènes. -
Tòan bộ đất đai A-tic, được chia thành 10 liên khu thay thế cho 4 khu vực cư
trúcũ của 4 bộ lạc ngày trước. Mỗi liên khu là một đơn vị tổ chức hành chính tự trị,
đồng thời cũng là một tổ chức quân sự liên khu bầu ra thủ lỉnh của mình và bầu ra
cả tư lệnh quân đội của liên khu. -
Cải cách hành chính trên đây của Clisthènes là hòan tòan thủ tiêu những tàn
tíchcuối cùng của xã hội thị tộc, xóa bỏ hẳn ảnh hưởng chính trị mà chúng còn duy
trì trong các khu vực bộ lạc củ. -
Hệ thống tổ chức hành chánh mới theo địa vị tất nhiên dẫn đến sự cải tổ lại
các cơquan quyền lực trong bộ máy nhà nước A-ten. Hội đồng bốn trăm do Sô-lôn
đặt ra nay bải bỏ thay thế bằng hội đồng năm trăm đại biểu. lOMoAR cPSD| 61155494 -
Ðể ngăn ngừa mọi âm mưu đảo chính nhằm lật đổ nền dân chủ A-ten và thiết
lậpchế độ chuyên quyền cá nhân như đã có lần xãy ra dưới thời pisistrate trước đây,
Clisthènes đã ban hành đạo luật về <>. -
Tuy nhiên với tư cách là kẻ đại diện cho quyền lợi của giới chủ nô công
thươnggia, Clisthènes không ban hành một đạo luật nào nhằm cải thiện đời sống khổ
cực của dân nghèo. Tất cả những cải cách của ông chỉ nhằm thay đổi chế độ chính
trị và bộ máy nhà nước A-ten mà thôi.
5. Chiến tranh Hy Lạp-Ba tư (500-449 tr. c. n.,). -
Nguyên nhân của cuộc chính trị đó là âm mưu của bọn thống trị đế quốc Ba
Tưmuốn bành trướng không ngừng thế lực của họ sang phương tây, uy hiép nghiêm
trọng nền độc lập của các quốc gia-thành thị Hy Lạp ở miền Tiểu Á. -
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc chính trị Hy-Ba la cuộc khởi nhĩa của
nhândân các quốc gia-thành thị Hy Lạp ở Tiểu Á, đứng đầu là thành Mi lê, chống
lại ách thống trị tàn bạo của người Ba tư. -
Thắng lợi của Hy Lạp trong chính trị Hy-Ba là thắng lợi của tinh thần yêu
nướcnồng nàn, sự mưu trí và lòng dũng cảm, ý chí quyết chiến quyết thắng của
người Hy Lạp đấu tranh để bảo vệ nền độc lập và tự do của đất nước mình. II. Nhà nước Mỹ 1. Địa lý -
Nước Mỹ là nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm có 50 tiểu bang và một
quậnliên bang. Thủ đô là Washington DC nằm giữa Bắc Mỹ. Mỹ quốc giáp Thái
Bình Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam. -
Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương. Mỹ cũng có 14 lãnh thổ hay
cònđược gọi là vùng quốc hải rải rác trong Biển Caribe và Thái Bình Dương. New
York là thành phố lớn nhất nước Mỹ. -
Vì Mỹ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên gần như có tất cả
cácloại khí hậu. Nếu nói có một khí hậu chung cho Hoa Kì thì có thể nói Hoa Kì
mang khí hậu ôn hòa. Florida và Hawaii mang khí hậu nhiệt đới, Alaska mang khí lOMoAR cPSD| 61155494
hậu lạnh lẽo miền Nam cực, miền tây nam khô cằn, vùng đồng bằng phía tây sông
Mississippi lại mang khí hậu bán khô cằn. 2. Môi trường
- Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Mỹ rất đa
dạng. Mỹ có hơn 17.000 loài thực vật bản địa được xác định, Hơn 400 loài động vật
có vú, 700 loài chim, 500 loài bò sát và loài sống trên cạn dưới nước, và 90.000 loài
côn trùng đã được ghi chép thành tài liệu. 3. Kinh tế
- Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên
thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển tốt. Mỹ đứng hạng thứ 8 về tổng
sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người
theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất
khẩu lớn nhất trên thế giới. 4. Dân cư
- Mỹ còn có một tên gọi khác là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ vì là một quốc gia đa sắc
tộc, trong đó người da trắng chiếm khoản 77 %, người da đen 13 %, người châu Á
4.5 %, còn lại là thổ dân và dân tộc khác. Có đến 30 % dân số Hoa Kỳ là người nhập
cư theo thống kê, hiên nay mỗi năm có khoảng 1 triệu người nhập cư vào Hoa Kỳ sinh sống.
5. Ẩm thực, các nhãn hiệu nổi tiếng -
Ẩm thực: Mỹ là thiên đường của những món ăn nhanh: khoai tây chiên, gà
rán,hamburger, bánh kếp, pancakes, bánh táo mèo, hotdogs... Đối với cư dân Mỹ,
bữa tối là bữa ăn quan trọng nhất. -
Mua sắm: Nhiều thương hiệu nổi tiếng thế giới: D&G, Gucci, Prada,
Versace,Chanels, Dior, Hermès, Lacoste, Louis Vuitton, Yves Saint-Laurent… Thú
vị nhất là các trung tâm mua sắm thường có mùa Big sales tập trung vào các dịp Lễ
Phục Sinh, Quốc khánh, Noel, Tết dương lịch… 6. Văn hóa, thể thao lOMoAR cPSD| 61155494 -
Nói đến văn hóa chung của đa số người Mỹ là có ý nói đến “văn hóa đại
chúngMỹ.” Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự đút kết từ những
truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân định cư người Hà Lan và
người Anh trước tiên. Văn hóa Đức, Ireland và Scotland cũng có nhiều ảnh hưởng.
Một số truyền thống của người bản thổ Mỹ và nhiều đặc điểm văn hóa của người nô
lệ Tây Phi châu được hấp thụ vào đại chúng người Mỹ. -
Thể thao được xem là rất quan trọng ở Mỹ, trong cộng đồng các trường học.
Cácmôn thể thao phổ biến ở đây là: bóng chày, bóng rổ, bóng đá Mỹ, bóng gậy (khúc
côn cầu) và lacrosse (môn thể thao dùng vợt để đánh và bắt bóng)
+ Các câu lạc bộ thể thao nam và nữ tham gia vào các cuộc thi đấu quốc tế: tennis,
golf và boxing và thành công nhiều ở các cuộc thi Olympic. Ở Mỹ còn có nhiều hoạt
động khác như bơi lội, trượt tuyết. Môn thể thao đua môtô và ôtô cũng là các hoạt
động thể thao của người dân Mỹ. Câu cá và đi săn là hai loại hình giải trí truyền thống. 7. Lễ hội - Halloween (31/10) - Lễ Giáng Sinh (25/12) - Lễ Phục Sinh 8. Khoa học kỹ thuật
- Mỹ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối
thế kỷ 19. Mỹ còn dẫn đầu thế giới trong các tài liệu nghiên cứu khoa học và yếu tố
tác động. Mỹ là quốc gia phát triển và trồng trọt chính yếu thực phẩm biến đổi gen,
trên phân nữa những vùng đất của thế giới dùng trồng các vụ mùa kỹ thuật sinh học là ở Mỹ.
III. Phong trào văn hóa phục hưng
- Phong trào văn hóa Phục hưng” là phong trào văn hóa mới của giai cấp tư sảnTây
Âu thời trung đại trên cơ sở phục hồi những giá trị, thành tựu của nền văn minh Hy
Lạp, Rô-ma thời cổ đại. lOMoAR cPSD| 61155494
- Nguyên nhân xuất hiện phong trào văn hóa phục hưng
+ Giai cấp tư sản mới ra đời, có thế lực về kinh tế nhưng chưa có địa vị xã hội tương ứng.
+ Những tiến bộ của khoa học, kĩ thuật giúp con người thoát khỏi tình trạng lạc hậu,
nhận thức được bản chất của thế giới.
+ Giáo lí Ki-tô mang nặng những quan điểm lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm
sự phát triển của giai cấp tư sản.
+ Giai cấp tư sản một mặt muốn khôi phục lại văn hóa cổ đại Hi Lạp, Rô-ma, mặt
khác cũng muốn góp phần xây dựng một nền văn hóa mới, đề cao giá trị con người,
đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học – kĩ thuật. - Những thành tựu chính a. Văn học
Nền Văn học thời Phục hưng về cả ba thể loại thơ, tiểu thuyết và kịch đều có những
tác phẩm có giá trị gắn liền với tên tuổi nhiều tác giả nổi tiếng.
+ Thơ: Nhà thơ nổi tiếng nhất đồng thời là người mở đầu cho phong trào Văn hóa
Phục hưng là Đantê (1265-1321). Tác phẩm trong thời kì đầu của ông là Cuộc đời
mới. Đây là tác phẩm Đantê viết để tưởng nhớ người bạn gái thời thơ ấu của ông là Bêatơrít (Beatrice).
+ Tiểu thuyết: Về lĩnh vực này trước hết phải kể đến Bôcaxiô (1313-1375), nhà văn
Y được đặt ngang hàng với hai nhà thơ Đantê và Pêtơraca và được gọi chung là "Ba
tác giả lỗi lạc". Tác phẩm nổi tiếng của ông là tập truyện ngắn Mười ngày (Decameron). + Kịch:
Tác giả tiêu biểu của nghệ thuật kịch thời Phục hưng, đồng thời là người tiêu biểu
cho nền văn hóa Anh thời kì này là Sếchxpia (William Shakespeare, 1564-1616). b. Nghệ thuật lOMoAR cPSD| 61155494
- Có các nhà hội hóa lớn, tài năng với các tác phẩm để đời: Lêônácđô đơ Vanhxi Bữa
tiệc cuối cùng, Đức mẹ đồng trinh trong hang đá, Môna Lida (Nàng Giôcông).
- Về điêu khắc, các bức tượng Davit, Môidơ, Đêm, Người nô lệ bị trói v.v... lànhững
tác phẩm tương đối tiêu biểu, đặc biệt là tượng Đavít tạc bằng đá cẩm thạch, cao 5,30 m.
- Về kiến trúc, ông là người thiết kế đầu tiên nhà thờ Xanh Pie ở La Mã.
c. Khoa học tự nhiên và triết học -
Thời Phục hưng, các ngành khoa học tự nhiên và triết học cũng có những
thànhtựu lớn lao, trong đó đặc biệt quan trọng là về thiên văn học. -
Các lĩnh vực khác như vật lí học, toán học, y học v.v... cũng có nhiều thành
tựuquan trọng gắn liền với tên tuổi nhiều nhà bác học nổi tiếng.
IV. Phát kiến địa lý
1. Phát kiến địa lý là gì
Thuật ngữ thường dùng có tính quy ước để chỉ những phát hiện mới về địa lí của các
nhà thám hiểm Châu Âu ở thế kỉ 15 - 16. Phát kiến địa lí được coi như một “cuộc
cách mạng thực sự” trong lĩnh vực giao thông và tri thức.
2. Nguyên nhân dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí là:
- Do con đường buôn bán giữa các nước phương Đông bị người Ả Rập chiếm.
- Do yêu cầu phát triển của sản xuất, các thương nhân châu Âu cần nhiều vàng
bạc,hương liệu, nguyên liệu và thị trường mới đáp ứng nhu cầu của họ.
- Họ muốn tìm những con đường biển để sang buôn bán với Ấn Độ và các nướcphương Đông. 3. Điều kiện
- Bước đầu đã hiểu biết về đại dương
- Những tiến bộ về kĩ thuật hàng hải: la bàn, kĩ thuật đóng tàu... là điều kiện đểthực
hiện các cuộc phát kiến địa lý. lOMoAR cPSD| 61155494
4. Các cuộc phát kiến a, Cô lôm bô
Ông là người đầu tiên tìm ra châu Mỹ năm 1492, sau khi vượt qua biển đại tây
dương nhưng lại lầm tưởng là Ấn Độ. Columbus với niềm tin chắc chắn rằng trái đất
có hình tròn, đã quyết tâm đi tìm phương Đông từ một phương hướng khác – từ phía
Tây. Ông khẳng định rằng con đường thuận tiện nhất và dễ dàng nhất để đi tới Nhật
Bản và Đông Á là đi thuyền vượt Đại Tây Dương về hướng Tây, vòng quanh trái
đất. Đây là 1 trong những sự kiện quan trọng của nhân loại.
b, Đi a xơ người Bồ Đào Nha
Là ng dẫn đầu đoàn thám hiểm đi vòng quanh cực nam của châu phi năm 1487. Khi
vượt qua mũi cực Nam Châu Phi đoàn thuyền của Điaxơ đã gặp bão tố, vì thế ông
đặt tên mũi đất cực Nam châu Phi này là mũi "Bão Táp". Nhưng vua Bồ Đào Nha
Gioan II đã đổi tên mũi "Bão Táp" thành mũi "Hải Vọng" (hi vọng tốt đẹp). Con
đường "hi vọng" tốt đẹp sang ấn Độ đã mở ra trước mắt người Bồ Đào Nha. c,
Ferdinand magellan người Tây Ban Nha
Năm 1519-1522 ông là người đầu tiên đi vòng quanh thế giới bẳng đường biển với con tàu Victoria
d, Cuộc hành trình của Vaxcodo gama men theo bờ biển châu Phi đến điểm cực nam
(Mũi hy vọng) rồi vượt qua Ấn độ dương, cập bến Ấn Độ. Những chuyến đi tiếp
theo đã đến các quần đảo ĐNA rồi đi vào Biển Đông tới các cacngr Trung Hoa và Nhật Bản. 5. Hệ quả
- Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới.
- Thị trường thế giới được mở rộng.
- Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa.
- Nảy sinh quá trình cướp bóc và buôn bán nô lệ.
- Một làn sóng di chuyển dân cư lớn trên thế giới trong thế kỉ XVI-XVIII vớinhững
dòng người Châu Âu di chuyển sang Châu Mĩ, Châu Úc. lOMoAR cPSD| 61155494
V. Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
V.1 Cách mạng khoa học công nghệ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế
kỉ XX, khởi đầu ở nước Mĩ. * Nguồn gốc:
Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con người, sự bùng nổ dân số thế giới, sự vơi
cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. * Đặc điểm
- Vấn đề cấp thiết mà cuộc cách mạng này phải thực hiện hiện là sản xuất và chế
tạo ra những công cụ sản xuất mới có năng suất cao, tìm ra vật liệu mới, năng
lượng mới...thay thế dần nguồn tài nguyên của nhân loại đang bị cạn kiệt.
=> Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ,
mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
* Giai đoạn phát triển
- Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70: diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học và kĩ thuật.
- Từ 1973 đến nay: chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.
- Lĩnh vực khoa học cơ bản:
Có những bước tiến nhảy vọt.
+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ: lOMoAR cPSD| 61155494
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : mặt trời, nguyên tử.
+ Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Polyme.
+ Sản xuất ra những công cụ mới như : máy tính, máy tự động, hệ thống tự động.
+ Công nghệ sinh học có bước đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh …
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu
nhanh, hiện đại như : Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc … + Chinh
phục vũ trụ: đưa người lên Mặt Trăng. 3. Tác động * Tích cực:
- Tăng năng suất lao động.
- Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người.
- Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân
lực,chất lượng giáo dục.
- Nền kinh tế - văn hóa – giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa ngày càng cao.
- Đưa loài người bước sang nền văn minh mới, nền văn minh lấy vi tính, máy tính
điện tử, thông tin và sinh học làm cơ sở để phát triển.
*Tiêu cực: Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.
+Tai nạn lao động, tai nạn giao thông. + Vũ khí hủy diệt.
+ Ô nhiễm môi trường. + Bệnh tật.
V.2 Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó
- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện. lOMoAR cPSD| 61155494
- Khái niệm : Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh
hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,
các dân tộc trên thế giới. - Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển to lớn của các chương trình xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành những tập đoàn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế và khu vực. - Tích cực:
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. - Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
=>Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược, vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.