Điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam

Điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CÂU HỎI
1/ Điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không là gì?
- Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác
để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
- Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay.
2/ Phân biệt cảng hàng không và sân bay?
Tiêu
chí
Cảng hàng không Sân bay
Cơ sở
pháp
Khoản 1 Điều 47
Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam
2006
Khoản 2 Điều 47 Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam 2006
Quy
- Rất lớn, bao gồm
sân bay, nhà ga và
trang bị, thiết bị,
công trình cần thiết
khác
- Được sử dụng cho
tàu bay đi, đến và
thực hiện vận chuyển
hàng không kể cả
trong nước và quốc tế
- Chỉ là một khu vực để bảo đảm cho
tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển
- Trường hợp sân bay chỉ phục vụ mục
đích khai thác hàng không chung hoặc
mục đích vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải
vận chuyển công cộng thì gọi là sân bay
chuyên dùng.
3/ Mở, đóng cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
Đối với quy định về việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay thì tại Điều 49
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 khoản 11 Điều (được bổ sung bởi
1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014) quy định cụ thể như
sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo
quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng
không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt
ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng
không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
+ Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất
an toàn cho hoạt động bay;
+ Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
+ Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống
bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an
ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng
cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ báo cáo ngay Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Đối với việc mở, đóng sân bay chuyên dùng, Bộ Quốc phòng sẽ quyết định
sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Khi đó, cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các do theo quy
định trên đã chấm dứt.
4/ Doanh nghiệp cảng hàng không được thuê tổ chức trực tiếp khai
thác cảng hàng không?
Căn cứ quy định quyền nghĩa vụ củaĐiều 5 Nghị định 05/2021/NĐ-CP
doanh nghiệp cảng hàng không như sau:
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng
không, sân bay thuộc quyền sở hữu hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền
khai thác hoặc được chuyển nhượng thời hạn quyền khai thác theo quy
định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:
a) Trực tiếp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định
pháp luật;
b) Giao hoặc thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay;
trường hợp này thì doanh nghiệp cảng hàng không vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức khai thác cảng hàng không,
sân bay.
5/ Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo những nhân
sự chủ chốt nào?
Theo quy định quyền nghĩa vụ củaĐiều 6 Nghị định 05/2021/NĐ-CP
người khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ
chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:
a) Giám đốc hoặc người đứng đầu phụ trách khai thác sân bay;
b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ
cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản
hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn
khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại sân bay.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực
nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
6/sao trong , máy bay dân dụng có vai trò ngày càngquân sự kinh tế
quan trọng?
Trong dân dụng, lượng hành khách và giao thông vận tải hàng không hàng
hóa chuyên chở bằng máy bay chiếm tỷ trọng rất lớn và ngày càng tăng vì ưu
thế nhanh chóng an toàn của loại hình giao thông vận tải này. Cho đến
hiện nay là ngành mũi nhọn – côngcông nghiệp chế tạo máy bay công nghiệp
nghệ cao chỉ các cường quốc trên mới thực hiện được.kinh tế thế giới
Đồng thời còn ngành định hướng công nghệ cho các ngành công nghiệp
khác
| 1/3

Preview text:

CÂU HỎI
1/ Điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không là gì?
- Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác
để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
- Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay.
2/ Phân biệt cảng hàng không và sân bay? Tiêu Cảng hàng không Sân bay chí
Cơ sở Khoản 1 Điều 47
Khoản 2 Điều 47 Luật Hàng không dân
pháp Luật Hàng không dụng Việt Nam 2006 dân dụng Việt Nam 2006 Quy
- Rất lớn, bao gồm
- Chỉ là một khu vực để bảo đảm cho sân bay, nhà ga và
tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển
trang bị, thiết bị,
- Trường hợp sân bay chỉ phục vụ mục
công trình cần thiết
đích khai thác hàng không chung hoặc khác
mục đích vận chuyển hành khách, hành
- Được sử dụng cho
lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải
tàu bay đi, đến và
vận chuyển công cộng thì gọi là sân bay
thực hiện vận chuyển chuyên dùng. hàng không kể cả
trong nước và quốc tế

3/ Mở, đóng cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
Đối với quy định về việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay thì tại Điều 49
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (được bổ sung bởi khoản 11 Điều
1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014) quy định cụ thể như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo
quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng
không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt
ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng
không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
+ Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất
an toàn cho hoạt động bay;
+ Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
+ Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống
bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an
ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng
cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Đối với việc mở, đóng sân bay chuyên dùng, Bộ Quốc phòng sẽ quyết định
sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Khi đó, cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do theo quy
định trên đã chấm dứt.
4/ Doanh nghiệp cảng hàng không có được thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cảng hàng không như sau:
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng
không, sân bay thuộc quyền sở hữu hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền
khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy
định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:
a) Trực tiếp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;
b) Giao hoặc thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay;
trường hợp này thì doanh nghiệp cảng hàng không vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.

5/ Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo những nhân sự chủ chốt nào?
Theo Điều 6 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của
người khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ
chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:

a) Giám đốc hoặc người đứng đầu phụ trách khai thác sân bay;
b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ
cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý
hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn
khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực
nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
6/ Vì sao trong quân
sự và kinh tế, máy bay dân dụng có vai trò ngày càng quan trọng?
Trong giao thông vận tải và hàng dân không
dụng, lượng hành khách và hàng
hóa chuyên chở bằng máy bay chiếm tỷ trọng rất lớn và ngày càng tăng vì ưu
thế nhanh chóng và an toàn của loại hình giao thông vận tải này. Cho đến
hiện nay công nghiệp chế tạo máy bay là ngành công nghiệp mũi nhọn – công
nghệ cao chỉ có các cường quốc kinh tế trên thế giới mới thực hiện được.
Đồng thời còn là ngành định hướng công nghệ cho các ngành công nghiệp khác