








Preview text:
lOMoAR cPSD| 60851861
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Chủ nghĩa Xã hội khoa học ra đời, tồn tại trong những điều kiện
lịch sử nào? Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
Chủ nghĩa xã hội khoa học? - Khái niệm:
là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị, là học thuyết về con
đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh
giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các
quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
- Theo nghĩa rộng, CNXHKH là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, là sự luận
chứng toàn diện về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất
yếu của chủ nghĩa cộng sản, là biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và
những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa
Mác - Lênin, là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh
động của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Hoàn cảnh ra đời, tồn tại:
+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
• Những năm 40 của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh
mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc,
năng suất lao động tăng. C.Mác và Ăngghen đánh giá “ Giai cấp tư sản
trong quá trình thống trị giai cấp chưa đây một thế kỷ đã tạo ra một lực
lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn tất cả các thế hệ trước gộp lại”
• Đại công nghiệp phát triển ngày càng tác động vào phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Lực lượng sản xuất phát
triển làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trên chính cơ sở vật
chất – kỹ thuật của chính mình => ưu việt hơn + Điều kiện chính trị xã hội:
• Lực lượng sản xuát phát triển mâu thuẫn quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa dẫn tới giai cấp công nhân mâu thuẫn giai cấp tư sản => đấu tranh
của gccn chống thống trị áp bức của giai cấp tư sản. do đó đã có những
cuộc KN phong trào đấu tranh nổ ra:
+ Phong trào hiến chương của người lao động Anh (1836-1848)
+ Phong trào công nhân dệt ở Xi-lê-di, Đức năm 1844
+ Đặc biệt là phong trào công nhân dệt ở Li-on, Pháp từ 1831 đến 1834 đã có
tính chất chính trị rõ rệt “Cộng hòa hay là chết” b. Tiền đề khoa học tự nhiên •
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng lOMoAR cPSD| 60851861 •
Học thuyết tế bào (Svan và Slâyđen) • Học thuyết tiến hóa (Đacuyn)
c, Tiền đề tư tưởng lí luận
- Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là từ triết học cổđiển
đức, ktct học anh và CNXH không tưởng Pháp
- Trong đó triết học và KTCT cung cấp tiền đề lý luận cho sự ra đời CNXHKHvà
CNXH không tưởng Pháp là tiền đề tư tưởng trực tiếp cho sự hình thành CNXHKH
- Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen:
+ Các Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh
tụ và người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
+ Phriđrích Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công
nhân hiện đại, cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít.
+ Khi nghiên cứu hiện thực tư bản chủ nghĩa trên quan điểm duy vật biện chứng
với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ đại đó là:
chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến ấy,
chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời
không phải do tưởng tượng, mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
+ Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn
thảo đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, như cương lĩnh đầu
tiên của phong trào công nhân, phong trào cộng sản, là kim chỉ nam cho hành
động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Ba phát kiến vĩ đại của Mác và Ăng ghen:
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
+ Học thuyết giá trị thặng dư
+ Học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Câu 2 (5): Giai cấp công nhân là gì? Phân tích điều kiện khách quan, nhân
tố chủ quan quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? - Khái niệm:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát
triển gắn với nền công nghiệp hiện đại, giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến trình quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa họ bị bóc lột không có tư liệu sản xuất
chủ yếu, ở các nước xã hội chủ nghĩa họ làm chủ tư liệu sản xuất
+ Ở các nước xã hội chủ ngĩa, giai cấp công nhân là những người cùng
nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình. lOMoAR cPSD| 60851861
- Điều kiện khách quan:
+ Do địa vị kinh tế: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại; là giai cấp duy nhất có đủ điều kiện để lãnh đạo xã hội, xây
dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tạo nền tảng để xây dựng xã hội mới.
+ Do địa vị chính trị - xã hội: đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến
trình lịch sử; xóa bỏ cái bất công, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản; giải phóng loài người.
- Nhân tố chủ quan:
+ Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. + Đảng
Cộng sản mang bản chất, không tách rời với giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Thành lập Đảng Cộng sản với lý luận tiên phong, trung thành với sự
nghiệp, lợi ích giai cấp là nhân tố chủ quan quan trọng nhất quyết định đảm bảo
cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử, thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản lấy nhân dân làm trọng tâm.
Câu 3 (6): Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
Là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên có những đặc
* Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HDHđất nước.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, thành phần kinh tế, trong đó đội ngũ
côngnhân trong khu vực kinh tế nhà nước là nòng cốt.
- Đội ngũ công nhân trí thức là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu của gccn,trong
lao động và phong trào công đoàn.
- Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay, cần coi trọng công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng. Đây là điểm then chốt để gccn VN thực hiện SMLS của mình.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay - Nội dung KT - XH:
+ Giai cấp công nhân là nguồn lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị
trường. + Phải phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghệ hóa, hiện đại hóa - Nội dung CT - XH:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Giữ vững bản chất gccn của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên.
+ Xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống" tự diễn biến ", " tự chuyển hoá " ...trong nội bộ. lOMoAR cPSD| 60851861 - Nội dung VH - TT:
+ Văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với nội dung cốt lõi là xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Tham gia đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng HCM. Chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch
Câu 4 (10): Dân chủ là gì? Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Khái niệm: Là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức của giai cấp cầm
quyền, là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Bản chất chính trị Bản chất kinh tế Bản chất tư tưởng, văn hóa – xã hội
+ Một đảng của giai cấp + Dựa trên chế độ sở
+ Lấy hệ tư tưởng Mác công nhân lãnh đạo ,
hữu những tư liệu sản
- Lênin làm chủ đạo đối
trên mọi lĩnh vực xã hội xuất chủ yếu của toàn
với mọi hình thái ý thức đều thực hiện quyền
xã hội đáp ứng sự phát xã hội khác trong xã hội lực của nhân dân, thể
triển của lực lượng sản mới.
hiện qua các quyền dân xuất trên cơ sở khoa + Trong nền dân chủ xã chủ, làm chủ, quyền học - công nghệ hiện
hội chủ nghĩa có sự kết con người, thỏa mãn đại nhằm thỏa mãn
hợp hài hòa về lợi ích nhu cầu và các lợi ích
những nhu cầu vật chất giữa cá nhân, tập thể và của nhân dân. và tinh thần của nhân
lợi ích của toàn xã hội.
+ Xét về bản chất chính dân lao động. Kế thừa, phát huy
trị: dân chủ xã hội chủ
+ Bản chất là thực hiện những tinh hoa văn hóa nghĩa vừa có bản chất
chế độ công hữu về tư truyền thống của dân
giai cấp công nhân, vừa liệu sản xuất chủ yếu và tộc, của nhân loại. có tính nhân dân rộng
thực hiện chế độ phân rãi, tính dân tộc sâu
phối lợi ích theo kết quả sắc. lao động là chính.
Câu 5 (15): Phân tích quan điểm Mác – Lênin về vấn đề dân tộc? Trình bày
hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc?
* Quan điểm Mác – Lênin về vấn đề dân tộc:
- Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua
cáchình thức cộng đồng tử thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc,bộ
tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc
- Khái niệm dân tộc có nhiều nghĩa khác nhau, trong đó phổ biến nhất, đó là: lOMoAR cPSD| 60851861
+ Nghĩa hẹp: Dân tộc là một bộ phận của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
(VD: dân tộc Tày, Ê Đê…)
+ Nghĩa rộng: Dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia.( VD: dân tộc Việt Nam)
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Là quyền thiêng liêng của các dân tộc
+ Là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
+ Trong một quốc gia đa dân tộc thì thực hiện trên cơ sở pháp lý, được thực
hiện trên thực tế có ý nghĩa cơ bản nhất để thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc Ban hành hệ thống hiến pháp và pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình + Tự quyết
về chính trị là nội dung cơ bản nhất trong các nội dung về quyền dân tộc tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản
+ Là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể
- Nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc: Các dân tộc
hoàntoàn bình đẳng; Các dân tộc được quyền tự quyết; Liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc.
* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng 1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân chính: Do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức
về quyền sống của mình.
+ Biểu hiện: phong trào giải phóng chống áp bức, nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc thực dân, sự kỳ thị, phân biệt chủng tộc.
- Xu hướng 2: Các dân tộc ở trong từng quốc gia thậm chí ở nhiều quốc gia
muốn phá đổ hàng rào ngăn cách để liên hiệp lại trên cơ sở bình đẳng, tự
nguyện phù hợp với sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất và phong
trào mở rộng giao lưu văn hóa, xích lại gần nhau giữa các dân tộc. Tạo nên
sức hút các quốc gia, dân tộc liên minh trên cơ sở lợi ích kinh tế, vượt qua
khó khăn để đối phó với sức ép bên ngoài.
Câu 6 (16): Nêu nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của Lênin? Ý
nghĩa của Cương lĩnh dân tộc là gì? - Nội dung:
+ Dựa trên tư tưởng của Mác và Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào tổng kết
kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga,
phân tích hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái
quát lại thành "Cương lĩnh dân tộc" của Đảng Cộng sản. lOMoAR cPSD| 60851861
+ Vấn đề dân tộc là vấn đề bộ phận, phụ thuộc vào vấn đề giai cấp. Vì vậy, khi
chế độ bóc lột bị xóa bỏ thì sẽ xóa bỏ được tình trạng dân tộc này áp bức, xâm
lược, đô hộ các dân tộc khác.
+ Đoàn kết giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh xóa bỏ áp bức dân tộc và
xây dựng mối quan hệ mới giữa các dân tộc.
+ Khi giải quyết vấn đề và quan hệ dân tộc phải theo các nguyên tắc. Nội dung
“Cương lĩnh dân tộc” thể hiện trên 3 vấn đề sau đây:
Các dân tộc + Là quyền thiêng liêng của các dân tộc hoàn toàn
+ Là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan bình đẳng hệ hữu nghị, hợp tác
+ Trong một quốc gia đa dân tộc thì thực hiện trên cơ sở pháp
lý, được thực hiện trên thực tế có ý nghĩa cơ bản nhất để
thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc Ban hành hệ
thống hiến pháp và pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Các dân tộc + Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân
được quyền tộc mình tự quyết
+ Tự quyết về chính trị là nội dung cơ bản nhất trong các nội
dung về quyền dân tộc tự quyết Liên hiệp
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin:
công nhân Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, tất cả các
phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc với giải dân tộc lại
phóng giai cấp. Đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức
mạnh để giành thắng lợi.
+ Nó quy định mục tiêu, đường lối, phương pháp, cách giải
quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc. + Là
giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành mộtchỉnh thể - Ý nghĩa:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận trong Cương
lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường
lối chính sách dân tộc của các Đảng cộng sản và Nhà nước trong các quốc gia
đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 7 (18): Tôn giáo là gì? Trình bày bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?
- Khái niệm: là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một cách hoang đường,
hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức
mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí, những sức
mạnh của thế gian đã trở thành sức mạnh siêu thế gian”.
- Bản chất của tôn giáo: lOMoAR cPSD| 60851861
+ Tôn giáo là hiện tượng văn hóa – xã hội do con người sáng tạo ra; vì mục
đích, lợi ích của họ; phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, tâm tư, suy nghĩ
của họ. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất
lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội. + Tuy
nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với đạo
đức, đạo lý của xã hội.
+ Về phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác Xít và thế giới
quan tôn giáo là đối lập nhau. Tuy vậy, những người cộng sản có lập trường
Mác Xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp tín ngưỡng, tôn giáo
hợp pháp của nhân dân. Ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và
không tín ngưỡng của nhân dân.
- Nguồn gốc của tôn giáo:
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: trong xã hội nguyên thủy, do trình độ
sản xuất thấp, con người yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên, vì vậy họ đã
gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức
mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng. + Khi
xã hội phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh
của giai cấp thống trị , bị bóc lột áp bức… tất cả họ quy về số phận và định
mệnh. Từ đó con người đã thần thánh hóa một số người thành thần có khả
năng chi phối suy nghĩ và hành động của ng khác mà sinh ra tôn giáo + Nguồn
gốc nhận thức: khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được thì điều đó thường đc giải thích thông qua tôn giáo
+ Nguồn gốc tâm lý: tâm lý bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước
những hiện tượng tự nhiên, xã hội. phản ánh tình cảm của nhân
dân( thờ cúng các vị anh hùng, thờ các thần hoàng làng …) -
Tính chất của tôn giáo:
+ Tính lịch sử của tôn giáo:
Tôn giáo không xuất hiện cùng một lúc với con người. Tôn giáo chỉ xuất hiện
khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt tới mức độ nhất định. Trong
từng giai đoạn của lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với thời đại đó.
Đến một giai đoạn, khi con người nhận thức được bản chất các hiện tượng tự
nhiên, xã hội, làm chủ được tự nhiên, xã hội, bản thân mình và xây dựng được
niềm tin cho mỗi con người thì tôn giáo sẽ không còn.
+ Tính quần chúng của tôn giáo:
+ Tính lịch sử: tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử , khi điều kiện
kinh tế xã hội , lịch sử thay đổi thì thế giới cũng có sự thay đổi
+ Tính quần chúng: một hiện tượng phổ biến ở tất cả các quốc gia, châu lục +
Tính chính trị: chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt về lợi ích
Câu 8 (21): Gia đình là gì? Phân tích vị trí và chức năng của gia đình? - Khái niệm: lOMoAR cPSD| 60851861
Gia đình: là một cộng đồng người đặc biệt, được hình thành và phát triển trên
cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có sự
gắn kết về kinh tế - vật chất, qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa
các thành viên trong gia đình - Vị trí của gia đình:
- Gia đình là tế bào của xã hội
+ Gia đình là đơn vị cấu thành xã hội ( là 1 xã hội thu nhỏ ) sản xuất ra tư liệu
tiêu dùng, tái sản xuất ra con người.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống củamỗi thành viên.
- Gia đình là cầu nối giữa các cá nhân và xã hội => Gia đình cơ sở đầu tiên
vàkiên quyết giúp cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn. Các thành viên trong gia đình
có mối quan hệ gắn kết với nhau, cùng nhau đoàn kết và giúp xã hội trở nên văn minh.
- Chức năng của gia đình: Chức năng tái
Chức năng nuôi Chức năng kinh Chức năng thoat
sản xuất ra con dưỡng, giáo tế và tổ chức mãn nhu cầu người dục tiêu dùng tâm sinh lý, tình cảm + Nhu cầu tình
+ Giáo dục thẩm Hoạt động lao Giúp duy trì dân cảm tự nhiên, mỹ, ý thức cộng
động và sản xuất số và nguồn tài tâm sinh lý. đồng.
,tiêu dùng, tạo ra nguyên con
+ Cung cấp lực + Giáo dục đạo
đk vật chất để tổ người cho xã hội;
lượng sản xuất. đức, lối sống, chức đời sống đồng thời cũng + Duy trì nòi nhân cách. gia đình, thúc đáp ứng nhu cầu giống. + Giáo dục tri đẩy nền kinh tế sinh lý cơ bản thức, kinh quốc gia của con người. nghiệm.
=> Các chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Việc
phân chia chúng là tương đối.
Câu 9 (23): Phân tích những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? - Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
+ Biến đổi từ gia đình xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại.
+ Cấu trúc của gia đình truyền thống được giải thể dần và từ từ hình thành hình
thái mới là điều tất yếu.
+ Gia đình hạt nhân thay thế cho kiểu gia đình truyền thống giữ vai trò chủ đạo trước đây.
+ Quy mô gia đình ngày nay tồn tại theo xu hướng nhỏ dần. lOMoAR cPSD| 60851861
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng gồm 2 bước chuyển mang tính bước ngoặt:
• Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
• Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu của thị trường quốc gia – gia đình thành thị trường đáp ứng nhu
cầu của thị trường toàn cầu.
+ Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).
• Phát triển theo xu hướng đầu tư của gia đình cho con cái.
• Chuyển đổi trọng tâm từ giáo dục đạo đức - ứng xử sang giáo dụccông
nghệ - kỹ thuật hòa nhập với thế giới.
+ Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
- Sự biến đổi quan hệ gia đình:
+ Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
• Mâu thuẫn gia đình tăng cao có thể dễ dẫn đến tình trạng ly hôn, gia đình tan nát.
• Vấn đề kết hôn vẫn còn gặp nhiều khó khăn ở một số trường hợp tiêu
biểu như kết hôn đồng tính, hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn... + Biến
đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.