Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 1.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 1.4 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam là gì?
Việc ến hành thủ tục ly hôn đơn phương sẽ rất dễ đi vào bế tắc nếu người xin ly hôn đơn phương
không lường trước sự việc và am hiểu các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
việc ly hôn. Luật sư giải đáp cụ thể:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?
Chào luật sư, Do có sự bất đồng về quan điểm nên hiện tại vợ chồng em đã ly thân một thời gian, nay
em muốn được đơn phương ly hôn với chồng thì em phải làm thế nào? Thủ tục ly hôn như thế nào ạ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được
phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ s
những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo
đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một
bên được thực hiện trong những trường hợp sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất ch yêu cầu ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nh mạng, sức khỏe, nh thần của người kia.
Theo quy định trên thì trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải
đưa ra được cơ sở chứng minh rằng chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng (ví dụ có hình ảnh,
video ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại nh) hoặc có căn cứ chứng minh chồng bạn thường xuyên
có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe
cũng như nh thần của bạn…
Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở theo quy đnh tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn
quyền làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú
để được yêu cầu giải quyết. Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm
theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
2. Làm đơn ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã không?
Em chào luật sư, Em muốn làm đơn ly hôn đơn phương thì có cần qua xác nhận của ubnd xã không ạ
hay là e có thể nộp trực ếp đơn lên tòa án nhân dân huyện luôn được không ?
Xin luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn ạ.
Luật sư trả lời:
Theo điều 35, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền gii quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tc sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cu Toà án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tchức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản..."
Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận huyện, nên khi bạn
nộp đơn ly hôn không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà bạn nộp trực ếp lên tòa
án nhân dân cấp quận huyện.
3. Ly hôn đơn phương khi chồng đi khỏi nơi cư trú?
Xin chào luật sư, tôi muốn làm đơn ly hôn đơn phương nhưng khi ra toà họ yêu cầu người chồng phi
có mặt tại địa phương nhưng hiện tại tôi không biết nơi ở hiện tại của chồng tôi ở đâu thì tôi phải làm
sao ạ ?
Cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Căn cứ theo quy đnh của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điêu 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền gii quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tc sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tchức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy theo quy định thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình là thẩm quyền
của Tòa án nơi bị đơn cư trú. Như thông n bạn cung cấp thì hiện nay bạn không xác định được nơi
cư trú của chồng. Vì vậy muốn làm thủ tục ly hôn thì theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 thì bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bố chồng mình mất ch.
Muốn tòa án ếp nhận yêu cầu tuyên bố một người mấtch thì theo quy định người đó phải biệt ch
02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, m kiếm theo quy định cua
pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có n tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã
chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tòa án có thể tuyên bố người đó mất ch.
Thời hạn được nh từ ngày biết được n tức cuối cùng về nời đó, nếu không xác định được ngày
có n tức cuối cùng thì thời hạn này được nh từ ngày đầu ên của năm ếp theo năm có n tức cuối
cùng.
4. Cách ly hôn đơn phương và giành quền nuôi con ?
Thưa luật sư, Vchồng tôi sống không hạnh phúc. Chồng hay hăm dọa đánh đập nên tôi nhiều lần làm
đơn ly hôn nhưng chồng tôi không ký. Nay tôi muốn ly hôn đơn phương. Chúng tôi không có tài sản gì
chỉ có khoản nợ chung chưa trả và có con trai chung hiện gần ba tuổi ?
Mong được hướng dẫn.
Trả lời:
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoc
chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải
có căn c, chứng minh nh trạng hôn nhân đã trầm trọng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
ly hôn đơn phương như sau:
Thnhất, về điều kiện để được giải quyết ly hôn đơn phương (Điều 56):
1. Khi vợ hoc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất ch yêu cầu ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nh mạng, sức khỏe, nh thần của người kia.
Tình trạng hôn nhân được coi là trầm trọng để gii quyết ly hôn khi có các dấu hiệu như sau và bạn
phải chứng minh được chồng của mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của chồng:
- Có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi bạn, thường xuyên dùng lười nói cay nghiệt, chửi rủa, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy n của bạn...;
- Chồng bạn thường thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm lo cho con, không có trách nhiệm trong
việc xây dựng tài sản chung của gia đình; mà thường xuyên chơi bời, nợ nần, phá tán tài sản của gia
đình...;
- Vchồng không còn nh nghĩa, không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không có sự tôn
trọng, giúp đỡ nhau, không tạo điều kiện cho cả hai cùng phát triển về mọi mt.
Khi có một số căn cứ như trên thì bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tới Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi chồng bạn cư trú để được giải quyết.
Hồ sơ ly đơn phương ly hôn gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương ( theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính);
- CMND/ Căn cước công dân của vợ và chồng;
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trường hợp có tài sản chung;
- Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.
Thứ hai, về quyền nuôi con sau ly hôn:
Điều 81 quy định về vic trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực ếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực ếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực ếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điu
kiện để trực ếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù
hợp với lợi ích của con.
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp của bạn, con bạn mới được gần 3 tuổi như vậy thuộc trường
hợp con dưới 36 tháng tuổi nên theo quy định quyền nuôi con được ưu ên cho người mẹ. Mẹ sẽ
được trực ếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Tuy nhiên nếu vợ, chồng có thỏa
thuận thì Tòa vẫn sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai người và quyết định giao con cho người đã thỏa
thuận nuôi.
Thứ ba, về tài sản và nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng khi ly hôn:
Vì theo thông n bạn cung cấp, hai bạn không có tài sản gì đáng kể ngoài khoản nợ chung chưa tr.
Nên việc xác định nghĩa vụ của vơ, chồng đối với khoản nợ chung được thực hiện theo quy định ti
Điều 60 như sau:
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ
trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định ti các điều 27, 37
và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Theo đó, sau khi ly hôn, bạn và chồng của bạn vẫn có nghĩa vụ liên đới đối với khoản nợ này, nghĩa là
mặc dù sau khi được Tòa án giải quyết cho ly hôn và quan hệ vợ, chồng của hai người đã thực sự
chm dứt thì chồng bạn vẫn có nghĩa vụ cùng bạn trả khoản nợ này, mà không thể dồn hết nghĩa vụ
sang cho một bên, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận thống nhất việc phân chia nghĩa vụ cho từng
người. Đồng nghĩa với đó là bên chủ nợ có quyền yêu cầu một trong hai nời phải thanh toán nợ
đúng hạn, khi được bên chủ nợ yêu cầu thì bạn và chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ, trường hợp
một bên trả toàn bộ số nợ thì bên còn lại có trách nhiệm hoàn trả phần tương ứng với nghĩa vụ của
mình cho bên đã thanh toán với chủ nợ.
5. Quê xa, không liên lạc được thì có ly hôn đơn phương được không ?
Thưa luật sư, xin hỏi: Trường hợp chồng bỏ đi mấy năm, muốn ly hôn thì phải thực hiện như thế nào.
Theo quy định của pháp luật không biết nơi sinh sống hay thông n của chồng thì có thể đơn phương
ly hôn được không. Làm thế nào để ly hôn.
Luật sư cho e hỏi em và chồng em không liên lạc với nhau từ năm 2014 , mà nhà em ở Bình Định còn
quê chồng em ở lâm đồng,em không có cách nào để liên lạc. Em và chồng có con năm nay đã 9 tuổi từ
lúc đi không một lần điện thoại hỏi thăm con hay gửi cho con một nghìn nào. Giờ mẹ con em ở Bình
Định em muốn ly hôn đơn phương thì phải làm sao, khẩu của em và con em thì ở nhà ngoại nhưng
chồng em thì ở Lâm Đồng, nếu em đơn phương ly hôn thì phải chuẩn bị hồ sơ những gì và nộp đơn ở
đâu thì họ gii quyết được?
Trả lời:
5.1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thông thường chị sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi chồng chị cư trú. Vì căn cứ
theo điều 28 và điều 35, điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Trường hợp, không biết nơi bị đơn cư trú thì chị có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận
(huyện) nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết - Căn cứ theo điểm a khoản
1 điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có tr sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
5.2. Hồ sơ đơn phương ly hôn:
- Đơn xin ly hôn đơn phương;
- Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hchiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ
chồng;
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);
- Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);
- Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.
5.3 Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ nào?
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chng thực Chng minh nhân dân/Căn ớc công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của
gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
5.4 Thủ tục tách khẩu ra khỏi gia đình chồng sau khi ly hôn đơn phương?
Bạn hoàn toàn có thể ến hành tách khẩu ra khỏi hộ khẩu gia đình nhà chồng và thủ tục ến hành
tách khẩu (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 - Hiện nay áp dụng luật cư trú năm 2020), bao gồm:
+ Sổ hộ khu (đã cấp);
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu có sẵn);
+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ (nếu cần thiết);
| 1/7

Preview text:

Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam là gì?
Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương sẽ rất dễ đi vào bế tắc nếu người xin ly hôn đơn phương
không lường trước sự việc và am hiểu các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
việc ly hôn. Luật sư giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết
1. Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?
Chào luật sư, Do có sự bất đồng về quan điểm nên hiện tại vợ chồng em đã ly thân một thời gian, nay
em muốn được đơn phương ly hôn với chồng thì em phải làm thế nào? Thủ tục ly hôn như thế nào ạ?
Cảm ơn! Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được
phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở
những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo
đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014
về ly hôn theo yêu cầu của một
bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định trên thì trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải
đưa ra được cơ sở chứng minh rằng chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng (ví dụ có hình ảnh,
video ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại tình
) hoặc có căn cứ chứng minh chồng bạn thường xuyên
có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe
cũng như tinh thần của bạn…

Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có
quyền làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú
để được yêu cầu giải quyết. Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm
theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
2. Làm đơn ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã không?
Em chào luật sư, Em muốn làm đơn ly hôn đơn phương thì có cần qua xác nhận của ubnd xã không ạ
hay là e có thể nộp trực tiếp đơn lên tòa án nhân dân huyện luôn được không ?

Xin luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn ạ.
Luật sư trả lời:
Theo điều 35, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản..."
Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận huyện, nên khi bạn
nộp đơn ly hôn không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà bạn nộp trực tiếp lên tòa
án nhân dân cấp quận huyện.

3. Ly hôn đơn phương khi chồng đi khỏi nơi cư trú?
Xin chào luật sư, tôi muốn làm đơn ly hôn đơn phương nhưng khi ra toà họ yêu cầu người chồng phải
có mặt tại địa phương nhưng hiện tại tôi không biết nơi ở hiện tại của chồng tôi ở đâu thì tôi phải làm sao ạ ?
Cảm ơn luật sư! Trả lời:
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điêu 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy theo quy định thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình là thẩm quyền
của Tòa án nơi bị đơn cư trú. Như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn không xác định được nơi
cư trú của chồng. Vì vậy muốn làm thủ tục ly hôn thì theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 thì bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bố chồng mình mất tích.

Muốn tòa án tiếp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì theo quy định người đó phải biệt tích
02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định cua
pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã
chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó, nếu không xác định được ngày
có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

4. Cách ly hôn đơn phương và giành quền nuôi con ?
Thưa luật sư, Vợ chồng tôi sống không hạnh phúc. Chồng hay hăm dọa đánh đập nên tôi nhiều lần làm
đơn ly hôn nhưng chồng tôi không ký. Nay tôi muốn ly hôn đơn phương. Chúng tôi không có tài sản gì
chỉ có khoản nợ chung chưa trả và có con trai chung hiện gần ba tuổi ?

Mong được hướng dẫn. Trả lời:
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc
chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải
có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
ly hôn đơn phương như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để được giải quyết ly hôn đơn phương (Điều 56):
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Tình trạng hôn nhân được coi là trầm trọng để giải quyết ly hôn khi có các dấu hiệu như sau và bạn
phải chứng minh được chồng của mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng:

- Có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi bạn, thường xuyên dùng lười nói cay nghiệt, chửi rủa, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn...;

- Chồng bạn thường thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm lo cho con, không có trách nhiệm trong
việc xây dựng tài sản chung của gia đình; mà thường xuyên chơi bời, nợ nần, phá tán tài sản của gia đình...;

- Vợ chồng không còn tình nghĩa, không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không có sự tôn
trọng, giúp đỡ nhau, không tạo điều kiện cho cả hai cùng phát triển về mọi mặt.

Khi có một số căn cứ như trên thì bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tới Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi chồng bạn cư trú để được giải quyết.

Hồ sơ ly đơn phương ly hôn gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương ( theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính);
- CMND/ Căn cước công dân của vợ và chồng;
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trường hợp có tài sản chung;
- Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.
Thứ hai, về quyền nuôi con sau ly hôn:
Điều 81 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù
hợp với lợi ích của con.

Căn cứ quy định trên, trong trường hợp của bạn, con bạn mới được gần 3 tuổi như vậy thuộc trường
hợp con dưới 36 tháng tuổi nên theo quy định quyền nuôi con được ưu tiên cho người mẹ. Mẹ sẽ
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Tuy nhiên nếu vợ, chồng có thỏa
thuận thì Tòa vẫn sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai người và quyết định giao con cho người đã thỏa thuận nuôi.

Thứ ba, về tài sản và nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng khi ly hôn:
Vì theo thông tin bạn cung cấp, hai bạn không có tài sản gì đáng kể ngoài khoản nợ chung chưa trả.
Nên việc xác định nghĩa vụ của vơ, chồng đối với khoản nợ chung được thực hiện theo quy định tại Điều 60 như sau:

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ
trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37
và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Theo đó, sau khi ly hôn, bạn và chồng của bạn vẫn có nghĩa vụ liên đới đối với khoản nợ này, nghĩa là
mặc dù sau khi được Tòa án giải quyết cho ly hôn và quan hệ vợ, chồng của hai người đã thực sự
chấm dứt thì chồng bạn vẫn có nghĩa vụ cùng bạn trả khoản nợ này, mà không thể dồn hết nghĩa vụ
sang cho một bên, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận thống nhất việc phân chia nghĩa vụ cho từng
người. Đồng nghĩa với đó là bên chủ nợ có quyền yêu cầu một trong hai người phải thanh toán nợ
đúng hạn, khi được bên chủ nợ yêu cầu thì bạn và chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ, trường hợp
một bên trả toàn bộ số nợ thì bên còn lại có trách nhiệm hoàn trả phần tương ứng với nghĩa vụ của
mình cho bên đã thanh toán với chủ nợ.

5. Quê xa, không liên lạc được thì có ly hôn đơn phương được không ?
Thưa luật sư, xin hỏi: Trường hợp chồng bỏ đi mấy năm, muốn ly hôn thì phải thực hiện như thế nào.
Theo quy định của pháp luật không biết nơi sinh sống hay thông tin của chồng thì có thể đơn phương
ly hôn được không. Làm thế nào để ly hôn.

Luật sư cho e hỏi em và chồng em không liên lạc với nhau từ năm 2014 , mà nhà em ở Bình Định còn
quê chồng em ở lâm đồng,em không có cách nào để liên lạc. Em và chồng có con năm nay đã 9 tuổi từ
lúc đi không một lần điện thoại hỏi thăm con hay gửi cho con một nghìn nào. Giờ mẹ con em ở Bình
Định em muốn ly hôn đơn phương thì phải làm sao, khẩu của em và con em thì ở nhà ngoại nhưng
chồng em thì ở Lâm Đồng, nếu em đơn phương ly hôn thì phải chuẩn bị hồ sơ những gì và nộp đơn ở
đâu thì họ giải quyết được?
Trả lời:
5.1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thông thường chị sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi chồng chị cư trú. Vì căn cứ
theo điều 28 và điều 35, điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Trường hợp, không biết nơi bị đơn cư trú thì chị có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận
(huyện) nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết - Căn cứ theo điểm a khoản
1 điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

5.2. Hồ sơ đơn phương ly hôn:
- Đơn xin ly hôn đơn phương;
- Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);
- Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);
- Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.
5.3 Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ nào?
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

5.4 Thủ tục tách khẩu ra khỏi gia đình chồng sau khi ly hôn đơn phương?
Bạn hoàn toàn có thể tiến hành tách khẩu ra khỏi hộ khẩu gia đình nhà chồng và thủ tục tiến hành
tách khẩu (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006
- Hiện nay áp dụng luật cư trú năm 2020), bao gồm:
+ Sổ hộ khẩu (đã cấp);
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu có sẵn);
+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ (nếu cần thiết);