



Preview text:
Địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu khác nhau có được không?
Thưa Luật Minh Khuê tôi quê gốc ở Bến Trê, vào năm 2016 tôi có mua một miếng đấ rồi cất nhà (xây
nhà) ở trong Bình Dương. Vào năm 2017 tôi có làm thủ tục đăng ký và nhập hộ khẩu ở Bình Dương
nhưng thông tin trong chứng minh thư nhân dân của tôi thì vẫn chưa đi làm lại, địa chỉ vẫn còn
thường trú tại Bến Tre.
Mục lục bài viết
Hiện tại tôi có mua một lô đất khác tại Bình Dương, vậy giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất dứng tên tôi có được không hay bây giờ tôi cần phải làm thủ tục đổi giấy chứng minh thư
nhân dân sang địa chỉ tại Bình Dương. Nếu hiện tại tôi làm được thủ tục thì sau này có rắc rối gì không thưa Luật sư?
Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ phía Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn công ty!
Luật sư trả lời.
1. Các trường hợp phải đổi chứng minh thư nhân dân
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh
nhân dân quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
= > Như vậy: Đối với trường hợp của bạn là thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi
tỉnh bởi vậy bạn cần phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp Địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu có địa chỉ khác nhau
thì bạn cần phải khai thông tin theo thông tin trên sổ hộ khẩu, Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình hoặc cá
nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân, Do đó, khi thực hiện
bất kỳ giao dịch nào, bạn đều phải sử dụng địa chỉ thường trú đã được đăng ký trong sổ hộ khẩu.
Kết luận: Đối với trường hợp của bạn cần phải cấp đổi lại Chứng minh nhân dân trước khi làm thủ tục
đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Địa chỉ đăng ký thường trú là gì?
Trong rất nhiều những hồ sơ và giấy tờ, cũng như các giao dịch mua bán tài sản phải đăng ký quyền tại
cơ quan Nhà nước, người dân buộc phải khai báo địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú. Căn cứ theo
Luật cư trú cũ (Luật năm 2006) thì nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống
thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ nhất định và đã làm thủ tục đăng ký thường trú.
Tuy nhiên Luật cư trú năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) thay thế cho luật cư trú cũ thì
có quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
=> Như vậy điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc người
đó đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú chưa. Nếu một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một
địa điểm nhưng không làm thủ tục đăng ký thường trú tại địa điểm đó thì người đó cũng không được
coi là có địa chủ đăng ký thường trú tại nơi đó.
3. Địa chỉ thường trú thì ghi theo chứng minh nhân dân/căn cước công dân hay ghi theo sổ hộ khẩu.
Luật cư trú cũ (Luật năm 2006) có quy định sổ hộ khẩu được caaos cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã
đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân (Điều 24).
"Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi
thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ
khẩu thống nhất trong toàn quốc".
Thông thường địa chỉ đăng ký thường trú ghi tren chứng minh thư nhân dân hay căn cước công dân
và địa chỉ thường trú ghi trên sổ hộ khẩu là giống nhau. Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc
biệt, ngoại lệ, khi người dân có thay đổi nhiều nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng lại không làm
thủ tục thay đổi chứng minh nhân dân/căn cước công dân (Đối với căn cước công dân thì thay đổi nơi
đăng ký thường trú không bắt buộc phải đổi căn cước công dân; đối với chứng minh nhân dân khi
thay đổi nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phải làm thủ
tục đổi chứng minh nhân dân). Khi xảy ra trường hợp nêu trên thì thông tin ghi trên chứng minh thư
nhân dân/ căn cước công dân và thông tin ghi trên sổ hộ khẩu sẽ có sự khác biệt.
Căn cứ theo những điều đã nêu trên thì địa chỉ thường trú của công dân sẽ được xác định theo sổ hộ
khẩu của công dân chứ không xác định theo thông tin ghi trên chứng minh thư nhân hay ghi trên căn
cước công dân. Tuy nhiên từ ngày 1/7/2021 (thời điểm Luật cư trú năm 2020 bắt đầu có hiệu lực thi
hành) thì Bộ công an sẽ không làm thủ tục cấp mới sổ hộ khẩu. Vì vậy kể từ thời điểm này thay vì xác
định địa chỉ thường trú theo sổ hộ khẩu thì người dân sẽ xác định hộ khẩu thường trú theo hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư.
4. Những địa điểm không được đăng ký thường trú khi Luật cư trú mới có hiệu lực (1/7/2021).
Từ 01/7/2021 tới đây, khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực, việc đăng kí địa chỉ thường trú bị “siết”
chặt hơn so với trước. Cụ thể, có đến 05 địa điểm dù người dân đã sinh sống lâu dài, thường xuyên,
ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đó, gồm:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng,
an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích
lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và
khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện
tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích
nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm
nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được quy định tại Điều 23 Luật cư trú năm 2020 cụ thể như sau:
"Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật,
di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ
ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện
tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích
nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng
làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư.
Luật căn cước công dân định nghĩa: "Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của
tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để
phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi
thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét
nghiệm xác định nhóm máu của người đó; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng
minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; họ, chữ đệm và tên,
số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; ngày, tháng, năm
chết hoặc mất tích.
Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.