Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu | Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học

Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học. Điều kiện Khách quan - Hoàn cảnh lịch sử. Điều kiện kinh  tế - xã hội. Điều kiện, tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận. Điều kiện Chủ  quan: Vai trò của Mác – Ăngghen. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN
-------------------------
TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI
CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VÀ Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Sinh viên:
Mã số sinh viên:
Lớp:
Hà nội, tháng năm
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:........................................................................4
I. Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học..........................4
1. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học....................................................................4
2. Điều kiện Khách quan - Hoàn cảnh lịch sử............................................................5
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................5
2.2. Điều kiện, tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.................................6
1.3. Điều kiện Chủ quan: Vai trò của Mác – Ăngghen.............................................8
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học .....................................14
1. Ý nghĩa lý luận........................................................................................................14
2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................15
KẾT LUẬN..........................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................17
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao của các khoa học xã hội
loài người. Chủ nghĩa xã hội góp phần trang bị kiến thức về khoa học, tri thức lý
luận để luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dân tới sự hình thành, phát triển
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải xã hội, giải phóng con người.
Chủ nghĩa xã hội khoa học còn là cơ sở luận giúp các Đảng cộng sản và công
nhân quốc tế xác định đường lối và sách lược đúng đắn. Bởi vậy, việc nghiên
cứu và tìm hiểu về Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng như ý nghĩa nghiên cứu Chủ
nghĩa xã hội khoa học là một vấn đề cấp thiết, cần phải có sự hiểu biết và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học để xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm sáng tỏ những điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa
xã hội khoa học. Thấy được cụ thể ý nghĩa của Chủ nghĩa xã hội khoa học
Nhiệm vụ:
+ Tìm hiệu khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Xác định những điều kiện chủ quan và khách quan cho sự ra đời của Chủ
nghĩa xã hội khoa học.
+ Làm rõ ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội
khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: trên toàn thế giới nói chung trong suốt quá trình ra đời và
phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học
4
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:
Nhằm trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học
về CNXH. Từ đó tạo cơ sở củng cố niềm tin, lý tưởng chủ nghĩa xã hội.
Từ những tri thức, hiểu biết, niềm tin và lý tưởng sẽ góp phần định hướng chính
trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, nhà nước Xã hội chủ
nghĩa và nhân dân trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCH.
Có căn cứ khoa học để phân tích, đấu tranh chống lại những thực sai lệch, chống
phá của thế lực phản động đối với Đảng, nhà nước và chế độ CNXH đi ngược lại
lợi ích dân tộc.
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, suốt suốt để tìm ra những nguyên nhân, sai lầm
cơ bản dẫn tới sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô đồng thời thấy được kết quả công
cuộc đổi mới cải cách của các nước XHCN hiện nay.
Giáo dục, củng cố niềm tin đối với khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa.
NỘI DUNG
I. Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất
yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu và cơ
bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học… những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ
tương lai”.
5
Nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I.Lênin,
khi viết tác phẩm “Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã
khẳng định: “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất
mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học
Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”. Chủ nghĩa xã hội khoa học là những quy luật về
xã hội – chính trị, là học thuyết về những điều kiện giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân,
về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít
nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
2. Điều kiện Khách quan - Hoàn cảnh lịch sử
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 1940 thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra và tạo
ra một nền công nghiệp vĩ đại. Nền công nghiệp cơ khí vĩ đại đã mang lại sự
phát triển vượt bậc trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mác và
Ph.Ăngghen đã đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”. Sự phát triển của công
nghiệp lớn, hai cơ bản ra đời cps quyền lợi đối lập nhau nhưng phụ thuộc lẫn
nhau đó là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Kể từ đây, cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân chống lại ách thống trị áp bức của giai cấp tư sản là biểu hiện
xã hội của mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất
xã hội với qan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất.
6
Do đó, nhiều cuộc nổi dậy, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước
có tổ chức và trên quy mô rộng khắp:
+ Phong trào Hiến chương (1836 – 1848) kéo dài hơn 10 năm của của người lao
động Anh.
+ Phong trào ở thành phố Lyon, Pháp của công nhân dệt đã thể hiện rõ tính chất
chính trị vào năm 1831 – 1834. Năm 1831, Phong trào này đã nêu cao khẩu hiệu
thuần túy với bản chất kinh tế “sống có việc làm hay chết trong đấu tranh”. Tới
năm 1834, khẩu hiệu của phong trào được thay đổi nhằm mục đích chính trị:
“Cộng hòa hay là chết”.
Sự phát triển nhanh chóng về tính chất chính trị công khai của phong trào công
nhân lần đầu tiên cho thấy giai cấp công nhân nổi lên như một lực lượng chính
trị độc lập với các yêu sách kinh tế và chính trị của mình. Kẻ thù chính là giai
cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào lao động đòi hỏi một hệ thống hợp lý,
một cương lĩnh chính trị nhằm chỉ cho mọi hành động.
Những điều kiện kinh tế - xã hội đó không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư
tưởng của giai cấp công nhân, mà còn là cơ sở thực sự cho sự phát triển của giai
cấp công nhân, sự ra đời của một học thuyết mới, chủ nghĩa xã hội khoa học tiến
bộ.
2.2. Điều kiện, tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
2.2.1. Tiền đề khoa học tự nhiên
Tiền đề về khoa học tự nhiên là những phát minh lớn của khoa học tự nhiên đóng
vai trò quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát minh lớn của
khoa học tự nhiên thể hiện rõ những hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình
trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát
triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Ba phát minh lớn
7
mang ý nghĩa lớn nhất đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng là phát
minh của Đắc-uyn:
+ Thuyết tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết Tiến hóa
2.2.2. Tiền đề tư tưởng lý luận (điều kiện về mặt tư tưởng)
Bước sang đầu thế kỉ XIX, thành tựu lý luận loài người đã được đạt những đỉnh
cao lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức là điều kiện trực tiếp cho sự ra đời của Triết học Mác –
Lê Nin. Trong đó có những tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Ph.Hêghen
(1770 -1831) với phép biện chứng và L. Phoiơbắc (1804 - 1872) với Triết học
duy vật nhân bản
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: những nhà tư tưởng nổi bật của kinh tế chính trị
cổ điển Anh là A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa
không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê
(1772-1837) và R.O-en (1771-1858).
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp: Charles Fourie (1722 – 1837),
C.H.Saint Simon (1760 – 1825), Robert Owen (1771 – 1858).
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất
định:
+ Thể hiện tinh thần phê phán lên án chế độ quân chủ chuyên chế và các chế độ
tư bản đầy rẫy bất công, xung đột, bần cùng hóa của cải, rối loạn đạo đức và tội
phạm ngày càng gia tăng.
+ Tạo ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học công nghệ; đòi
8
xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải
phóng phụ nữ và vai trò lịch sử của nhà nước.
+ Chính những tư tưởng phê phán và sự dấn thân thực tiễn của các nhà xã hội
học không tưởng cho đến nay đã thức tỉnh giai cấp công nhân trong cuộc đấu
tranh chống lại chế độ quân phiệt, chuyên quyền và chế độ tư bản đầy bất công
và mâu thuẫn.
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít
những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn
và thế giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra được
quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy
luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực
lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được
những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng
xã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác” đã nhận xét: chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể
vạch ra được lối thoát thực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ làm
thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển
của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở
thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã
hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết xã hội chủ
nghĩa không tưởng- phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống
hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng- lý luận, để C.Mác và
Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.3. Điều kiện Chủ quan: Vai trò của Mác – Ăngghen
9
Hình ảnh Các Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) (nguồn ảnh: Google)
1.3.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Ban đầu, khi bắt đầu hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành
viên tích cực thuộc câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi
Ban đầu, khi bắt đầu hoạt đô ng khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành
viên tích cực của câu lạc bô Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết
học của V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc. Với con mắt tình tường, cái nhìn khoa học
uyên thâm, các ông đã sớm phát hiện những mặt tích cực và hạn chế trong triết
học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc.
Với triết học của V.Ph.Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng
“cái hạt nhân” hợp lý của phép biê n chứng; còn đối với triết học của L.Phoiơbắc,
tuy mang năng quan điểm siêu hình, song nô i dung lại thấm nhuần quan niê m
duy vâ t. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại
bỏ cải vỏ thần bí duy tâm, siêu hinh để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa
duy vâ t biê n chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêghen - Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiê n rõ sự
10
chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vâ t, từ lâ p trường
dân chủ cách mạng sang lâ p trường cô ng sản chủ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiê n rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vâ t từ lâ p trường dân chủ cách mạng sang lâ p trường
ng sản chủ nghĩa .
Chỉ trong mô t thời gian ngắn (từ 1843 -1848) vừa hoạt đô ng thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiê n quá trình chuyển biến
p trường triết học và lâ p trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên
định, nhất quán và vững chắc lâ p trường đó, mà nếu không có sự chuyển biến
này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hô i khoa học.
1.3.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác – Ph. Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Trên cơ sở người thừa kế của "cái hạt nhân hợp lý" của phép biện chứng và quan
điểm duy tâm của triết học V.Ph.Hêghen, Ph.Ăngghen là người khẳng định triết
học rằng sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là
tất yếu như nhau. Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét những quy luật chung nhất
của sự phát triển xã hội. Nó là triết học khoa học xã hội, xã hội học nói chung
làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi quá trình cụ thể. Các khoa học, nghiên cứu
về xã hội như kinh tế, chính trị, lịch sử, tôn giáo, đạo đức, mỹ học ... và các môn
xã hội học riêng biệt như xã hội học về lao động và gia đình ... Lê-nin đã từng
tuyên bố rằng "chủ nghĩa duy vật lịch sử không bao giờ có tham vọng". để giải
thích mọi thứ, nhưng chỉ với ý định phác thảo một phương pháp khoa học duy
nhất để giải thích lịch sử.
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” trong phép biện chứng và lược bỏ quan
điểm duy tâm, thần bí của triết học V.Ph.Hêghen, P.Ăngghen đã khẳng định đã
11
kế thừa giá trị duy vật và loại bỏ quan niệm của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời
nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên. C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng
p chủ nghĩa duy vâ t biê n chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
Và Bằng phép biê n chứng duy vâ t, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lâ p chủ nghĩa duy vâ t 11 lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất
của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hô i đều tất yếu như nhau
b. Học thuyết về giá trị thặng dư:
Từ viê c phát hiê n ra chủ nghĩa duy vâ t lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiê p và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo
ra bô “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư -
phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương
diê n kinh tế sự diê t vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất
yếu của chủ nghĩa xã hô i.
Học thuyết giá trị thặng dư đã bóc trần bản chất của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa; chứng minh khoa học về cách thức bóc lột của giai cấp tư sản và luận
chứng những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột tư
bản chủ nghĩa là tất yếu.
Học thuyết giá trị thặng dư còn trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao
động công cụ nhận thức các quy luật kinh tế, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều hàng hóa… phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Học thuyết giá trị thặng dư là biểu hiện mẫu mực nghiên cứu và vận dụng quan
điểm duy vật lịch sử vào sự phân tích các quá trình kinh tế trong xã hội tư bản.
Nó cung cấp tri thức về lịch sử phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa, là cơ sở
12
khoa học để phân tích nguyên nhân và dự báo chiều hướng phát triển kinh tế và
xã hội.
c. Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
Bằng sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn hết sức công phu, toàn diện,
Ph.Ăngghen đã từng bước phát hiện ra một sự thật vĩ đại, rằng giai cấp công
nhân không chỉ là giai cấp đau khổ trong xã hội tư bản chủ nghĩa, mà còn là giai
cấp có sứ mệnh đấu tranh cho sự giải phóng cuối cùng của mình, đấu tranh cho
chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó ngày càng chín muồi để vào năm 1845, cùng với
C.Mác trong tác phẩm Gia đình thần thánh, trên cơ sở thế giới quan khoa học
mới, ba phát hiện đặc biệt quan trọng được trình bày. Theo đó, lịch sử loài người
không phải diễn ra một cách ngẫu nhiên hay bị quyết định bởi đời sống tư tưởng
hay của những cá nhân kiệt xuất nào đó. Ngược lại, chính sản xuất vật chất là
nhân tố quyết định nhất cho sự tồn tại, biến đổi của lịch sử. Rằng, không phải
các vĩ nhân quyết định lịch sử mà quần chúng nhân dân là lực lượng vĩ đại nhất
sáng tạo ra lịch sử và giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử dẫn dắt nhân loại
trong cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Sứ mệnh lịch sử đó của giai cấp công
nhân không phải là một mong muốn có tính chủ quan, không phải là một sự áp
đặt từ bên ngoài mà bị quy định bởi địa vị lịch sử của nó. Địa vị đó, được trình
bày một cách cô đọng, sáng rõ trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, chính sự phát triển của sản xuất vật chất đã làm
cho lịch sử loài người vận động, phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau. Cũng vì lý do đó mà chủ nghĩa tư bản từng bước ra đời và trở thành
phương thức sản xuất thống trị sau thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản. Nhờ
“thường xuyên cách mạng hóa công cụ sản xuất và mở rộng thị trường” nên giai
cấp tư sản đã làm tăng một cách nhanh chóng lực lượng sản xuất. Đó là vũ khí để
13
giai cấp tư sản chiến thắng giai cấp địa chủ phong kiến và trở thành giai cấp
thống trị xã hội.
Trong quá trình phát triển đại công nghiệp, giai cấp công nhân đã từng bước lớn
mạnh, trưởng thành về mọi mặt: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với
giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả
các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công
nghiệp, còn giai cấp vô sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”. Có
thể nói, đó là sự tìm tòi, bổ sung cơ sở thực tiễn cho nhận định của Ph.Ăngghen
những năm trước đó: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”.
Đánh giá về cống hiến to lớn đó, V.I.Lênin cho rằng: “Điểm chủ yếu trong học
thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô
sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”.
Để giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của mình,
Ph.Ăngghen còn đặc biệt quan tâm nghiên cứu về chính đảng cách mạng và đã
có nhiều đóng góp cho việc hình thành các tổ chức công nhân, nhất là tham gia
sáng lập Hội liên hiệp công nhân quốc tế (Quốc tế I) và Quốc tế xã hội chủ nghĩa
(Quốc tế II).
Phân tích sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trên lập trường duy vật triệt để,
Ph.Ăngghen cho rằng, sở dĩ chủ nghĩa tư bản có thể chiến thắng chế độ phong
kiến bởi suy cho cùng, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất
hiện đại, có tính xã hội hóa ngày càng cao độ cùng với việc thường xuyên mở
rộng thị trường trao đổi hàng hóa. Với chủ nghĩa cộng sản cũng vậy, để chiến
thắng chủ nghĩa tư bản, việc làm trên càng phải được đẩy mạnh. Tuy nhiên, để
thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải được
giác ngộ, được tổ chức thông qua đội tiền phong là chính đảng cách mạng: “cũng
14
như sinh ra những con người... mà chỉ có họ mới đủ sức mạnh và ý chí để xây
dựng xã hội mới, tốt đẹp hơn”
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin cần chú ý cả
ba bộ cấu thành lên nó. Nếu không chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát
triển Chủ nghĩa khao học xã hội sẽ làm cho triết học Mác - Lênin, kinh tế chính
trị Mác - Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch
hướng bản chất, mục tiêu là Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa Cộng sản, giải phóng
con người, giải phóng xã hội.
a. Biết trau dồi những nhận thức chính trị - xã hội:
Nghiên cứu, học tập Chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa trang bị những nhận
thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học cho Đảng, Nhà nước và
nhân dân trong quá trình bảo vệ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về Chủ nghĩa xã hội: để có niềm tin, lý tưởng
và bản lĩnh cách mạng; để vận dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận về
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trí thức, thế hệ trẻ là lực lượng xã hội có nhiều trí tuệ, nhiều khả năng và tâm
huyết trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Nếu chỉ thuần túy chú trọng về
khoa học và công nghệ, phi chính trị, hay mơ hồ về chính trị thì khó có thể đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Có định hướng chính trị - xã hội:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị -
xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước và nhân dân trên
mọi lĩnh vực, cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn đúng với bản chất,
15
mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản; tức là qua từng nấc thang
phát triển, tính chất Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản của mọi lĩnh vực của
xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn.
c. Đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch về Chủ nghĩa xã hội:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận
thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản động đối với Đảng, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược
lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu, học tập CNXHKH giúp chúng ta nhận thấy khoảng cách nhất định
giữa lý luận với thực tiễn.
Bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa học xã hội, bao giờ cũng
có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
quy luật. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học lại càng thấy rõ những
khoảng cách đó. Trên thực tế, chưa có nước nào xây dựng hoàn chỉnh CNXH.
Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cùng với thoái
trào của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của nhiều người có giảm sút.
Vì thế, nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học càng khó
khăn trong tình hình hiện nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
Khi đã có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ động sáng tạo tìm
ra những nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm,
khủng hoảng, đổ vỡ và của những thành tựu to lớn trước đây cũng như của
những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta mới có
thể đi tới kết luận chuẩn xác rằng: không phải do chủ nghĩa xã hội – một xu thế
16
xã hội hoá mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin,
chủ nghĩa xã hội khoa học... làm các nước xã hội chủ nghĩa khủng hoảng.
Trái lại, chính là do các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận thức và hành động trên
nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin... đã giáo điều,
chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả việc đố kỵ, xem nhẹ những thành quả chung
của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư bản; đồng thời do xuất hiện chủ nghĩa cơ
hội – phản bội trong một số đảng cộng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc
thực hiện âm mưu diễn biến hoà bình đã làm cho chủ nghĩa xã hội thế giới lâm
vào thoái trào.
Thấy rõ thực chất những vấn đề đó một cách khách quan, khoa học; đồng thời
được minh chứng bởi thành tựu rực rỡ của sự nghiệp đổi mới, cải cách của các
nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, chúng ta càng củng cố bản lĩnh
kiên định, tự tin tiếp tục sự iệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học
cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học và hoạt động
thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt động thực tiễn mà niềm
tin được hình thành, phát triển. Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhận
thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành động lực tinh thần hướng con người
đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động, tự giác, sáng tạo và cách mạng.
17
KẾT LUẬN
Tóm lại, việc nghiên cứu điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội
khoa học đã góp phần trau dồi những kiến thức cơ bản và hệ thống sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học, từ đó giúp sinh viên tăng khả năng luận chứng được
khách thể và đối tượng nghiên cứu của một khoa học và vấn đề nghiên cứu, đồng
thời phân biệt được những vấn đề chính trị - xã hội trong đời sống hiện thực.
Qua đó, mối sinh viên hiểu tri thứ về Chủ nghĩa xã hội khoa học và cần tích cực
học tập và rèn luyện đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước, củng cố niềm
tin vào con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chủ động gạt
bỏ tư tưởng sai lệch và đấu tranh với quan điểm sai trái thù địch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, , Nxb. Chính trị Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học
quốc gia, Hà Nội.2018
2. Tạp chí cộng sản
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-
story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-
tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam
3. Cổng thông điện tử ban dân tộc tỉnh Thanh Hóa
18
http://bdt.thanhhoa.gov.vn/portal/Pages/2021-5-17/Mot-so-van-de-ly-luan-va-
thuc-tien-ve-Chu-nghia-xapb9lj4.aspx
4. Lý luận chính trị
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3456-
phangghen-voi-viec-xay-dung-va-phat-trien-chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc.html
5. Trang thông tin lý tưởng.net
https://lytuong.net/chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc-la-gi/
| 1/18

Preview text:

1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------------------- TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI
CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VÀ Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU Sinh viên: Mã số sinh viên: Lớp:
Hà nội, tháng năm 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:........................................................................4

I. Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học..........................4
1. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học....................................................................4
2. Điều kiện Khách quan - Hoàn cảnh lịch sử............................................................5

2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................5
2.2. Điều kiện, tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.................................6
1.3. Điều kiện Chủ quan: Vai trò của Mác – Ăngghen.............................................8
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học .....................................14
1. Ý nghĩa lý luận........................................................................................................14
2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................15

KẾT LUẬN..........................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................17
3 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao của các khoa học xã hội
loài người. Chủ nghĩa xã hội góp phần trang bị kiến thức về khoa học, tri thức lý
luận để luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dân tới sự hình thành, phát triển
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải xã hội, giải phóng con người.
Chủ nghĩa xã hội khoa học còn là cơ sở luận giúp các Đảng cộng sản và công
nhân quốc tế xác định đường lối và sách lược đúng đắn. Bởi vậy, việc nghiên
cứu và tìm hiểu về Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng như ý nghĩa nghiên cứu Chủ
nghĩa xã hội khoa học là một vấn đề cấp thiết, cần phải có sự hiểu biết và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm sáng tỏ những điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa
xã hội khoa học. Thấy được cụ thể ý nghĩa của Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhiệm vụ:
+ Tìm hiệu khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Xác định những điều kiện chủ quan và khách quan cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Làm rõ ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội
khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: trên toàn thế giới nói chung trong suốt quá trình ra đời và
phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học 4
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:
Nhằm trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học
về CNXH. Từ đó tạo cơ sở củng cố niềm tin, lý tưởng chủ nghĩa xã hội.
Từ những tri thức, hiểu biết, niềm tin và lý tưởng sẽ góp phần định hướng chính
trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, nhà nước Xã hội chủ
nghĩa và nhân dân trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCH.
Có căn cứ khoa học để phân tích, đấu tranh chống lại những thực sai lệch, chống
phá của thế lực phản động đối với Đảng, nhà nước và chế độ CNXH đi ngược lại lợi ích dân tộc.
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, suốt suốt để tìm ra những nguyên nhân, sai lầm
cơ bản dẫn tới sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô đồng thời thấy được kết quả công
cuộc đổi mới cải cách của các nước XHCN hiện nay.
Giáo dục, củng cố niềm tin đối với khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa. NỘI DUNG
I. Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất
yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu và cơ
bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học… những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai”. 5
Nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I.Lênin,
khi viết tác phẩm “Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã
khẳng định: “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất
mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học
Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”. Chủ nghĩa xã hội khoa học là những quy luật về
xã hội – chính trị, là học thuyết về những điều kiện giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân,
về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít
nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
2. Điều kiện Khách quan - Hoàn cảnh lịch sử
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 1940 thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra và tạo
ra một nền công nghiệp vĩ đại. Nền công nghiệp cơ khí vĩ đại đã mang lại sự
phát triển vượt bậc trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mác và
Ph.Ăngghen đã đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”. Sự phát triển của công
nghiệp lớn, hai cơ bản ra đời cps quyền lợi đối lập nhau nhưng phụ thuộc lẫn
nhau đó là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Kể từ đây, cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân chống lại ách thống trị áp bức của giai cấp tư sản là biểu hiện
xã hội của mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất
xã hội với qan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. 6
Do đó, nhiều cuộc nổi dậy, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước
có tổ chức và trên quy mô rộng khắp:
+ Phong trào Hiến chương (1836 – 1848) kéo dài hơn 10 năm của của người lao động Anh.
+ Phong trào ở thành phố Lyon, Pháp của công nhân dệt đã thể hiện rõ tính chất
chính trị vào năm 1831 – 1834. Năm 1831, Phong trào này đã nêu cao khẩu hiệu
thuần túy với bản chất kinh tế “sống có việc làm hay chết trong đấu tranh”. Tới
năm 1834, khẩu hiệu của phong trào được thay đổi nhằm mục đích chính trị:
“Cộng hòa hay là chết”.
Sự phát triển nhanh chóng về tính chất chính trị công khai của phong trào công
nhân lần đầu tiên cho thấy giai cấp công nhân nổi lên như một lực lượng chính
trị độc lập với các yêu sách kinh tế và chính trị của mình. Kẻ thù chính là giai
cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào lao động đòi hỏi một hệ thống hợp lý,
một cương lĩnh chính trị nhằm chỉ cho mọi hành động.
Những điều kiện kinh tế - xã hội đó không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư
tưởng của giai cấp công nhân, mà còn là cơ sở thực sự cho sự phát triển của giai
cấp công nhân, sự ra đời của một học thuyết mới, chủ nghĩa xã hội khoa học tiến bộ.
2.2. Điều kiện, tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
2.2.1. Tiền đề khoa học tự nhiên
Tiền đề về khoa học tự nhiên là những phát minh lớn của khoa học tự nhiên đóng
vai trò quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát minh lớn của
khoa học tự nhiên thể hiện rõ những hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình
trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát
triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Ba phát minh lớn 7
mang ý nghĩa lớn nhất đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng là phát minh của Đắc-uyn: + Thuyết tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng + Học thuyết Tiến hóa
2.2.2. Tiền đề tư tưởng lý luận (điều kiện về mặt tư tưởng)
Bước sang đầu thế kỉ XIX, thành tựu lý luận loài người đã được đạt những đỉnh cao lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức là điều kiện trực tiếp cho sự ra đời của Triết học Mác –
Lê Nin. Trong đó có những tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Ph.Hêghen
(1770 -1831) với phép biện chứng và L. Phoiơbắc (1804 - 1872) với Triết học duy vật nhân bản
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: những nhà tư tưởng nổi bật của kinh tế chính trị
cổ điển Anh là A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa
không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê
(1772-1837) và R.O-en (1771-1858).
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp: Charles Fourie (1722 – 1837),
C.H.Saint Simon (1760 – 1825), Robert Owen (1771 – 1858).
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:
+ Thể hiện tinh thần phê phán lên án chế độ quân chủ chuyên chế và các chế độ
tư bản đầy rẫy bất công, xung đột, bần cùng hóa của cải, rối loạn đạo đức và tội phạm ngày càng gia tăng.
+ Tạo ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học công nghệ; đòi 8
xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải
phóng phụ nữ và vai trò lịch sử của nhà nước.
+ Chính những tư tưởng phê phán và sự dấn thân thực tiễn của các nhà xã hội
học không tưởng cho đến nay đã thức tỉnh giai cấp công nhân trong cuộc đấu
tranh chống lại chế độ quân phiệt, chuyên quyền và chế độ tư bản đầy bất công và mâu thuẫn.
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít
những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn
và thế giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra được
quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy
luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực
lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được
những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng
xã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác” đã nhận xét: chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể
vạch ra được lối thoát thực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ làm
thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển
của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở
thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã
hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết xã hội chủ
nghĩa không tưởng- phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống
hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng- lý luận, để C.Mác và
Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.3. Điều kiện Chủ quan: Vai trò của Mác – Ăngghen 9
Hình ảnh Các Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) (nguồn ảnh: Google)
1.3.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Ban đầu, khi bắt đầu hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành
viên tích cực thuộc câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi
Ban đầu, khi bắt đầu hoạt đô •ng khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành
viên tích cực của câu lạc bô • Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết
học của V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc. Với con mắt tình tường, cái nhìn khoa học
uyên thâm, các ông đã sớm phát hiện những mặt tích cực và hạn chế trong triết
học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc.
Với triết học của V.Ph.Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng
“cái hạt nhân” hợp lý của phép biê •n chứng; còn đối với triết học của L.Phoiơbắc,
tuy mang năng quan điểm siêu hình, song nô •i dung lại thấm nhuần quan niê •m
duy vâ •t. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại
bỏ cải vỏ thần bí duy tâm, siêu hinh để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa
duy vâ •t biê •n chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêghen - Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiê •n rõ sự 10
chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vâ •t, từ lâ •p trường
dân chủ cách mạng sang lâ •p trường cô •ng sản chủ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiê •n rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vâ •t từ lâ •p trường dân chủ cách mạng sang lâ •p trường
cô •ng sản chủ nghĩa .
Chỉ trong mô •t thời gian ngắn (từ 1843 -1848) vừa hoạt đô •ng thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiê •n quá trình chuyển biến
lâ •p trường triết học và lâ •p trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên
định, nhất quán và vững chắc lâ •p trường đó, mà nếu không có sự chuyển biến
này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hô •i khoa học.
1.3.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác – Ph. Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Trên cơ sở người thừa kế của "cái hạt nhân hợp lý" của phép biện chứng và quan
điểm duy tâm của triết học V.Ph.Hêghen, Ph.Ăngghen là người khẳng định triết
học rằng sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là
tất yếu như nhau. Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét những quy luật chung nhất
của sự phát triển xã hội. Nó là triết học khoa học xã hội, xã hội học nói chung
làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi quá trình cụ thể. Các khoa học, nghiên cứu
về xã hội như kinh tế, chính trị, lịch sử, tôn giáo, đạo đức, mỹ học ... và các môn
xã hội học riêng biệt như xã hội học về lao động và gia đình ... Lê-nin đã từng
tuyên bố rằng "chủ nghĩa duy vật lịch sử không bao giờ có tham vọng". để giải
thích mọi thứ, nhưng chỉ với ý định phác thảo một phương pháp khoa học duy
nhất để giải thích lịch sử.
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” trong phép biện chứng và lược bỏ quan
điểm duy tâm, thần bí của triết học V.Ph.Hêghen, P.Ăngghen đã khẳng định đã 11
kế thừa giá trị duy vật và loại bỏ quan niệm của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời
nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên. C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng
lâ •p chủ nghĩa duy vâ •t biê •n chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
Và Bằng phép biê •n chứng duy vâ •t, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lâ •p chủ nghĩa duy vâ •t 11 lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất
của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hô •i đều tất yếu như nhau
b. Học thuyết về giá trị thặng dư:
Từ viê •c phát hiê •n ra chủ nghĩa duy vâ •t lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiê •p và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo
ra bô • “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư -
phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương
diê •n kinh tế sự diê •t vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất
yếu của chủ nghĩa xã hô •i.
Học thuyết giá trị thặng dư đã bóc trần bản chất của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa; chứng minh khoa học về cách thức bóc lột của giai cấp tư sản và luận
chứng những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột tư
bản chủ nghĩa là tất yếu.
Học thuyết giá trị thặng dư còn trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao
động công cụ nhận thức các quy luật kinh tế, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều hàng hóa… phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Học thuyết giá trị thặng dư là biểu hiện mẫu mực nghiên cứu và vận dụng quan
điểm duy vật lịch sử vào sự phân tích các quá trình kinh tế trong xã hội tư bản.
Nó cung cấp tri thức về lịch sử phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa, là cơ sở 12
khoa học để phân tích nguyên nhân và dự báo chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội.
c. Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
Bằng sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn hết sức công phu, toàn diện,
Ph.Ăngghen đã từng bước phát hiện ra một sự thật vĩ đại, rằng giai cấp công
nhân không chỉ là giai cấp đau khổ trong xã hội tư bản chủ nghĩa, mà còn là giai
cấp có sứ mệnh đấu tranh cho sự giải phóng cuối cùng của mình, đấu tranh cho
chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó ngày càng chín muồi để vào năm 1845, cùng với
C.Mác trong tác phẩm Gia đình thần thánh, trên cơ sở thế giới quan khoa học
mới, ba phát hiện đặc biệt quan trọng được trình bày. Theo đó, lịch sử loài người
không phải diễn ra một cách ngẫu nhiên hay bị quyết định bởi đời sống tư tưởng
hay của những cá nhân kiệt xuất nào đó. Ngược lại, chính sản xuất vật chất là
nhân tố quyết định nhất cho sự tồn tại, biến đổi của lịch sử. Rằng, không phải
các vĩ nhân quyết định lịch sử mà quần chúng nhân dân là lực lượng vĩ đại nhất
sáng tạo ra lịch sử và giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử dẫn dắt nhân loại
trong cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Sứ mệnh lịch sử đó của giai cấp công
nhân không phải là một mong muốn có tính chủ quan, không phải là một sự áp
đặt từ bên ngoài mà bị quy định bởi địa vị lịch sử của nó. Địa vị đó, được trình
bày một cách cô đọng, sáng rõ trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, chính sự phát triển của sản xuất vật chất đã làm
cho lịch sử loài người vận động, phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau. Cũng vì lý do đó mà chủ nghĩa tư bản từng bước ra đời và trở thành
phương thức sản xuất thống trị sau thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản. Nhờ
“thường xuyên cách mạng hóa công cụ sản xuất và mở rộng thị trường” nên giai
cấp tư sản đã làm tăng một cách nhanh chóng lực lượng sản xuất. Đó là vũ khí để 13
giai cấp tư sản chiến thắng giai cấp địa chủ phong kiến và trở thành giai cấp thống trị xã hội.
Trong quá trình phát triển đại công nghiệp, giai cấp công nhân đã từng bước lớn
mạnh, trưởng thành về mọi mặt: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với
giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả
các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công
nghiệp, còn giai cấp vô sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”. Có
thể nói, đó là sự tìm tòi, bổ sung cơ sở thực tiễn cho nhận định của Ph.Ăngghen
những năm trước đó: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”.
Đánh giá về cống hiến to lớn đó, V.I.Lênin cho rằng: “Điểm chủ yếu trong học
thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô
sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”.
Để giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của mình,
Ph.Ăngghen còn đặc biệt quan tâm nghiên cứu về chính đảng cách mạng và đã
có nhiều đóng góp cho việc hình thành các tổ chức công nhân, nhất là tham gia
sáng lập Hội liên hiệp công nhân quốc tế (Quốc tế I) và Quốc tế xã hội chủ nghĩa (Quốc tế II).
Phân tích sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trên lập trường duy vật triệt để,
Ph.Ăngghen cho rằng, sở dĩ chủ nghĩa tư bản có thể chiến thắng chế độ phong
kiến bởi suy cho cùng, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất
hiện đại, có tính xã hội hóa ngày càng cao độ cùng với việc thường xuyên mở
rộng thị trường trao đổi hàng hóa. Với chủ nghĩa cộng sản cũng vậy, để chiến
thắng chủ nghĩa tư bản, việc làm trên càng phải được đẩy mạnh. Tuy nhiên, để
thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải được
giác ngộ, được tổ chức thông qua đội tiền phong là chính đảng cách mạng: “cũng 14
như sinh ra những con người... mà chỉ có họ mới đủ sức mạnh và ý chí để xây
dựng xã hội mới, tốt đẹp hơn”
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học 1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin cần chú ý cả
ba bộ cấu thành lên nó. Nếu không chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát
triển Chủ nghĩa khao học xã hội sẽ làm cho triết học Mác - Lênin, kinh tế chính
trị Mác - Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch
hướng bản chất, mục tiêu là Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa Cộng sản, giải phóng
con người, giải phóng xã hội.
a. Biết trau dồi những nhận thức chính trị - xã hội:
Nghiên cứu, học tập Chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa trang bị những nhận
thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học cho Đảng, Nhà nước và
nhân dân trong quá trình bảo vệ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về Chủ nghĩa xã hội: để có niềm tin, lý tưởng
và bản lĩnh cách mạng; để vận dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận về
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trí thức, thế hệ trẻ là lực lượng xã hội có nhiều trí tuệ, nhiều khả năng và tâm
huyết trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Nếu chỉ thuần túy chú trọng về
khoa học và công nghệ, phi chính trị, hay mơ hồ về chính trị thì khó có thể đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Có định hướng chính trị - xã hội:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị -
xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước và nhân dân trên
mọi lĩnh vực, cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn đúng với bản chất, 15
mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản; tức là qua từng nấc thang
phát triển, tính chất Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản của mọi lĩnh vực của
xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn.
c. Đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch về Chủ nghĩa xã hội:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận
thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những
nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản động đối với Đảng, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược
lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu, học tập CNXHKH giúp chúng ta nhận thấy khoảng cách nhất định
giữa lý luận với thực tiễn.
Bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa học xã hội, bao giờ cũng
có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
quy luật. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học lại càng thấy rõ những
khoảng cách đó. Trên thực tế, chưa có nước nào xây dựng hoàn chỉnh CNXH.
Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cùng với thoái
trào của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của nhiều người có giảm sút.
Vì thế, nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học càng khó
khăn trong tình hình hiện nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
Khi đã có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ động sáng tạo tìm
ra những nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm,
khủng hoảng, đổ vỡ và của những thành tựu to lớn trước đây cũng như của
những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta mới có
thể đi tới kết luận chuẩn xác rằng: không phải do chủ nghĩa xã hội – một xu thế 16
xã hội hoá mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin,
chủ nghĩa xã hội khoa học... làm các nước xã hội chủ nghĩa khủng hoảng.
Trái lại, chính là do các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận thức và hành động trên
nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin... đã giáo điều,
chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả việc đố kỵ, xem nhẹ những thành quả chung
của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư bản; đồng thời do xuất hiện chủ nghĩa cơ
hội – phản bội trong một số đảng cộng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc
thực hiện âm mưu diễn biến hoà bình đã làm cho chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào.
Thấy rõ thực chất những vấn đề đó một cách khách quan, khoa học; đồng thời
được minh chứng bởi thành tựu rực rỡ của sự nghiệp đổi mới, cải cách của các
nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, chúng ta càng củng cố bản lĩnh
kiên định, tự tin tiếp tục sự iệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học
cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt động thực tiễn mà niềm
tin được hình thành, phát triển. Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhận
thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành động lực tinh thần hướng con người
đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động, tự giác, sáng tạo và cách mạng. 17 KẾT LUẬN
Tóm lại, việc nghiên cứu điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội
khoa học đã góp phần trau dồi những kiến thức cơ bản và hệ thống sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học, từ đó giúp sinh viên tăng khả năng luận chứng được
khách thể và đối tượng nghiên cứu của một khoa học và vấn đề nghiên cứu, đồng
thời phân biệt được những vấn đề chính trị - xã hội trong đời sống hiện thực.
Qua đó, mối sinh viên hiểu tri thứ về Chủ nghĩa xã hội khoa học và cần tích cực
học tập và rèn luyện đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước, củng cố niềm
tin vào con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chủ động gạt
bỏ tư tưởng sai lệch và đấu tranh với quan điểm sai trái thù địch. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.2018 2. Tạp chí cộng sản
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-
story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-
tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam
3. Cổng thông điện tử ban dân tộc tỉnh Thanh Hóa 18
http://bdt.thanhhoa.gov.vn/portal/Pages/2021-5-17/Mot-so-van-de-ly-luan-va-
thuc-tien-ve-Chu-nghia-xapb9lj4.aspx 4. Lý luận chính trị
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3456-
phangghen-voi-viec-xay-dung-va-phat-trien-chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc.html
5. Trang thông tin lý tưởng.net
https://lytuong.net/chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc-la-gi/