Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 20: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Liên Bang Nga
Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 20: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Liên Bang Nga được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!
Chủ đề: Liên Bang Nga (KNTT)
Môn: Địa Lí 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 20: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân
cư và xã hội Liên Bang Nga Mở đầu
Liên Bang Nga có diện tích rộng lớn, giáp với nhiều khu vực và quốc gia; điều kiện
tự nhiên độc đáo, tài nguyên thiên nhiên phong phú; dân cư và xã hội với nhiều nét
đa dạng ,khác biệt. Những đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của Liên Bang Nga?. Bài làm
- Do lãnh thổ rộng lớn, vị trí tiếp giáp với nhiều nước, nhiều biển thuận lợi cho giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa.
- Điều kiện tự nhiên phong phú, thuận cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi
- Khí hậu tạo điều kiện thuận lợi cho cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng
- Nhiều sông lớn thuận lợi cho cung cấp nước, cung cấp thủy sản.
- Sinh vật nhiều loại cỏ thuận lợi cho hoạt động chăn nuôi.
- Khoáng sản phong phú như kim loại, vàng, thiếc,.. là cơ sử để phát triển ngành
công nghiệp và thúc đẩy hoạt động ngoại thương.
- Biển dài với tài nguyên sinh vật phong phú, có giá trị tiềm năng phát triển thủy sản,
giao thông vận tải biển.
I. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí
Câu hỏi 1: Nêu đặc điểm phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí của Liên Bang Nga. Bài làm - Phạm vi lãnh thổ:
+ Là quốc gia có diện tích rộng lớn nhất thế giới (khoảng 17 triệu km2). Lãnh thổ
bao gồm phần lớn đồng bằng Đông Âu và khu vực Bắc Á cùng phần lãnh thổ
Ca-li-nin-grát, nằm biệt lập ở phía tây giữa Ba Lan và Lít-va.
+ Phần đất liền trải dài từ khoảng vĩ độ 41°B đến vì độ 77° B và từ khoảng kinh độ
169°T, đến kinh đô 27° Đ.
+ Đất liền trải dài trên nhiều múi giờ và nhiều đới khí hậu. - Vị trí địa lí:
+ Nằm trên cả hai châu lục (châu Á và châu Âu).
+ Tiếp giáp với rất nhiều quốc gia (14 quốc gia) ở phía tây và phía nam; tiếp giáp
Bắc Băng Dương ở phía bắc; Thái Bình Dương ở phía đông, với nhiều biển như: Cara, Baren, Ôkhốt,...
Câu hỏi 2: Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của Liên Bang Nga. Bài làm - Thuận lợi:
+ Tạo cho cảnh quan thiên nhiên đa dạng.
+ Giao lưu và phát triển các ngành kinh tế, nhất là kinh tế biển.
- Khó khăn: Bảo vệ an ninh – quốc phòng; quản lí và khai thác lãnh thổ.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi 1: Trình bày khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên Bang Nga. Bài làm
- Địa hình: cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia Liên
bang Nga thành 2 phần rõ rệt:
+ Phía Tây: Chủ yếu là đồng bằng, gồm đồng bằng Đông Âu cao, màu mỡ. Đồng
bằng Tây xi-bia nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ, khí đốt. Dãy U-ran giàu khoáng sản
than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu... thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
+ Phía Đông: Chủ yếu là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản và
trữ năng thủy điện lớn.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm,
thiếc...), trữ lượng lớn nhất nhì thế giới.
- Rừng: Có diện tích đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha).
- Sông, hồ: Nhiều sông lớn có giá trị thủy điện, hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.
- Khí hậu ôn đới lục địa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, phía Bắc khí hậu hàn đới,
phía Nam có khí hậu cận nhiệt.
Câu hỏi 2: Phân tích thuận lợi và khó khăn của một điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Liên Bang Nga. Bài làm
Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đốì với
sự phát triển kinh tế của LB Nga: Về thuận lợi:
Có nhiều đồng bằng rộng lớn như đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi - bia
thuận lợi để phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
Có loại đất tốt như đất đen là loại đất tốt nhất cho phát triển trồng trọt.
Khí hậu : đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
Sông ngòi : có nhiều sông và hồ lớn có giá trị về nhiều mặt : thủy điện, giao thông,
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,…
Tài nguyên rừng : có diện tích rừng lớn nhất thế giới, chủ yếu là rừng tai ga.
Khoáng sản : là một trong những quốc gia giàu khoáng sản nhất thế giới, trong đó
có nhiều loại khoáng sản trữ lượng hàng đầu thế giới. Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển Về khó khăn:
Địa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích, khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài
nguyên phong phú nhưng lại phân bố chủ yếu ở những nơi có địa hình hiểm trở khó khai thác và tiếp cận.
III. Dân cư và xã hội 1. Dân cư
Câu hỏi 1: Nêu đặc điểm dân cư của Liên Bang Nga. Bài làm
– Đông dân, đứng thứ 9 trên thế giới.
– Dân số giảm (do tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm và có nhiều người Nga di cư sang nước ngoài).
– Nhiều dân tộc (hơn 100 dân tộc), 80% dân số là người Nga.
- Cơ cấu dân số già, số nữ nhiều hơn số nam.
- Mật độ dân số trung bình rất thấp, dân cư phân bố không đều.
- Đô thị hóa của Liên bang Nga ở mức cao, tỉ lệ dân thành thị cao.
Câu hỏi 2: Phân tích tác động của đặc điểm dân cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Liên Bang Nga. Bài làm
+ Số dân đông, là nước có số dân đông thứ 9 trên thế giới. Dân số đông đã tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nguồn lao động dồi dào và thị
trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Gia tăng dân số tự nhiên chỉ có số âm và xuất cư nhiều nên số dân ngày càng
giảm. Đó là nguy cơ thiếu lao động, dân số ngày càng già hóa ảnh hưởng đến việc
phát triển kinh tế và nhiều vấn đề khác.
+ Cơ cấu dân số già, tỉ lệ nữ lớn hơn nam đã gây ra nhiều mặt khó khăn cho việc
phát triển kinh tế và nhiều vấn đề khác.
+ Người dân Nga có trình độ học vấn cao, tỉ lệ biết chữ đạt 99%. Do đó, cung cấp
nguồn lao động có chất lượn cao cho các ngành kinh tế, đặc biệt là những ngành
đòi hỏi cao về trình độ khoa học – kĩ thuật.
+ Liên Bang Nga có nhiều dân tộc, tạo nên nền văn hóa đa dạng và giàu bản sắc.
+ Dân cư phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu và
thưa thớt ở vùng phía Đông. Điều này ảnh hưởng đến việc khai thác thế mạnh của
miền Đông, một vùng giàu tài nguyên nhưng lại thưa thớt dân.
+ Quá trình đô thị hóa phát triển, tỉ lệ dân thành thị trên 70%, người dân chủ yếu
sống ở các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh. Điều này làm giảm
áp lực về xã hội, môi trường cho các thành phố lớn. 2. Xã hội
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích ảnh hưởng của đặc điểm xã hội
tới sự phát triển kinh tế - xã hội Liên Bang Nga. Bài làm
- Sự đa dạng về dân tộc tạo nên một nền văn hóa đa dạng.
- Có nền văn hóa lâu đời, nhiều đóng góp cho văn hóa nhân loại.
- Người dân có trình độ học vấn cao. Nền tảng khoa học- công nghệ lâu đời.
Thuận lợi: Phát triển kinh tế và thu hút đầu tư của nước ngoài.
Khó khăn: Sự phân hóa trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực, nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
Luyện tập và vận dụng Luyện tập
Câu hỏi 1: Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất nông nghiệp của Liên Bang Nga. Bài làm
+ Có nhiều đồng bằng rộng lớn như đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi – bia
thuận lợi để phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
+ Có loại đất tốt như đất đen là loại đất tốt nhất cho phát triển trồng trọt.
Khí hậu : đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
+ Sông ngòi : có nhiều sông và hồ lớn có giá trị về nhiều mặt : thủy điện, giao thông,
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,…
Câu hỏi 2: Dựa vào hình 20.5, hãy phân tích cơ cấu giới tính và tuổi của dân số
Liên Bang Nga năm 2020. Nêu ảnh hưởng của cơ cấu dân số đó đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của Liên bang Nga. Bài làm
- Cơ cấu giới tính và tuổi dân số:
Cơ cấu dân số già, nhóm tuổi 65 trở lên chiếm 15.5% tổng số dân vào năm 2020, tỉ
xuất tử thô cao. Có số nữ nhiều hơn số nam.
- Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội :
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nguồn lao động dồi dào
và thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Cơ cấu dân số già, tỉ lệ nữ lớn hơn nam đã gây ra nhiều mặt khó khăn cho việc
phát triển kinh tế và nhiều vấn đề khác. Vận dụng
Câu hỏi: Sưu tầm thông tin và viết báo cáo ngắn về tài nguyên rừng lá kim của Liên bang Nga. Bài làm
Rừng lá kim hay còn gọi là rừng Taiga được biết đến là một trong những loại hình
đặc trưng của nước Nga. Nơi đây không chỉ có núi non hiểm trở, mà còn ẩn chứa vẻ
đẹp thiên nhiên kỳ thú.
Phổ biến tại khu vực rừng Taiga ở phía Bắc nước Nga là rừng kín, với nhiều loại cây
gỗ mọc chen chúc, rêu che phủ và rừng địa y, gồm các cây gỗ mọc thưa hơn, địa y che phủ mặt đất.
Vào mùa đông ở Nga, do khí hậu lạnh, lá rụng và rêu tồn tại trên mặt đất trong thời
gian dài, cản trở sự hình thành, phát triển cũng như hạn chế chất hữu cơ cho đất, vì
vậy, các loại đất trong khu vực Taiga chủ yếu là đất mỏng, nghèo dinh dưỡng, không
có phẫu diện giàu hữu cơ và dày như các rừng sớm rụng ôn đới.
Các cánh rừng lá kim phần lớn là thông rụng lá, vân sam, linh sam, có khả năng tự
thích ứng để tồn tại trong điều kiện mùa đông khắc nghiệt. Rễ của các loài cây gỗ ăn
nông do lớp đất mỏng, đặc biệt, nhiều loài có thể tự biến đổi hóa - sinh học theo
mùa để thích nghi với thời tiết giá rét. Do mặt trời chỉ nhô lên khá thấp ở đường
chân trời nên các loài thực vật gặp khó khăn trong việc sản sinh năng lượng từ
quang hợp. Thông, vân sam là những loài không mất lá theo mùa, có khả năng
quang hợp bằng các lá già vào cuối mùa đông và mùa xuân. Việc thích nghi của các
loài lá kim thường xanh đã hạn chế sự mất nước do quá trình thoát hơi nước của
cây và màu lục sẫm của lá, giúp gia tăng khả năng hấp thụ ánh nắng mặt trời.
Rừng lá kim là nơi sinh sống của nhiều loài động vật ăn cỏ lớn và các loài gặm
nhấm nhỏ. Các loài động vật ăn thịt lớn như gấu thường kiếm ăn vào mùa hè để tích
lũy năng lượng và sau đó ngủ đông. Các động vật khác lại tạo ra lớp lông đủ dày khi
mùa đông đến để tránh rét, đặc biệt, khu rừng có rất nhiều loài hoang dã quý, hiếm
như tuần lộc, gấu nâu Bắc Mỹ, chồn Gulô, hổ Siberia… Bên cạnh đó, có nhiều loài
chim như: hoét Siberi, sẻ họng trắng, chích xanh họng đen, đại bàng vàng, ó buteo
chân thô, quạ và một số loài chim ăn hạt như gà gô, mỏ chéo.
-------------------------------------------