Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Kể tên các di sản này tại
Việt Nam
1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?
Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 điều
1 Luật di sản văn hóa sửa đổi năm 2009) thì:
"Di sản văn hóa phi vật thể sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc nhân, vật thể
không gian văn hóa liên quan, giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng
đồng, không ngừng được tái tạo được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn c hình thức khác bao gồm lễ hội, lối sống, quyết truyền
nghề, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống".
Cần phân biệt khái niệm di sản văn hóa phi vật thể với khái niệm di dản văn hóa vật thể:
"Di sản văn hoá vật thể sản phẩm vật chất giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia".
Công ước 2003 của UNESCO bác bỏ việc xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể nên không có khái
niệm xếp hạng di sản theo cấp tỉnh, cấp quốc gia hay cấp thế giới.
Để nâng cao nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, tại hội
nghị lần thứ 3 họp tại Istanbul, Ủy ban liên chính phủ về bảo tồn Di sản phi vật thể đã đưa ra hai
danh sách:
Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm những di sản sau:
Tiếng nói, chữ viết;
Ngữ văn dân gian;
Nghệ thuật trình diễn dân gian;
Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
Lễ hội truyền thống;
Nghề thủ công truyền thống;
Tri thức dân gian.
2. Danh sách di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam
2.1. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh
STT
Tên di sản văn
Địa điểm
Danh mục
m
hóa phi vật thể
công
nhận
1
Nhã Nhạc, Âm
nhạc cung đình
Việt Nam
Thừa Thiên – Huế
Đại diện
cho nhân
loại
2003
2
Không gian văn
hóa Cồng chiêng
Tây Nguyên
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng
Đại diện
cho nhân
loại
2005
3
Dân ca Quan họ
Bắc Ninh, Bắc Giang
Đại diện
cho nhân
loại
2009
4
Hát Ca trù
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Thái Bình, Thanh Hóa,
Vĩnh Phúc, Hà Nội và Hải Phòng
Cần được
bảo tồn
khẩn cấp
2009
5
Hội Gióng ở Đền
Sóc và Đền Phù
Đổng
Thành phố Hà Nội
Đại diện
cho nhân
loại
2010
6
Hát xoan
Phú Thọ
Đại diện
cho nhân
loại
2011
7
Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng
Vương
Phú Thọ
Đại diện
cho nhân
loại
2012
8
Đờn ca tài tử
Nam Bộ
An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre,
Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương,
Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện
cho nhân
loại
2013
9
Dân ca ví, giặm
Nghệ Tĩnh
Nghệ An và Hà Tĩnh
Đại diện
cho nhân
loại
2014
10
Nghi lễ Kéo co
Hàn Quốc, Philippines, Campuchia và Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh)
Đại diện
cho nhân
loại
2015
11
Tín ngưỡng thờ
Mẫu Việt Nam
Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hưng
Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình,
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế và Thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện
cho nhân
loại
2016
12
Bài chòi
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận thuộc
miền Trung Việt Nam.
Đại diện
cho nhân
loại
2017
13
Nghi lễ Then của
người Tày, Nùng
và Thái
Tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Quảng Ninh và Thái Nguyên.
Đại diện
cho nhân
loại
2019
14
Xòe Thái
Tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La
Đại diện
cho nhân
loại
2021
2.2. Đề cử trong các năm tiếp theo
STT
Tên di sản văn hóa phi
vật thể không ổn định
Địa điểm
Danh
mục
1
Nghề làm gốm của người
Chăm
Ninh Thuận, Bình Thuận
Đại diện
cho nhân
loại
2
Nghề làm tranh Đông Hồ
Tỉnh Bắc Ninh
Cần phải
bảo vệ
khẩn cấp
3
Mo Mường
Tỉnh Hòa Bình chủ trì cùng các tỉnh: Thanh Hóa, Phú Thọ,
Ninh Bình, Sơn La, Hà Nội, Đắk Lắk.
Đại diện
cho nhân
loại
4
Lễ Miếu Bà Chúa Xứ Núi
Sam
Tỉnh An Giang
Đại diện
cho nhân
loại
5
Nghệ thuật Chèo đồng
bằng sông Hồng
Thái Bình chủ trì, các tỉnh phía Bắc phối hợp.
Đại diện
cho nhân
loại
6
Nghi lễ Cấp sắc của người
Dao
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Sơn La.
Đại diện
cho nhân
loại
7
Tri thức và thực hành Thổ
canh hốc đá của các dân
tộc thiểu số vùng Cao
nguyên đá Hà Giang
Tỉnh Hà Giang
Đại diện
cho nhân
loại
8
Nghệ thuật Dù Kê của
người Khmer
Sóc Trăng, An Giang và Trà Vinh
Đại diện
cho nhân
loại
9
Võ cổ truyền Bình Định
Tỉnh Bình Định
Đại diện
cho nhân
loại
10
Nghệ thuật hát xẩm
Ninh Bình chủ trì và các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa
Đại diện
cho nhân
loại
11
Sử thi Tây Nguyên
Tây Nguyên
Cần phải
bảo vệ
khẩn cấp
12
Múa rối nước
Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương
Đại diện
cho nhân
loại
13
Nghệ thuật Sơn mài
Việt Nam: Nam Định (Làng sơn mài Cát Đằng), Bình Dương
(Làng sơn mài Tương Bình Hiệp) và Hà Nội (Làng sơn mài Hạ
Thái, Làng sơn mài Duyên Trường, Làng sơn mài Bối Khê và
Làng sơn mài Sơn Đồng) Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản
Đại diện
cho nhân
loại
3. Ý nghĩa và cách bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
3.1. Ý nghĩa của di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể có những ý nghĩa như sau:
Lưu giữ được công sức và nét đẹp văn hóa truyền thống của các thế hệ trước
Tạo tiền đề để các thế hệ sau phát triển tái tạo. Trên tinh thần sự quyết tâm lưu giữ đối
với các giá trị văn hóa dân tộc. Nhằm cập nhật nền văn hóa tiên tiến nhưng vẫn không bị mất đi
bản sắc dân tộc.
Góp phần làm phong phú nền văn hóa dân tộc nói riêng. Tham gia thể hiện vào di sản văn
hóa thế giới nói chung
Phát huy giá trị di sản nhằm tạo hội phát triển du lịch. Cũng như mở rộng khai thác với
các ngành nghề, lĩnh vực liên quan khác
Xây dựng hình ảnh, dấu ấn riêng biệt của mỗi một quốc gia khác nhau. Tạo nên ấn tượng, nền
tảng văn hóa, lịch sử riêng với bạn bè thế giới.
3.2. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
Để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, cần thực hiện những biện pháp sau:
Nhiều di sản văn hóa phi vật thể nguy cơ bị mai một hay biến mất nếu không sự bảo tồn
và phát huy.
Bảo vệ có nghĩa là đảm bảo di sản văn hóa phi vật thẻ là một phần cuộc sống của thế hệ hiện tại
và sẽ được truyền dạy sang các thế hệ tương lại. Các biện pháp bảo vệ hướng tới mục tiêu đảm
bảo sự sống, sự liên tục làm mới và truyền dạy.
Các hoạt động nhằm bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể bao gồm xác đnh tư liệu hóa, nghiên
cứu, bảo tồn, thúc đẩy, tăng cường truyền dạy di sản, đặc biệt thông qua giáo dục chính
quy và không chính quy cũng như làm sống lại một số yếu tố đã bị mai một.
Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể cũng một nguồn phát triển kinh tế quan trong mặc
không nhất thiết phải thông qua các hoạt động tạo nguồn thu nhập như du lịch, các hoạt động
có khả năng làm ảnh hưởng đến di sản sống.
Thay vào đó nên tập trung tăng cường các chức năng của di sản văn hóa phi vật thể trong hội
và thúc đẩy lồng ghép vào các kế hoạch chính sách phát triển kinh tế.

Preview text:

Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Kể tên các di sản này tại Việt Nam
1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?
Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 điều
1 Luật di sản văn hóa sửa đổi năm 2009) thì:
"Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và
không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng
đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác bao gồm lễ hội, lối sống, bí quyết truyền
nghề, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống".

Cần phân biệt khái niệm di sản văn hóa phi vật thể với khái niệm di dản văn hóa vật thể:
"Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia".
Công ước 2003 của UNESCO bác bỏ việc xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể nên không có khái
niệm xếp hạng di sản theo cấp tỉnh, cấp quốc gia hay cấp thế giới.
Để nâng cao nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, tại hội
nghị lần thứ 3 họp tại Istanbul, Ủy ban liên chính phủ về bảo tồn Di sản phi vật thể đã đưa ra hai danh sách:
 Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
 Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm những di sản sau:
 Tiếng nói, chữ viết;  Ngữ văn dân gian;
 Nghệ thuật trình diễn dân gian;
 Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
 Lễ hội truyền thống;
 Nghề thủ công truyền thống;  Tri thức dân gian.
2. Danh sách di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam
2.1. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh
STT Tên di sản văn Địa điểm Danh mục Năm hóa phi vật thể công nhận Nhã Nhạc, Âm Đại diện 1 nhạc cung đình Thừa Thiên – Huế cho nhân 2003 Việt Nam loại Không gian văn Đại diện
2 hóa Cồng chiêng Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng cho nhân 2005 Tây Nguyên loại Đại diện
3 Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Bắc Giang cho nhân 2009 loại
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Cần được 4 Hát Ca trù
Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, bảo tồn 2009
Vĩnh Phúc, Hà Nội và Hải Phòng khẩn cấp Hội Gióng ở Đền Đại diện
5 Sóc và Đền Phù Thành phố Hà Nội cho nhân 2010 Đổng loại Đại diện 6 Hát xoan Phú Thọ cho nhân 2011 loại Tín ngưỡng thờ Đại diện 7 cúng Hùng Phú Thọ cho nhân 2012 Vương loại
An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Đại diện Đờn ca tài tử
Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre, 8 Nam Bộ cho nhân 2013
Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, loại
Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh Đại diện Dân ca ví, giặm 9 Nghệ An và Hà Tĩnh Nghệ Tĩnh cho nhân 2014 loại Đại diện
Hàn Quốc, Philippines, Campuchia và Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà 10 Nghi lễ Kéo co Nội, Bắc Ninh) cho nhân 2015 loại
Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Đại diện
Tín ngưỡng thờ Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình, 11 Mẫu Việt Nam cho nhân 2016
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa loại
Thiên Huế và Thành phố Hồ Chí M inh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Đại diện 12 Bài chòi
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận thuộc cho nhân 2017 miền Trung Việt Nam. loại Nghi lễ Then của Đại diện
Tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên
13 người Tày, Nùng Quang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Quảng Ninh và Thái Nguyên. cho nhân 2019 và Thái loại Đại diện 14 Xòe Thái
Tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La cho nhân 2021 loại
2.2. Đề cử trong các năm tiếp theo
Tên di sản văn hóa phi Danh Năm xét STT Địa vật điểm
thể không ổn định mục duyệt Đại diện
Nghề làm gốm của người 1 Ninh Thuận, Bình Thuận Chăm cho nhân 2022 loại Cần phải
2 Nghề làm tranh Đông Hồ Tỉnh Bắc Ninh bảo vệ 2023 khẩn cấp Đại diện
Tỉnh Hòa Bình chủ trì cùng các tỉnh: Thanh Hóa, Phú Thọ, 3 Mo Mường
Ninh Bình, Sơn La, Hà Nội, Đắk Lắk. cho nhân 2023 loại Đại diện Đã ghi vào
Lễ Miếu Bà Chúa Xứ Núi 4 Tỉnh An Giang cho nhân danh mục Sam loại dự kiến Đại diện Nghệ thuật Chèo đồng 5
Thái Bình chủ trì, các tỉnh phía Bắc phối hợp. bằng sông Hồng cho nhân 2021-2025 loại Đại diện
Nghi lễ Cấp sắc của người Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái 6 cho nhân 2025 Dao Nguyên, Sơn La. loại
Tri thức và thực hành Thổ Đại diện
canh hốc đá của các dân 7 Tỉnh Hà Giang Chưa rõ tộc thiểu số vùng Cao cho nhân loại nguyên đá Hà Giang Đại diện Nghệ thuật Dù Kê của 8
Sóc Trăng, An Giang và Trà Vinh Chưa rõ người Khmer cho nhân loại Đại diện
9 Võ cổ truyền Bình Định Tỉnh Bình Định cho nhân Chưa rõ loại Đại diện
Ninh Bình chủ trì và các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, 10 Nghệ thuật hát xẩm Chưa rõ
Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa cho nhân loại Cần phải Chưa thực 11 Sử thi Tây Nguyên Tây Nguyên bảo vệ hiện khẩn cấp Đại diện 12 Múa rối nước
Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương cho nhân Đang hoãn loại
Việt Nam: Nam Định (Làng sơn mài Cát Đằng), Bình Dương Đại diện
(Làng sơn mài Tương Bình Hiệp) và Hà Nội (Làng sơn mài Hạ 13 Nghệ thuật Sơn mài Đang
Thái, Làng sơn mài Duyên Trường, Làng sơn mài Bối Khê và cho nhân hoãn loại
Làng sơn mài Sơn Đồng) Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản
3. Ý nghĩa và cách bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
3.1. Ý nghĩa của di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể có những ý nghĩa như sau:
 Lưu giữ được công sức và nét đẹp văn hóa truyền thống của các thế hệ trước
 Tạo tiền đề để các thế hệ sau phát triển và tái tạo. Trên tinh thần và sự quyết tâm lưu giữ đối
với các giá trị văn hóa dân tộc. Nhằm cập nhật nền văn hóa tiên tiến nhưng vẫn không bị mất đi bản sắc dân tộc.
 Góp phần làm phong phú nền văn hóa dân tộc nói riêng. Tham gia và thể hiện vào di sản văn hóa thế giới nói chung
 Phát huy giá trị di sản nhằm tạo cơ hội phát triển du lịch. Cũng như mở rộng và khai thác với
các ngành nghề, lĩnh vực liên quan khác
 Xây dựng hình ảnh, dấu ấn riêng biệt của mỗi một quốc gia khác nhau. Tạo nên ấn tượng, nền
tảng văn hóa, lịch sử riêng với bạn bè thế giới.
3.2. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
Để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, cần thực hiện những biện pháp sau:
 Nhiều di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một hay biến mất nếu không có sự bảo tồn và phát huy.
 Bảo vệ có nghĩa là đảm bảo di sản văn hóa phi vật thẻ là một phần cuộc sống của thế hệ hiện tại
và sẽ được truyền dạy sang các thế hệ tương lại. Các biện pháp bảo vệ hướng tới mục tiêu đảm
bảo sự sống, sự liên tục làm mới và truyền dạy.
 Các hoạt động nhằm bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể bao gồm xác đnh và tư liệu hóa, nghiên
cứu, bảo tồn, thúc đẩy, tăng cường và truyền dạy di sản, đặc biệt là thông qua giáo dục chính
quy và không chính quy cũng như làm sống lại một số yếu tố đã bị mai một.
 Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể cũng là một nguồn phát triển kinh tế quan trong mặc dù
không nhất thiết phải thông qua các hoạt động tạo nguồn thu nhập như du lịch, các hoạt động
có khả năng làm ảnh hưởng đến di sản sống.
Thay vào đó nên tập trung tăng cường các chức năng của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội
và thúc đẩy lồng ghép vào các kế hoạch chính sách phát triển kinh tế.