lOMoARcPSD| 61184739
1.Bao Bì
1.1 Định nghĩa: Bao hàng hóa loại sản phẩm công nghiệp để chứa đựng sản phẩm
khác tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử dụng các sản phẩm mà
nó chứa đựng.
1.2 Chức năng bao bì:
* Chức năng chứa đựng:
Giữ gìn số lượng, chất lượng hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và xếp
dỡ, bảo quản hàng hóa.
Hầu hết các sản phẩm khi sản xuất ra đều phải có bao bì, bao gói nhằm chứa đựng để quá
trình vận chuyển, lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách thật dễ dàng
thuận lợi. Đồng thời, đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối
lượng hay thể tích.
Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông đã xuất hiện
từ thời cổ đại. Với những chất liệu đơn giản từ da thú với hình dáng đơn sơ của bao bì như
các loại cây, vỏ cây, đồ gốm,… bao bì đã thể hiện được chức năng cơ bản này và đã giúp
cho con người chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản xuất ra từ
nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra, bao còn gigìn giá trsử dụng của sản phẩm, bảo vệ cho hàng hoá chống lại
các tác động hại của môi trường các tác động khác trong thời gian lưu kho chuyên
chở, bốc xếp và cả trong khâu tiêu dùng. Cùng với đó, bao bì giữ gìn cho hàng hoá khỏi bị
hao hụt, mất mát về số lượng, chất lượng trong quá trình bảo quản, phân phối, lưu thông
và cả mất mát do con người gây ra.
Không những vậy, bao bì còn giúp bảo quản sản phẩm, ngăn cản sự tác động của các yếu
tố khí hậu thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm) các vật gặm nhấm, nấm mốc, các yếu tố học làm
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá trị sử dụng của hàng hoá mà bao bì chứa đựng.
thể nói, bao bì bảo vệ sản phẩm hàng htrên cả bốn mặt: Cơ học, khí hậu, sinh vật
học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả
trong khâu sử dụng. # Yêu cầu với bao bì:
+ Vật liệu Sx ra bao bì không phản ứng cơ lí hóa, không là môi trường lây lan côn trùng
cho hàng hóa
+ Kết cấu bền vững, chịu được sức nén của hàng hóa
+ chịu được tac động cơ học trong khi vận chuyển, xếp dỡ
+ thuận tiện khi xếp hàng: tháo, lắp, đóng, mở hàng
lOMoARcPSD| 61184739
** Chức năng thông tin
Ý nghĩa: nhận biết hàng hóa, thông tin thương mại, hướng dẫn sử dụng...
Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên ngoài của bao như hình dáng bao gói, các
phương pháp in ấn, trang trí nhãn hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác; sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách
hàng dễ dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu.
Bao chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm về mặt dinh dưỡng, trạng thái, cấu
trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, quốc gia chế biến ra sản phẩm
Mỗi bao sẽ một thiết kế riêng để làm nổi bật sản phẩm của doanh nghiệp, tạo ra sự
khác biệt giữa các sản phẩm. Màu sắc và các hình thức trang trí của bao bì là yếu tố quyết
định đầu tiên với người mua. Những thông tin trên bao ngoài các thông tin cần thiết để
nhận biết sản phẩm còn có các thông tin thể hiện về mặt luật lệ, các thông tin cho người sử
dụng sản phẩm.
Chẳng hạn c thông tin hướng dẫn về điều kiện lưu kho, ớng dẫn lắp đặt, vận chuyển,
sử dụng, thời hạn sử dụng tốt nhất của sản phẩm; số, mã hiệu của kiện hàng, các điều kiện
phòng ngừa (tránh nắng, mưa, dễ vỡ…); các thông tin về số lượng, chất lượng giúp cho
khách hàng lượng hoá được lợi ích của mình khi quyết định mua hàng.
# yêu cầu: lựa chọn bao phù hợp, chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiwwur, chấp hành các
quy ddingj về ghi thông tin trên bao bì.
*** Chức năng xúc tiến thương mại:
Ý nghĩa: + thúc đẩy quá trình mua hàng
+ kết cấu, độ bền, an toàn trong lưu thông
Chức năng của bao trong vấn đề thương mại, thể hiện qua các nội dung về khả năng
quảng cáo, thu hút, kích thích, tính thẩm mỹ, hợp lý hoá, sự tiện lợi của bao bì. Các thông
tin đầy đủ, sinh động, ràng, ngắn gọn, dễ ghi nhớ của bao sẽ cuốn hút người mua hơn,
tạo sự hứng thú quan tâm, chú ý, sự quảng bá của sản phẩm. Bao bì là phương tiện chuyển
giao thông tin từ phía người bán hàng cho người mua hàng.
Khả năng quảng cáo của bao bì đã được phát huy mạnh mẽ trong các siêu thị. Bao bì đóng
vai trò như người bán hàng thầm lặng trong phương thức bán tự phục vụ tự lựa chọn.
Bao hiện thân của hàng hóa khi tạo ra được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy
thiện cảm trong tâm trí người mua thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng
cáo) của bao bì.
lOMoARcPSD| 61184739
Chức năng này của bao còn được thể hiện việc bao gói hàng hoá thành những đơn vị
bao gói thích hợp cho việc chuyên chở, bốc xếp, sử dụng hàng hoá và sử dụng bao (tháo,
mở). Tức bao đóng gói sẽ tập trung hàng hoá thành những đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển hợp lý với từng điều kiện tiêu dùng và phân phối, lưu thông.
Chức năng thương mại tạo điều kiện tăng năng suất trong khâu giao nhận, vận chuyển, bốc
dỡ, thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm chứa đựng trong bao sử dụng hiệu quả
lượng sản phẩm được bao gói, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Một vật
chứa đựng thực hiện một hoặc nhiều chức năng trên có thể được xem là bao bì sản phẩm.
Chính những chức năng này của bao bì đã làm cho bao bì trở thành loại sản phẩm đặc biệt
trong cấu sản phẩm của nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, việc lựa chọn các loại bao thích hợp với từng phương
thức kinh doanh, từng thị trường, từng loại hàng hoá ý nghĩa cùng quan trọng, nh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một sản phẩm hàng hoá tốt chưa
chắc đã bán được khi nó không được bao gói phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, những áp lực môi trường đang đặt ra vấn đề cấp bách với các rác thải bao
trong quá trình tái sản xuất. Một bao tốt gắn liền với loại sản phẩm tốt. Theo nghĩa rộng,
chất lượng sản phẩm chính là thể hiện sự thoả mãn tối ưu các nhu cầu của người tiêu dùng
và xã hội. Bao bì gắn liền với hàng hoá và cũng gắn liền với vấn đề môi sinh.
Chính vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh cần biết chọn đúng loại bao cần thiết. Việc
lựa chọn các loại bao bì thích hợp được dựa trên cơ sở phân loại các loại bao bì. Với những
góc độ khác nhau, nhằm vào các mục đích khác nhau mà có thể phân chia bao bì theo các
tiêu thức khác nhau.
#yêu cầu: thực hiện tốt chức năng chứa đựng và chức năng thông tin nhằm thu hút kahchs
hàng tạo điều kiện cho lưu thông và sử dụng sản phẩm.
1.3 Đặc điểm của bao bì:
*Bao không tham gia cấu thành nên sản phẩm nên giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa mà nó chứa đựng nhưng tham gia vào giá trị của sản phẩm đem bán trên thị trường.
nghĩa: + lựa chọn vật liệu bao phù hợp, trị thấp nhưng đảm bảo chức năng của
bao bì
+ với sản phẩm tiêu dùng đặc thù cần đảm bảo giá trị thẩm mỹ của bao bì.
** Bao gắn liền với hàng hóa, khi lưu chuyển hành hóa đồng thời phải lưu chuyển cả
khối lượng bao bì.
lOMoARcPSD| 61184739
# Lựa chọn bao bì có khối lượng riêng trọng lượng riêng nhỏ, giảm trọng tải vận chuyển
*** Bao bì có khả năng sử dụng nhiều lần
# Sử dụng vật liệu bền vững để tái sử dụng
Có chế độ khuyến khích bắt buộc thu hồi sử dụng bao bì
**** Bao hình thức thể hiện bên ngoài của sản phẩm, hình ảnh vị thế của doanh
nghiệp, nếu bao được đăng sở hữu công nghiệp thì bao còn thể hiện tính pháp
lý, được pháp luật bảo hộ.
2. Phân loại bao bì:
Bao bì được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1. Theo công dụng bao gói của bao bì:
- Bao bì trong dùng để bao gói sơ bộ và trực tiếp với sản phẩm
- Bao bì ngoài (bao bì vận chuyển) dùng để vận chuyển hàng hóa
2. Theo vòng quay của bao bì( số lần sử dụng)
- Bao bì sử dụng một lần ( bằng giấy, ni long, thủy tinh)
- Bao bì sử dụng nhiều lần ( bình gas, ô xy, xăng dầu)
3. Theo sở hữu và xuất xứ của bao bì:
- Bào thuộc các nhà cung ứng và được trả lại - Bao
bì sở hữu doanh nghiệp ( người sx,người mua)
4. Theo trạng thái chất lượng của bao bì:
- Bao bì mới sử dụng
- Bao bì tái sử dụng
5. Theo độ cứng hay chịu nén của bao bì:
- Bao bì cứng- Bao bì mềm
- Bao bì nửa cứng
6. Theo mức độ chuyên môn hàng hóa:
- Bao bì thông dụng
- Bao bì chuyên dùng
lOMoARcPSD| 61184739
7. Theo vật liệu chế tạo
- Bao gỗ, kim loại, giấy, caton. bao bằng thủy tinh, bao hàng dệt, bao bằng tre
nứa...
3. Tiêu chuẩn bao bì
3.1 Khai niệm:
Tiêu chuẩn hóa bao sự quy ddingj thống nhất về các yêu cầu các chỉ tiêu kinh tế-
kỹ thuật đối với các loại bao nhằm hạn chế chủng loại bao bì tiết kiệm nguyên vật liệu
bao bì và đáp ứn nhu cầu sản xuất – tiêu dùng.
3.2 Ý nghĩa:
- Với sản xuất: tạo điều kiện tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, quy mô lớn
+ kế hoach hóa nguồn nguyên vật liệu +
có cơ sở để đánh giá chất lượng bao -
Với tiêu dùng:
+ nâng cao năng suất trong việc vận chuyển xếp dỡ, giao nhận
+ tạo điều kiện cho việc sử dụng sản phẩm
3.3 Nội dung của tiêu chuẩn hóa:
* Tiêu chuẩn hóa về kết cấu, cỡ loại, trọng lượng, sức chứa, nguyên vật liệu sản xuất bao
bì:
+ kết cấu: bền, chắc, dễ tháo lắp, dễ điều chỉnh
+ trọng lượng tương đối nhỏ
+ sức chứa: thuận tiện cho tiêu dùng, vận chuyển, khuân vác an toàn
+ nguyên vật liệu: giá,tính chất
** Tiêu chuẩn về chất lượng bao bì và chỉ tiêu tổng hợp về nhiều mặt:
+ đọ cứng, độ chịu nén: chịu tác động của trọng lượng hh, tác động trong quá trình vận
chuyển, xếp dỡ
+ màu sắc: phù hợp với điều kiện bảo quản, thị hiếu TD
+ độ bền: khả năng sử dụng tối đa
*** Tiêu chuẩn về ghi ký, mã, nhãn hiệu: thống nhấ nơi ghi, cách ghi và nội dung ghi
lOMoARcPSD| 61184739
**** Tiêu chuẩn về mã số, vạch: một dãy gồm 2 loại hiệu: vạch con số biểu
thị tên đầy đủ của một sp
3.4 Xu hướng pháp triển ngành bao bì:
1. Trong sản xuất:
* Xu hướng chung là hình thành các doạnh nghiệp sản xuất bao bì tập trung, chuyên môn
hóa, hiệp tác hóa theo tiêu chuẩn hóa.
- yêu cầu:
+thỏa mãn nhu cầu về bao bì
+ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
+ tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có
+ công nghệ sản xuất phải đơn giản nhưng trình độ phải ở mức tiên tiến *
Xu hướng trong sản xuất:
- xu hướng cụ thể:
- về vật liệu: dễ tìm, chi phí thấp, nhẹ, bền vững và vật liệu hữa cơ có khả năng thu hồi- về
sức chứa kiểu dáng:
+ sức chứa phù hợp với tính chất tiêu dùng, năng lực xếp dỡ, vận chuyển
+ kiểu dáng thuận tiện cho các nghiệp vụ đóng gói, vận chuyển, sử dụng, có tính thẩm mỹ.
- loại hình sản xuất:
+ Hình thành các phân xưởng sản xuất bao những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ
+ phát triển các doanh nghiệp chuyên sản xuất bao bì thông dụng
+ phát triển các doanh nghiệp sản xuất bao bì chuyên dùng **
xu hướng trong lưu thông tiêu dùng:
- phát triển các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh bao bì
- phát triển các doanh nghiệp thương mại kinh doanh bao bì hàng hóa
- phát triển các doanh nghiêp thu hồi và sử dụng lại bao bì
- vật liệu
- sức chứa, kiểu dáng.
lOMoARcPSD| 61184739
4.Tổ chức nghiệp vụ bao bì hàng hóa
4.1 Kế hoạch hóa nhu cầu bao bì, vật liệu bao bì:
- Căn cứ:
+ Khối lượng sản phẩm cần bao gói, cơ cấu sản phẩm
+ định mức tiêu dùng vật liệu cho sản xuất bao bì
+ định mức bao gói
+ bao bì tốn đầu kì, bao bì còn sử dụng được
- Nội dung: tính toán các chỉ tiêu
+ nhu cầu về bao bì
+ nhu cầu về vật liệu bao bì
4.2 Tổ chức nhập, xuất , bảo quản bao bì
* Chấp hàng các nguyên tắc, thủ túc và các khâu nghệp vụ như các hàng hóa khác
* Tiếp nhận bao bì: là hệ thống các mặt công tác nhằm kiểm tra, đánh giá các tình trạng số
lượng, chất lượng bao
+ nếu bao bì riêng thì tiếp nhận như loại một hàng hóa
+ bao bù gắn liền với hàng hóa thì tiếp nhận bao bì nằm trong nội dung tiếp nhận hàn hóa
+căn cứ tiếp nhận: tiêu chuẩn hóa bao bì, quy định về tiếp nhận hàng hóa, đơn hàng..
4.3 Mở và bảo quản bao bì:
* Bao gồm công tác tháo dỡ hàng hóa ra khỏi bao bì, giữu gìn số lượng, chất lượng bao
bìtrong quá trình mở và bảo quản bao bì
+ vệ sinh phân loại bao theo quyền sở hữu mức độ chất lượng để thuận tiện cho
bảo quản và xử lý bao
+ phân bổ, chất xếp bao bì đảm bảo tận dụng diện tích nơi bảo quản
+ đảm bảo các điều kiện bảo quản để giữ gìn số lượng, chất lượng bao bì: điều kiện tự
nhien, con người.
5. Quản lý sử dụng bao bì:
5.1 Theo dõi việc sử dụng bao bì, vật liệu bao bì: xem xét, đánh giá việc sử dụng bao bì,
vật liệu bao bì có đúng định mức và đúng mục đích không.
lOMoARcPSD| 61184739
- Căn cứ: số liệu thống kê
5.2 Xây dựng chế độ thu hồi, xử dụng lại bao bì, vật liệu
* Chế độ thu hồi: tăng số lần sử dụng bao bì trong quá trình sản xuất lưu thông -
> ý nghĩa:?
+ Nội dung thu hồi:
- xác định đối tượng thu hồi, bao bì đã được bán cùng hàng hóa
- xác định tỷ lệ thu hồi: quy định tỷ lệ % bao bì phải thu hồi. phụ thuộc vào?
- phạm vi thu hồi: quy định khối lượng sử dụng sản phẩm, sử dụng bao bì, khoảng cách địa
lý, mối quan hệ.. 5.3 Chế độ thu hồi bao bì:
- Chất lượng bao bì thu hồi: định ra tiêu chuẩn tương ứng với chất liệu bao bì
- phương thức thu hồi: trực tiếp hay qua trung gian
- Hình thức thu hồi: theo giá trị hiện vật
- Thời hạn thu hồi: tính chất sử dụng hàng hóa trong bao bì và khoảng cách địa lý
- Giá cả thu hồi: giá mới mua. các chi phí phục hồi và đưa vào sử dụng
5.4 Xây dựng chế độ sử dụng lại
* Phân loại bao bì thu hồi
+ sử dụng ngay
+ khôi phục lại giá trị sử dụng
+ không sử dụng được
* Thực hiện các hoạt động sửa chữa khôi phục giá trị sử dụng bao bì
* Bao bì không sử dụng được thì dùng để tái hế hoặc bán cho các đơn vị khác có nhu cầu
5.6. Biện pháp giảm chi phí về bao bì:
* Nguyên nhân tạo nên chi phí về bao bì:
+ nguyên nhân khách quan: do tính chất tự niên của bao bì, do quá trình sử dụng bao bì +
nguyên nhân chủ quan: do nhận thức, do trình độ, không tuân thù quy trình nghiệp vụ *
Những biện pháp giảm chi phí về bao bì:
+ Hoàn thiện định mức, điều kiện bảo quản, chế độ thu hồi, sử dụng lại bao bì
lOMoARcPSD| 61184739
+ xây dựng quy định, chế độ công tác về bao bì
+ tổ chức các bộ phận chuyên trách quản trị nghiệp vụ bao bì
+ nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của nhân viên
6 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác bao bì
* Chỉ tiêu khả năng đáp ứng: khả năng đáp ứng nhu cầu về bao bì của doanh nghiệp
* Chỉ tiêu khả năng thu hồi: khả năng thu hồi bao bì đã cung ứng
* Chỉ tiêu khả năng sử dụng lại: khả năng tái sử dụng bao bì khi đã thu hồi
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm của sản phẩm bao bì.
Như nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã nhận xét: bao sản phẩm đặc biệt của công
nghiệp dùng để chứa đựng, bảo quản, bảo vệ ng hoá nó chứa đựng, tạo điều kiện thuận
tiện cho xếp dỡ, vận chuyển bán hàng. Bao loại sản phẩm gắn liền với những sản
phẩm người sản xuất, kinh doanh đem tiêu th/ bán trên thị trường. Bản thân bao
không phải là hàng hoá - giá trị sử dụng mà khách hàng cần nhưng nó lại được bán cùng vi
các sản phẩm hàng hoá mà nó chứa đựng. Tuy nhiên cũng không ít ý kiến cho rằng bao bì
một loại “hàng hoá đặc biệt” nhất là trong điều kiện hiện nay. Để làm rõ hiệu quả của việc sử
dụng bao bì trong kinh doanh thương mại cần phân tích các đặc trưng/đặc điểm của sản phẩm
này.
Bao sản phẩm khi sử dụng/tiêu dùng không tạo ra gtrị sử dụng cụ th
nào để thoả mãn nhu cầu cụ thcủa người tiêu thụ. Nhưng giá trị của lại được cộng
vào giá trị của sản phẩm hàng hoá đem bán. Như vậy người mua phải trả tiền cho
cái mà người ta không cần đến cho một nhu cầu nhất định. Giá ccủa những sản
phẩm có bao gói, bao gói đẹp, thuận tiện... sẽ đắt hơn những sản phẩm cùng loại nếu
không bao bì, bao gói hoặc bao gói xấu. Đã thời kỳ người ta cho rằng bao
một thứ xa xỉ phẩm là vì lý do đó.
Giá sản phẩm có bao cao hơn giá sản phẩm không bao bì, có nghĩa bao bì mt
phần giá trị trong giá trcủa sản phẩm hàng hoá kinh doanh nhưng giá trị sử dụng của
không cấu thành giá trị sử dụng của hàng hoá đó.
Đặc điểm này khuyến cáo c nhà sản xut - kinh doanh cần phải lựa chọn loại bao thích
hợp, vừa đảm bảo chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hoá vừa phải cơ cấu giá
trthích hợp với giá cả hàng hoá. Giá trbao thấp yếu tố làm cho giá cả hàng hoá kinh
doanh thấp có sức cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ bán được hàng, có lợi nhuận cao.
Bao bì gắn liền với hàng hoá - bộ phận của sản phẩm hoàn thiện. Bao một dạng
sản phẩm vật chất được chế tạo từ các vật liệu thích hợp với tính chất cơ, lý, hoá hc
của sản phẩm mà nó chứa đựng. Bao bì có trọng lượng riêng, có hình dạng cụ thể, có
khối lượng. Vì vậy, khi kinh doanh sản phẩm hàng hoá - thực hiện quá trình lưu thông
hàng hoá cũng chính là phải thực hiện vận chuyển một khối lượng, trọng lượng bao bì
nhất định. Chi phí cho việc vận chuyển, xếp dhàng hbao hàm chi phí bc d,
vận chuyển bao làm cho chi phí lưu thông nói riêng, chi phí kinh doanh nói chung
lOMoARcPSD| 61184739
tăng. Điều đó ảnh ởng đến giá thành, do đó ảnh hưởng đến gcả hàng hoá đem
bán/tiêu thụ. Đặc điểm này lưu ý các nhà sản xuất kinh doanh cần lựa chọn các loi
bao khối lượng, trọng lượng hợp đhội giảm chi phí lưu thông. Trọng
ợng tuyệt đối của bao nhỏ sẽ làm giảm trọng lượng “vận tải khống”, tăng trọng
ợng thương mại góp phần nâng cao hiệu qutrong kinh doanh thương mại. Xu hướng
cần lựa chọn các loại bao gọn, nhẹ, trọng lượng tương đối nhỏ. Tuy nhiên, việc
tăng trọng lượng thương mại còn phụ thuộc vào phương pháp chất xếp yêu cầu
trong quy phạm chất xếp, bao gói. Nhưng dựa vàođặc điểm này cũng giúp cho các nhà
kinh doanh xem xét vấn đhiệu quả của việc sử dụng bao bì trong lĩnh vực buôn bán
của mình.
Bao bì là hình thức biểu hiện của sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể. Bao bì được
tiêu chuẩn hoá, sản phẩm chứa đựng trong bao đã được công nhận quyền shữu
công nghiệp, thì chính sản phẩm bao thể hiện tính pháp của sản phẩm, của doanh
nghiệp sản phẩm bán trên thị trường. Bao hàng hoá chứa đựng đã được
pháp luật bảo hộ. Thực tế các vụ vi phạm về nhãn hiệu, bao hàng hoá, vi phm
pháp luật. Hiện ợng nhái mẫu bao bì, hàng gilưu thông trên thtrường đã bị nghiêm
trị theo luật pháp.
Nghiên cứu đặc điểm này, các nhà sản xuất kinh doanh cần phải chấp hành đúng các quy định
về đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, lựa chọn các sản phẩm kinh doanh có bao bì đã đưc
bảo hộ (sản phẩm chân chính) để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng
bao bì nói riêng. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, bao bì sử dụng như thế nào còn phụ
thuộc vào các quy dịnh trong luật bao bì của mỗi nước. Sản phẩm có chất lượng tốt nhưng
bao bì không phù hợp với thông lcủa quốc gia nhập khẩu sẽ không thể tiêu thđược. Như
vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng bao bì có liên quan, chịu ảnh hưởng lớn bởi tính pháp lý của nó.
Bao bì hàng hoá có thể đưc sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hoá khác (trừ
các sản phẩm là tài sản cố định) khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì
không khả năng dùng lại vào chính mục đích cũ hoặc ngay cả sử dụng cho mục đích
khác. Bao bì có khả năng tái sử dụng lại ngay vào mục đích cũ hoặc cho các mục đích
khác thông qua các biện pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời của bao bì dài hơn
các sản phẩm hàng hoá khác. Trên thực tế, nhiều loại bao đã qua sử dụng được tổ
chức thu hồi, tái sử dụng lại tuỳ theo các điều kiện cụ thể. Nói một cách khác, khi s
dụng/tiêu dùng giá trị sử dụng của bao bì, bản thân nó không bị mất đi mà vẫn tồn
tại một dạng vật chất cụ thể. Mặt tích cực của đặc điểm này chúng ta có thể tận
dụng lại để tiếp tục sử dụng, nhưng mặt tiêu cực thì cũng không phải là nhỏ, đó vấn
đề rác thải bao bì, gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.
Đặc điểm này cho thấy việc lựa chọn và sử dụng bao bì có hiệu quả cần dựa vào khả năng tái
sinh của nó. Khả năng thu hồi lớn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế hiệu quả hội lớn. Xu
ớng thế giới và cả Việt Nam hiện nay đang tìm mọi cách để chế tạo ra các loại vật liệu bao
bì và bao bì có khả năng thu hồi lớn hoặc các loại bao bì ít độc hại, tự phân huỷ. nhiều nước
đã những quy định cụ thể về trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhà kinh doanh nhập khẩu
có sản phẩm hàng hoá lưu thông trên th trường trong lĩnh vực thu hồi bao thông qua các
sắc lệnh về bao bì thải loại. Những quy định này có tác động rất lớn đến ý thc sử dụng bao
bì trong hoạt động sản xut - kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu toàn diện các đặc điểm của bao bì hàng hoá giúp cho chúng ta có cách nhìn
tổng quát, toàn diện và cụ thhơn về hiệu quả sử dụng bao trong kinh doanh thương mại.
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
lOMoARcPSD| 61184739
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, hiệu quả sản xuất, kinh doanh được phân tích, đánh giá
cụ th đến từng điều kiện, yếu tố của quá trình hoạt động. Yếu tố bao bì và hiệu quả sử dụng
yếu tố bao bì hàng hoá cũng cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, cthể để có
định hướng chiến lược đúng đắn trong sản xuất, trong sử dụng bao bì của mỗi doanh nghip.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao được dựa trên cơ sthực hiện các chức năng phát huy
tác dụng của nó trong kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và với xã hội.
Với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại, việc sử dụng bao bì hàng hoá cũng có
những nét đặc thù khác với các doanh nghiệp sản xuất:
Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, hoạt động ch
yếu là mua để bán. Mua những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất trong c
hoặc nhập khẩu hàng htừ các nước đbán - thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại mua là những sản phẩm hoàn thiện, đã được
đóng gói bằng bao bì thích hợp của nhà sản xuất. Nguồn bao bì và các tiêu chuẩn bao
gói đã được định sẵn từ phía nhà sản xuất, xuất khẩu. Do đó việc lựa chọn bao đ
sử dụng có tính bđộng. Vấn đề đặt ra là hiệu quả sử dụng bao của doanh nghiệp
thương mại trong trường hợp này được giải quyết, xem xét như thế nào? Doanh nghiệp
thương mại mua hàng đbán, mục đích bản là bán được hàng. Để bán được hàng
hoá, doanh nghiệp phải lựa chọn khai thác nguồn hàng đúng với yêu cầu của khách
hàng theo những tiêu chuẩn chất ợng nhất định phù hợp. Xem xét tiêu chuẩn chất
ợng với ý nghĩa tổng hợp các yếu tdặc nh tạo ra cho thực thể khnăng thoả
mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn, thì bao bì cũng là một yếu tố, một đặc
tính góp phần thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm đầy đủ các
đặc tính đó sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu. Mỗi nhu cầu những
định ợng, định tính tiêu chuẩn riêng. Nếu nkinh doanh nắm bắt được điều đó,
hàng hoá mua về sbán được và bán được nhiều. Như vậy, trong trường hợp này hiệu
qusử dụng bao thể hin khối lượng hàng hoá bán ra/doanh thu bán hàng của
doanh nghip.
Trường hợp doanh nghiệp có những hoạt động dịch vụ mang tính chất sản xuất, trong
đó việc sử dụng bao của mình để bao gói làm đồng bsản phẩm, tạo ra các
hàng lớn thích hợp với nhu cầu. Việc bao gói, tạo các hàng lớn... đòi hỏi sử dụng
một lượng không nhỏ bao bì hàng hoá (gồm cả bao bì ngoài, bao bì vận chuyển). Hiệu
qusử dụng bao ở đây thể hin nhiều nội dung: chí phí cho bao bì đóng gói, sự
tận dụng tối đa sức chứa của bao bì, tận dụng phương tiện vận chuyển các lô hàng lớn
đã bao gói, độ an toàn cho hàng hoá trong quá 5f74 trình vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, sự tiện lợi cho giao nhận... Thực tế cho thấy, một sản phẩm phẩm cấp chất
ợng tốt (do được sản xuất từ các loại nguyên liệu có chất lượng cao, bằng công nghệ
hiện đại...) nhưng một do nào đó không được nhu cầu chấp nhận tcũng coi là
một sản phẩm kém. Trong số do những do thuộc hoạt động của DNTM.
Trong nhiều dịch vụ dịch vụ bao gói, làm đồng bộ sản phẩm, tạo cho sản phẩm
chất lượng hoàn thiện hơn phợp với nhu cầu, được thtrường chấp nhận. đây,
hiệu quả sử dụng bao bì cần được đánh giá thông qua giá chàng hoá đem bán, qua
khối lượng bán và doanh thu bán hàng. Trong đó, các chi phí về giá trị cũng như khối
ợng các bao được các DNTM sử dụng. vậy, hàng hoá bán được ngoài một số yếu
tố khác có yếu tdoanh nghiệp thương mại đã sử dụng các loại bao như thế nào,
có hiệu quả hay không.
Bao bì trong kinh doanh thương mại, phổ biến được phân loại theo công dụng và theo
vật liệu chế tạo. Mỗi cách phân loại như vậy đều có ý nghĩa rất lớn không chvề mặt
kỹ thuật cả một khía cạnh kinh tế trong việc sử dụng các loại bao bì. Về mặt kỹ
lOMoARcPSD| 61184739
thuật, đảm bảo tính vững chắc, bao bì phù hợp với tính kỹ thuật của hàng hoá. Bao
phù hợp về mặt kỹ thuật sẽ thực hiện tốt chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ
hàng hoá. Tính kỹ thuật ngoài yếu tố vật liệu bao bì còn có yếu tố công nghệ, thiết kế
quyết định. Về mặt kinh tế, thể hin khng chứa đựng sản phẩm (sức chứa) sự
sắp xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển, sử dụng công suất của thiết bị xếp dỡ
cơ giới hoá, khả năng thu hồi, tái sinh, sự giảm chi phí về giao nhận... Thường thì tính
kinh tế được thể hiện rõ hơn với bao bì bằng vật liệu có khả năng tái sinh, với các bao
vận chuyển; tính kthuật được thhiện cụ thcác loại bao trong (bao thương
phẩm). Hiệu quả của việc sử dụng bao bì được thể hin chỗ chi phí cho mỗi loại bao
bì như thế nào, khối lượng chiếm chỗ của bao bì, trọng lượng bao bì trong vận chuyển
xếp dỡ, khả năng tái sdụng, thu hồi, sự thuận tiện trong sử dụng hàng hoá trong
công tác giao nhận. Ngoài việc lựa chọn chất liệu, hình dáng, kích thước, trọng lượng
bao bì, DNTM cần lưu ý đến các thông số, các nội dung thông tin ghi trên mỗi loại bao
bì mới có thể đảm bảo việc sử dụng chúng có hiệu quả cao được.
Trong các loại bao sử dụng trong kinh doanh, những loại đã qua sử dụng được
thu hồi cũng có những loại không có khả ng thu hồi, tái sinh, tái sử dụng được.
hay không sử dụng lại được thì trong kinh doanh, tiêu dùng tất yếu phát sinh
phế thải bao bì. Những loại phế thải bao gây ra những ảnh hưởng tác hại đến môi
trường sinh thái, đặc biệt các loại bao chất độc hại. Vấn đề rác thải bao đang
vấn đề được nhiều nước trên thế giới Việt Nam quan tâm tìm các giải pháp để
giải quyết. Các sắc lệnh, luật về bao của các nước cũng như pháp lệnh về môi trường
của Việt Nam đều coi vấn đề thu hồi rác thải là trung tâm. Kinh doanh hàng hoá càng
phát triển thì lượng phế thi bao ngày càng tăng, đòi hỏi các nsản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng cùng đồng trách nhiệm với vấn đề nhức nhối này của các quốc gia.
Hiệu quả của việc sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp còn được thể hiện qua tiêu thức hạn chế
rác thải bao , hạn chế tác động hại của bao với môi trường sinh thái. Nói một cách
ngắn gọn: sử dụng bao trong kinh doanh phải gắn liền với vấn đề môi trường sinh thái; kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần được xem xét tới các vấn đề xã hội -
môi trường, môi sinh.
Từ phân tích trên thể quan niệm về hiệu quả bao trong kinh doanh thương mại: Hiu
quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh mức độ khai
thác, huy động, sử dụng các nguồn bao để đạt được những mục tiêu kinh tế, hội cao
nhất với chi phí thấp nhất. Mục tiêu kinh tế trong sử dụng bao thể hin khnăng bán
hàng, tăng doanh thu, tiết kiệmc chi phí liên quan đến bao bì, bao gói hàng hoá, tăng li
nhuận và thu nhập doanh nghiệp. Mục tiêu hộisự thoả mãn nhu cầu của thị trường về
các loại hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của khách hàng, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, hạn chế tác
động có hại do phế thải bao bì phát sinh trong lưu thông, hình thành ý thức xã hội trong tiêu
dùng sản phẩm và sử dụng bao bì hàng hoá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao cần được xem xét toàn diện cả tầm vi(doanh nghiệp)
tầm (quốc gia, quốc tế). Do đó, việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá hiu
qucủa việc sử dụng bao các lĩnh vực sản xuất - lưu thông - tiêu ng nói chung
các DNTM nói riêng là cần thiết cấp bách nhất trong điều kiện phát triển kinh tế gắn
chặt với vấn đề môi trường, xã hội.
Chỉ êu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Như đã phân tích ở trên, hiệu quả sử dụng bao bì không những ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của DNTM mà còn tác động đến các vấn đề xã hội. Do vậy, hiệu quả sử dụng bao
lOMoARcPSD| 61184739
cần được đánh giá bằng những chỉ tiêu vừa tính chất vi (hiệu quả đối với doanh
nghiệp) vừa có tính chất vĩ mô (hiệu quả kinh tế - xã hội).
Hệ thống chỉ êu kinh tế
- Tổng chi phí về bao bì hàng hoá trong kinh doanh
P
bb
= ΣP
i
Trong đó: P
bb
: Tổng chi phí bao bì (theo giá trị)
P
i
: Chi phí bao bì loại vật liệu thứ i
- Năng suất lao động trong kinh doanh.
size 12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}size
12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}
Trong đó: W : Năng suất lao động
Q
lc
: Lượng hàng hoá lưu chuyển
S
ld
: số lao động trong doanh nghiệp
Chỉ êu xã hội: đây là những chỉ êu định nh phản ánh mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng bao bì đối với xã hội.
- Mức độ ảnh hưởng đến người tiêu dùng (thoả mãn nhu cầu).
- Mức độ ảnh hưởng của phế thải bao bì đến môi trường môi sinh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739 1.Bao Bì
1.1 Định nghĩa: Bao bì hàng hóa là loại sản phẩm công nghiệp để chứa đựng sản phẩm
khác tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử dụng các sản phẩm mà nó chứa đựng. 1.2 Chức năng bao bì:
* Chức năng chứa đựng:
Giữ gìn số lượng, chất lượng hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và xếp
dỡ, bảo quản hàng hóa.
Hầu hết các sản phẩm khi sản xuất ra đều phải có bao bì, bao gói nhằm chứa đựng để quá
trình vận chuyển, lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách thật dễ dàng và
thuận lợi. Đồng thời, đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối lượng hay thể tích.
Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông đã xuất hiện
từ thời cổ đại. Với những chất liệu đơn giản từ da thú với hình dáng đơn sơ của bao bì như
các loại lá cây, vỏ cây, đồ gốm,… bao bì đã thể hiện được chức năng cơ bản này và đã giúp
cho con người chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản xuất ra từ nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra, bao bì còn giữ gìn giá trị sử dụng của sản phẩm, bảo vệ cho hàng hoá chống lại
các tác động có hại của môi trường và các tác động khác trong thời gian lưu kho chuyên
chở, bốc xếp và cả trong khâu tiêu dùng. Cùng với đó, bao bì giữ gìn cho hàng hoá khỏi bị
hao hụt, mất mát về số lượng, chất lượng trong quá trình bảo quản, phân phối, lưu thông
và cả mất mát do con người gây ra.
Không những vậy, bao bì còn giúp bảo quản sản phẩm, ngăn cản sự tác động của các yếu
tố khí hậu thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm) các vật gặm nhấm, nấm mốc, các yếu tố cơ học làm
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá trị sử dụng của hàng hoá mà bao bì chứa đựng.
Có thể nói, bao bì bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả bốn mặt: Cơ học, khí hậu, sinh vật
học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả
trong khâu sử dụng. # Yêu cầu với bao bì:
+ Vật liệu Sx ra bao bì không có phản ứng cơ lí hóa, không là môi trường lây lan côn trùng cho hàng hóa
+ Kết cấu bền vững, chịu được sức nén của hàng hóa
+ chịu được tac động cơ học trong khi vận chuyển, xếp dỡ
+ thuận tiện khi xếp hàng: tháo, lắp, đóng, mở hàng lOMoAR cPSD| 61184739 ** Chức năng thông tin
Ý nghĩa: nhận biết hàng hóa, thông tin thương mại, hướng dẫn sử dụng...
Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên ngoài của bao bì như hình dáng bao gói, các
phương pháp in ấn, trang trí nhãn hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác; sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách
hàng dễ dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu.
Bao bì chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm về mặt dinh dưỡng, trạng thái, cấu
trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, quốc gia chế biến ra sản phẩm
Mỗi bao bì sẽ có một thiết kế riêng để làm nổi bật sản phẩm của doanh nghiệp, tạo ra sự
khác biệt giữa các sản phẩm. Màu sắc và các hình thức trang trí của bao bì là yếu tố quyết
định đầu tiên với người mua. Những thông tin trên bao bì ngoài các thông tin cần thiết để
nhận biết sản phẩm còn có các thông tin thể hiện về mặt luật lệ, các thông tin cho người sử dụng sản phẩm.
Chẳng hạn các thông tin hướng dẫn về điều kiện lưu kho, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển,
sử dụng, thời hạn sử dụng tốt nhất của sản phẩm; số, mã hiệu của kiện hàng, các điều kiện
phòng ngừa (tránh nắng, mưa, dễ vỡ…); các thông tin về số lượng, chất lượng giúp cho
khách hàng lượng hoá được lợi ích của mình khi quyết định mua hàng.
# yêu cầu: lựa chọn bao bì phù hợp, chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiwwur, chấp hành các
quy ddingj về ghi thông tin trên bao bì.
*** Chức năng xúc tiến thương mại:
Ý nghĩa: + thúc đẩy quá trình mua hàng
+ kết cấu, độ bền, an toàn trong lưu thông
Chức năng của bao bì trong vấn đề thương mại, thể hiện qua các nội dung về khả năng
quảng cáo, thu hút, kích thích, tính thẩm mỹ, hợp lý hoá, sự tiện lợi của bao bì. Các thông
tin đầy đủ, sinh động, rõ ràng, ngắn gọn, dễ ghi nhớ của bao bì sẽ cuốn hút người mua hơn,
tạo sự hứng thú quan tâm, chú ý, sự quảng bá của sản phẩm. Bao bì là phương tiện chuyển
giao thông tin từ phía người bán hàng cho người mua hàng.
Khả năng quảng cáo của bao bì đã được phát huy mạnh mẽ trong các siêu thị. Bao bì đóng
vai trò như người bán hàng thầm lặng trong phương thức bán tự phục vụ và tự lựa chọn.
Bao bì là hiện thân của hàng hóa khi nó tạo ra được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy
thiện cảm trong tâm trí người mua thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng cáo) của bao bì. lOMoAR cPSD| 61184739
Chức năng này của bao bì còn được thể hiện ở việc bao gói hàng hoá thành những đơn vị
bao gói thích hợp cho việc chuyên chở, bốc xếp, sử dụng hàng hoá và sử dụng bao bì (tháo,
mở). Tức là bao bì đóng gói sẽ tập trung hàng hoá thành những đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển hợp lý với từng điều kiện tiêu dùng và phân phối, lưu thông.
Chức năng thương mại tạo điều kiện tăng năng suất trong khâu giao nhận, vận chuyển, bốc
dỡ, thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm chứa đựng trong bao bì và sử dụng có hiệu quả
lượng sản phẩm được bao gói, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Một vật
chứa đựng thực hiện một hoặc nhiều chức năng trên có thể được xem là bao bì sản phẩm.
Chính những chức năng này của bao bì đã làm cho bao bì trở thành loại sản phẩm đặc biệt
trong cơ cấu sản phẩm của nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, việc lựa chọn các loại bao bì thích hợp với từng phương
thức kinh doanh, từng thị trường, từng loại hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một sản phẩm hàng hoá tốt chưa
chắc đã bán được khi nó không được bao gói phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, những áp lực môi trường đang đặt ra vấn đề cấp bách với các rác thải bao bì
trong quá trình tái sản xuất. Một bao bì tốt gắn liền với loại sản phẩm tốt. Theo nghĩa rộng,
chất lượng sản phẩm chính là thể hiện sự thoả mãn tối ưu các nhu cầu của người tiêu dùng
và xã hội. Bao bì gắn liền với hàng hoá và cũng gắn liền với vấn đề môi sinh.
Chính vì vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh cần biết chọn đúng loại bao bì cần thiết. Việc
lựa chọn các loại bao bì thích hợp được dựa trên cơ sở phân loại các loại bao bì. Với những
góc độ khác nhau, nhằm vào các mục đích khác nhau mà có thể phân chia bao bì theo các tiêu thức khác nhau.
#yêu cầu: thực hiện tốt chức năng chứa đựng và chức năng thông tin nhằm thu hút kahchs
hàng tạo điều kiện cho lưu thông và sử dụng sản phẩm.
1.3 Đặc điểm của bao bì:
*Bao bì không tham gia cấu thành nên sản phẩm nên giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa mà nó chứa đựng nhưng tham gia vào giá trị của sản phẩm đem bán trên thị trường.
#Ý nghĩa: + lựa chọn vật liệu bao bì phù hợp, gá trị thấp nhưng đảm bảo chức năng của bao bì
+ với sản phẩm tiêu dùng đặc thù cần đảm bảo giá trị thẩm mỹ của bao bì.
** Bao bì gắn liền với hàng hóa, khi lưu chuyển hành hóa đồng thời phải lưu chuyển cả khối lượng bao bì. lOMoAR cPSD| 61184739
# Lựa chọn bao bì có khối lượng riêng trọng lượng riêng nhỏ, giảm trọng tải vận chuyển
*** Bao bì có khả năng sử dụng nhiều lần
# Sử dụng vật liệu bền vững để tái sử dụng
Có chế độ khuyến khích bắt buộc thu hồi sử dụng bao bì
**** Bao bì là hình thức thể hiện bên ngoài của sản phẩm, hình ảnh vị thế của doanh
nghiệp, nếu bao bì được đăng kí sở hữu công nghiệp thì bao bì còn có thể hiện tính pháp
lý, được pháp luật bảo hộ.
2. Phân loại bao bì:
Bao bì được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1. Theo công dụng bao gói của bao bì:
- Bao bì trong dùng để bao gói sơ bộ và trực tiếp với sản phẩm
- Bao bì ngoài (bao bì vận chuyển) dùng để vận chuyển hàng hóa
2. Theo vòng quay của bao bì( số lần sử dụng)
- Bao bì sử dụng một lần ( bằng giấy, ni long, thủy tinh)
- Bao bì sử dụng nhiều lần ( bình gas, ô xy, xăng dầu)
3. Theo sở hữu và xuất xứ của bao bì:
- Bào bì thuộc các nhà cung ứng và được trả lại - Bao
bì sở hữu doanh nghiệp ( người sx,người mua)
4. Theo trạng thái chất lượng của bao bì: - Bao bì mới sử dụng - Bao bì tái sử dụng
5. Theo độ cứng hay chịu nén của bao bì:
- Bao bì cứng- Bao bì mềm - Bao bì nửa cứng
6. Theo mức độ chuyên môn hàng hóa: - Bao bì thông dụng - Bao bì chuyên dùng lOMoAR cPSD| 61184739
7. Theo vật liệu chế tạo
- Bao bì gỗ, kim loại, giấy, caton. bao bì bằng thủy tinh, bao bì hàng dệt, bao bì bằng tre nứa...
3. Tiêu chuẩn bao bì 3.1 Khai niệm:
Tiêu chuẩn hóa bao bì là sự quy ddingj thống nhất về các yêu cầu và các chỉ tiêu kinh tế-
kỹ thuật đối với các loại bao bì nhằm hạn chế chủng loại bao bì tiết kiệm nguyên vật liệu
bao bì và đáp ứn nhu cầu sản xuất – tiêu dùng. 3.2 Ý nghĩa:
- Với sản xuất: tạo điều kiện tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, quy mô lớn
+ kế hoach hóa nguồn nguyên vật liệu +
có cơ sở để đánh giá chất lượng bao bì - Với tiêu dùng:
+ nâng cao năng suất trong việc vận chuyển xếp dỡ, giao nhận
+ tạo điều kiện cho việc sử dụng sản phẩm
3.3 Nội dung của tiêu chuẩn hóa:
* Tiêu chuẩn hóa về kết cấu, cỡ loại, trọng lượng, sức chứa, nguyên vật liệu sản xuất bao bì:
+ kết cấu: bền, chắc, dễ tháo lắp, dễ điều chỉnh
+ trọng lượng tương đối nhỏ
+ sức chứa: thuận tiện cho tiêu dùng, vận chuyển, khuân vác an toàn
+ nguyên vật liệu: giá,tính chất
** Tiêu chuẩn về chất lượng bao bì và chỉ tiêu tổng hợp về nhiều mặt:
+ đọ cứng, độ chịu nén: chịu tác động của trọng lượng hh, tác động trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ
+ màu sắc: phù hợp với điều kiện bảo quản, thị hiếu TD
+ độ bền: khả năng sử dụng tối đa
*** Tiêu chuẩn về ghi ký, mã, nhãn hiệu: thống nhấ nơi ghi, cách ghi và nội dung ghi lOMoAR cPSD| 61184739
**** Tiêu chuẩn về mã số, mã vạch: là một dãy gồm 2 loại ký hiệu: vạch và con số biểu
thị tên đầy đủ của một sp
3.4 Xu hướng pháp triển ngành bao bì: 1. Trong sản xuất:
* Xu hướng chung là hình thành các doạnh nghiệp sản xuất bao bì tập trung, chuyên môn
hóa, hiệp tác hóa theo tiêu chuẩn hóa. - yêu cầu:
+thỏa mãn nhu cầu về bao bì
+ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
+ tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có
+ công nghệ sản xuất phải đơn giản nhưng trình độ phải ở mức tiên tiến *
Xu hướng trong sản xuất: - xu hướng cụ thể:
- về vật liệu: dễ tìm, chi phí thấp, nhẹ, bền vững và vật liệu hữa cơ có khả năng thu hồi- về sức chứa kiểu dáng:
+ sức chứa phù hợp với tính chất tiêu dùng, năng lực xếp dỡ, vận chuyển
+ kiểu dáng thuận tiện cho các nghiệp vụ đóng gói, vận chuyển, sử dụng, có tính thẩm mỹ. - loại hình sản xuất:
+ Hình thành các phân xưởng sản xuất bao bì ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ
+ phát triển các doanh nghiệp chuyên sản xuất bao bì thông dụng
+ phát triển các doanh nghiệp sản xuất bao bì chuyên dùng **
xu hướng trong lưu thông tiêu dùng:
- phát triển các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh bao bì
- phát triển các doanh nghiệp thương mại kinh doanh bao bì hàng hóa
- phát triển các doanh nghiêp thu hồi và sử dụng lại bao bì - vật liệu - sức chứa, kiểu dáng. lOMoAR cPSD| 61184739
4.Tổ chức nghiệp vụ bao bì hàng hóa
4.1 Kế hoạch hóa nhu cầu bao bì, vật liệu bao bì: - Căn cứ:
+ Khối lượng sản phẩm cần bao gói, cơ cấu sản phẩm
+ định mức tiêu dùng vật liệu cho sản xuất bao bì + định mức bao gói
+ bao bì tốn đầu kì, bao bì còn sử dụng được
- Nội dung: tính toán các chỉ tiêu + nhu cầu về bao bì
+ nhu cầu về vật liệu bao bì
4.2 Tổ chức nhập, xuất , bảo quản bao bì
* Chấp hàng các nguyên tắc, thủ túc và các khâu nghệp vụ như các hàng hóa khác
* Tiếp nhận bao bì: là hệ thống các mặt công tác nhằm kiểm tra, đánh giá các tình trạng số
lượng, chất lượng bao bì
+ nếu bao bì riêng thì tiếp nhận như loại một hàng hóa
+ bao bù gắn liền với hàng hóa thì tiếp nhận bao bì nằm trong nội dung tiếp nhận hàn hóa
+căn cứ tiếp nhận: tiêu chuẩn hóa bao bì, quy định về tiếp nhận hàng hóa, đơn hàng..
4.3 Mở và bảo quản bao bì:
* Bao gồm công tác tháo dỡ hàng hóa ra khỏi bao bì, giữu gìn số lượng, chất lượng bao
bìtrong quá trình mở và bảo quản bao bì
+ vệ sinh và phân loại bao bì theo quyền sở hữu và mức độ chất lượng để thuận tiện cho
bảo quản và xử lý bao bì
+ phân bổ, chất xếp bao bì đảm bảo tận dụng diện tích nơi bảo quản
+ đảm bảo các điều kiện bảo quản để giữ gìn số lượng, chất lượng bao bì: điều kiện tự nhien, con người.
5. Quản lý sử dụng bao bì:
5.1 Theo dõi việc sử dụng bao bì, vật liệu bao bì: xem xét, đánh giá việc sử dụng bao bì,
vật liệu bao bì có đúng định mức và đúng mục đích không. lOMoAR cPSD| 61184739
- Căn cứ: số liệu thống kê
5.2 Xây dựng chế độ thu hồi, xử dụng lại bao bì, vật liệu
* Chế độ thu hồi: tăng số lần sử dụng bao bì trong quá trình sản xuất và lưu thông - > ý nghĩa:? + Nội dung thu hồi:
- xác định đối tượng thu hồi, bao bì đã được bán cùng hàng hóa
- xác định tỷ lệ thu hồi: quy định tỷ lệ % bao bì phải thu hồi. phụ thuộc vào?
- phạm vi thu hồi: quy định khối lượng sử dụng sản phẩm, sử dụng bao bì, khoảng cách địa
lý, mối quan hệ.. 5.3 Chế độ thu hồi bao bì:
- Chất lượng bao bì thu hồi: định ra tiêu chuẩn tương ứng với chất liệu bao bì
- phương thức thu hồi: trực tiếp hay qua trung gian
- Hình thức thu hồi: theo giá trị hiện vật
- Thời hạn thu hồi: tính chất sử dụng hàng hóa trong bao bì và khoảng cách địa lý
- Giá cả thu hồi: giá mới mua. các chi phí phục hồi và đưa vào sử dụng
5.4 Xây dựng chế độ sử dụng lại
* Phân loại bao bì thu hồi + sử dụng ngay
+ khôi phục lại giá trị sử dụng + không sử dụng được
* Thực hiện các hoạt động sửa chữa khôi phục giá trị sử dụng bao bì
* Bao bì không sử dụng được thì dùng để tái hế hoặc bán cho các đơn vị khác có nhu cầu
5.6. Biện pháp giảm chi phí về bao bì:
* Nguyên nhân tạo nên chi phí về bao bì:
+ nguyên nhân khách quan: do tính chất tự niên của bao bì, do quá trình sử dụng bao bì +
nguyên nhân chủ quan: do nhận thức, do trình độ, không tuân thù quy trình nghiệp vụ *
Những biện pháp giảm chi phí về bao bì:
+ Hoàn thiện định mức, điều kiện bảo quản, chế độ thu hồi, sử dụng lại bao bì lOMoAR cPSD| 61184739
+ xây dựng quy định, chế độ công tác về bao bì
+ tổ chức các bộ phận chuyên trách quản trị nghiệp vụ bao bì
+ nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của nhân viên
6 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác bao bì
* Chỉ tiêu khả năng đáp ứng: khả năng đáp ứng nhu cầu về bao bì của doanh nghiệp
* Chỉ tiêu khả năng thu hồi: khả năng thu hồi bao bì đã cung ứng
* Chỉ tiêu khả năng sử dụng lại: khả năng tái sử dụng bao bì khi đã thu hồi
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm của sản phẩm bao bì.
Như nhiều nhà nghiên cứu và kinh tế đã nhận xét: bao bì là sản phẩm đặc biệt của công
nghiệp dùng để chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hoá mà nó chứa đựng, tạo điều kiện thuận
tiện cho xếp dỡ, vận chuyển và bán hàng. Bao bì là loại sản phẩm gắn liền với những sản
phẩm mà người sản xuất, kinh doanh đem tiêu thụ/ bán trên thị trường. Bản thân bao bì
không phải là hàng hoá - giá trị sử dụng mà khách hàng cần nhưng nó lại được bán cùng với
các sản phẩm hàng hoá mà nó chứa đựng. Tuy nhiên cũng không ít ý kiến cho rằng bao bì là
một loại “hàng hoá đặc biệt” nhất là trong điều kiện hiện nay. Để làm rõ hiệu quả của việc sử
dụng bao bì trong kinh doanh thương mại cần phân tích các đặc trưng/đặc điểm của sản phẩm này. •
Bao bì là sản phẩm mà khi sử dụng/tiêu dùng nó không tạo ra giá trị sử dụng cụ thể
nào để thoả mãn nhu cầu cụ thể của người tiêu thụ. Nhưng giá trị của nó lại được cộng
vào giá trị của sản phẩm hàng hoá đem bán. Như vậy là người mua phải trả tiền cho
cái mà người ta không cần đến nó cho một nhu cầu nhất định. Giá cả của những sản
phẩm có bao gói, bao gói đẹp, thuận tiện... sẽ đắt hơn những sản phẩm cùng loại nếu
không có bao bì, bao gói hoặc bao gói xấu. Đã có thời kỳ người ta cho rằng bao bì là
một thứ xa xỉ phẩm là vì lý do đó.
Giá sản phẩm có bao bì cao hơn giá sản phẩm không có bao bì, có nghĩa là bao bì có một
phần giá trị trong giá trị của sản phẩm hàng hoá kinh doanh nhưng giá trị sử dụng của nó
không cấu thành giá trị sử dụng của hàng hoá đó.
Đặc điểm này khuyến cáo các nhà sản xuất - kinh doanh cần phải lựa chọn loại bao bì thích
hợp, vừa đảm bảo chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hoá vừa phải có cơ cấu giá
trị thích hợp với giá cả hàng hoá. Giá trị bao bì thấp là yếu tố làm cho giá cả hàng hoá kinh
doanh thấp có sức cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ bán được hàng, có lợi nhuận cao. •
Bao bì gắn liền với hàng hoá - là bộ phận của sản phẩm hoàn thiện. Bao bì là một dạng
sản phẩm vật chất được chế tạo từ các vật liệu thích hợp với tính chất cơ, lý, hoá học
của sản phẩm mà nó chứa đựng. Bao bì có trọng lượng riêng, có hình dạng cụ thể, có
khối lượng. Vì vậy, khi kinh doanh sản phẩm hàng hoá - thực hiện quá trình lưu thông
hàng hoá cũng chính là phải thực hiện vận chuyển một khối lượng, trọng lượng bao bì
nhất định. Chi phí cho việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá có bao hàm chi phí bốc dỡ,
vận chuyển bao bì làm cho chi phí lưu thông nói riêng, chi phí kinh doanh nói chung lOMoAR cPSD| 61184739
tăng. Điều đó ảnh hưởng đến giá thành, do đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá đem
bán/tiêu thụ. Đặc điểm này lưu ý các nhà sản xuất kinh doanh cần lựa chọn các loại
bao bì có khối lượng, trọng lượng hợp lý để có cơ hội giảm chi phí lưu thông. Trọng
lượng tuyệt đối của bao bì nhỏ sẽ làm giảm trọng lượng “vận tải khống”, tăng trọng
lượng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh thương mại. Xu hướng
cần lựa chọn các loại bao bì gọn, nhẹ, có trọng lượng tương đối nhỏ. Tuy nhiên, việc
tăng trọng lượng thương mại còn phụ thuộc vào phương pháp chất xếp và yêu cầu
trong quy phạm chất xếp, bao gói. Nhưng dựa vàođặc điểm này cũng giúp cho các nhà
kinh doanh xem xét vấn đề hiệu quả của việc sử dụng bao bì trong lĩnh vực buôn bán của mình. •
Bao bì là hình thức biểu hiện của sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể. Bao bì được
tiêu chuẩn hoá, sản phẩm chứa đựng trong bao bì đã được công nhận quyền sở hữu
công nghiệp, thì chính sản phẩm bao bì thể hiện tính pháp lý của sản phẩm, của doanh
nghiệp có sản phẩm bán trên thị trường. Bao bì và hàng hoá mà nó chứa đựng đã được
pháp luật bảo hộ. Thực tế các vụ vi phạm về nhãn hiệu, bao bì hàng hoá, là vi phạm
pháp luật. Hiện tượng nhái mẫu bao bì, hàng giả lưu thông trên thị trường đã bị nghiêm trị theo luật pháp.
Nghiên cứu đặc điểm này, các nhà sản xuất kinh doanh cần phải chấp hành đúng các quy định
về đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, lựa chọn các sản phẩm kinh doanh có bao bì đã được
bảo hộ (sản phẩm chân chính) để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng
bao bì nói riêng. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, bao bì sử dụng như thế nào còn phụ
thuộc vào các quy dịnh trong luật bao bì của mỗi nước. Sản phẩm có chất lượng tốt nhưng
bao bì không phù hợp với thông lệ của quốc gia nhập khẩu sẽ không thể tiêu thụ được. Như
vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng bao bì có liên quan, chịu ảnh hưởng lớn bởi tính pháp lý của nó. •
Bao bì hàng hoá có thể được sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hoá khác (trừ
các sản phẩm là tài sản cố định) khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì
không có khả năng dùng lại vào chính mục đích cũ hoặc ngay cả sử dụng cho mục đích
khác. Bao bì có khả năng tái sử dụng lại ngay vào mục đích cũ hoặc cho các mục đích
khác thông qua các biện pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời của bao bì dài hơn
các sản phẩm hàng hoá khác. Trên thực tế, nhiều loại bao bì đã qua sử dụng được tổ
chức thu hồi, tái sử dụng lại tuỳ theo các điều kiện cụ thể. Nói một cách khác, khi sử
dụng/tiêu dùng giá trị sử dụng của bao bì, bản thân nó không bị mất đi mà nó vẫn tồn
tại ở một dạng vật chất cụ thể. Mặt tích cực của đặc điểm này là chúng ta có thể tận
dụng lại để tiếp tục sử dụng, nhưng mặt tiêu cực thì cũng không phải là nhỏ, đó là vấn
đề rác thải bao bì, gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.
Đặc điểm này cho thấy việc lựa chọn và sử dụng bao bì có hiệu quả cần dựa vào khả năng tái
sinh của nó. Khả năng thu hồi lớn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội lớn. Xu
hướng thế giới và cả Việt Nam hiện nay đang tìm mọi cách để chế tạo ra các loại vật liệu bao
bì và bao bì có khả năng thu hồi lớn hoặc các loại bao bì ít độc hại, tự phân huỷ. ở nhiều nước
đã có những quy định cụ thể về trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhà kinh doanh nhập khẩu
có sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường trong lĩnh vực thu hồi bao bì thông qua các
sắc lệnh về bao bì thải loại. Những quy định này có tác động rất lớn đến ý thức sử dụng bao
bì trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu toàn diện các đặc điểm của bao bì hàng hoá giúp cho chúng ta có cách nhìn
tổng quát, toàn diện và cụ thể hơn về hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại.
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. lOMoAR cPSD| 61184739
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, hiệu quả sản xuất, kinh doanh được phân tích, đánh giá
cụ thể đến từng điều kiện, yếu tố của quá trình hoạt động. Yếu tố bao bì và hiệu quả sử dụng
yếu tố bao bì hàng hoá cũng cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, cụ thể để có
định hướng chiến lược đúng đắn trong sản xuất, trong sử dụng bao bì của mỗi doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì được dựa trên cơ sở thực hiện các chức năng và phát huy
tác dụng của nó trong kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và với xã hội.
Với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại, việc sử dụng bao bì hàng hoá cũng có
những nét đặc thù khác với các doanh nghiệp sản xuất: •
Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, hoạt động chủ
yếu là mua để bán. Mua những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu hàng hoá từ các nước để bán - thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại mua là những sản phẩm hoàn thiện, đã được
đóng gói bằng bao bì thích hợp của nhà sản xuất. Nguồn bao bì và các tiêu chuẩn bao
gói đã được định sẵn từ phía nhà sản xuất, xuất khẩu. Do đó việc lựa chọn bao bì để
sử dụng có tính bị động. Vấn đề đặt ra là hiệu quả sử dụng bao bì của doanh nghiệp
thương mại trong trường hợp này được giải quyết, xem xét như thế nào? Doanh nghiệp
thương mại mua hàng để bán, mục đích cơ bản là bán được hàng. Để bán được hàng
hoá, doanh nghiệp phải lựa chọn khai thác nguồn hàng đúng với yêu cầu của khách
hàng theo những tiêu chuẩn chất lượng nhất định phù hợp. Xem xét tiêu chuẩn chất
lượng với ý nghĩa là tổng hợp các yếu tố dặc tính tạo ra cho thực thể khả năng thoả
mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn, thì bao bì cũng là một yếu tố, một đặc
tính góp phần thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm có đầy đủ các
đặc tính đó là sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu. Mỗi nhu cầu có những
định lượng, định tính tiêu chuẩn riêng. Nếu nhà kinh doanh nắm bắt được điều đó,
hàng hoá mua về sẽ bán được và bán được nhiều. Như vậy, trong trường hợp này hiệu
quả sử dụng bao bì thể hiện ở khối lượng hàng hoá bán ra/doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. •
Trường hợp doanh nghiệp có những hoạt động dịch vụ mang tính chất sản xuất, trong
đó có việc sử dụng bao bì của mình để bao gói làm đồng bộ sản phẩm, tạo ra các lô
hàng lớn thích hợp với nhu cầu. Việc bao gói, tạo các lô hàng lớn... đòi hỏi sử dụng
một lượng không nhỏ bao bì hàng hoá (gồm cả bao bì ngoài, bao bì vận chuyển). Hiệu
quả sử dụng bao bì ở đây thể hiện ở nhiều nội dung: chí phí cho bao bì đóng gói, sự
tận dụng tối đa sức chứa của bao bì, tận dụng phương tiện vận chuyển các lô hàng lớn
đã bao gói, độ an toàn cho hàng hoá trong quá 5f74 trình vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, sự tiện lợi cho giao nhận... Thực tế cho thấy, một sản phẩm có phẩm cấp chất
lượng tốt (do được sản xuất từ các loại nguyên liệu có chất lượng cao, bằng công nghệ
hiện đại...) nhưng vì một lý do nào đó không được nhu cầu chấp nhận thì cũng coi là
một sản phẩm kém. Trong vô số lý do có những lý do thuộc hoạt động của DNTM.
Trong nhiều dịch vụ có dịch vụ bao gói, làm đồng bộ sản phẩm, tạo cho sản phẩm có
chất lượng hoàn thiện hơn phù hợp với nhu cầu, được thị trường chấp nhận. ở đây,
hiệu quả sử dụng bao bì cần được đánh giá thông qua giá cả hàng hoá đem bán, qua
khối lượng bán và doanh thu bán hàng. Trong đó, các chi phí về giá trị cũng như khối
lượng các bao bì được các DNTM sử dụng. Vì vậy, hàng hoá bán được ngoài một số yếu
tố khác có yếu tố doanh nghiệp thương mại đã sử dụng các loại bao bì như thế nào, có hiệu quả hay không. •
Bao bì trong kinh doanh thương mại, phổ biến được phân loại theo công dụng và theo
vật liệu chế tạo. Mỗi cách phân loại như vậy đều có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt
kỹ thuật mà cả một khía cạnh kinh tế trong việc sử dụng các loại bao bì. Về mặt kỹ lOMoAR cPSD| 61184739
thuật, đảm bảo tính vững chắc, bao bì phù hợp với tính kỹ thuật của hàng hoá. Bao bì
phù hợp về mặt kỹ thuật sẽ thực hiện tốt chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ
hàng hoá. Tính kỹ thuật ngoài yếu tố vật liệu bao bì còn có yếu tố công nghệ, thiết kế
quyết định. Về mặt kinh tế, thể hiện ở khả năng chứa đựng sản phẩm (sức chứa) sự
sắp xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển, sử dụng công suất của thiết bị xếp dỡ
cơ giới hoá, khả năng thu hồi, tái sinh, sự giảm chi phí về giao nhận... Thường thì tính
kinh tế được thể hiện rõ hơn với bao bì bằng vật liệu có khả năng tái sinh, với các bao
bì vận chuyển; tính kỹ thuật được thể hiện cụ thể ở các loại bao bì trong (bao bì thương
phẩm). Hiệu quả của việc sử dụng bao bì được thể hiện ở chỗ chi phí cho mỗi loại bao
bì như thế nào, khối lượng chiếm chỗ của bao bì, trọng lượng bao bì trong vận chuyển
xếp dỡ, khả năng tái sử dụng, thu hồi, sự thuận tiện trong sử dụng hàng hoá trong
công tác giao nhận. Ngoài việc lựa chọn chất liệu, hình dáng, kích thước, trọng lượng
bao bì, DNTM cần lưu ý đến các thông số, các nội dung thông tin ghi trên mỗi loại bao
bì mới có thể đảm bảo việc sử dụng chúng có hiệu quả cao được. •
Trong các loại bao bì sử dụng trong kinh doanh, có những loại đã qua sử dụng được
thu hồi và cũng có những loại không có khả năng thu hồi, tái sinh, tái sử dụng được.
Dù có hay không sử dụng lại được thì trong kinh doanh, tiêu dùng tất yếu phát sinh
phế thải bao bì. Những loại phế thải bao bì gây ra những ảnh hưởng tác hại đến môi
trường sinh thái, đặc biệt các loại bao bì có chất độc hại. Vấn đề rác thải bao bì đang
là vấn đề được nhiều nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm tìm các giải pháp để
giải quyết. Các sắc lệnh, luật về bao bì của các nước cũng như pháp lệnh về môi trường
của Việt Nam đều coi vấn đề thu hồi rác thải là trung tâm. Kinh doanh hàng hoá càng
phát triển thì lượng phế thải bao bì ngày càng tăng, đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng cùng đồng trách nhiệm với vấn đề nhức nhối này của các quốc gia.
Hiệu quả của việc sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp còn được thể hiện qua tiêu thức hạn chế
rác thải bao bì, hạn chế tác động có hại của bao bì với môi trường sinh thái. Nói một cách
ngắn gọn: sử dụng bao bì trong kinh doanh phải gắn liền với vấn đề môi trường sinh thái; kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần được xem xét tới các vấn đề xã hội - môi trường, môi sinh.
Từ phân tích trên có thể quan niệm về hiệu quả bao bì trong kinh doanh thương mại: Hiệu
quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh mức độ khai
thác, huy động, sử dụng các nguồn bao bì để đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội cao
nhất với chi phí thấp nhất
. Mục tiêu kinh tế trong sử dụng bao bì thể hiện ở khả năng bán
hàng, tăng doanh thu, tiết kiệm các chi phí liên quan đến bao bì, bao gói hàng hoá, tăng lợi
nhuận và thu nhập doanh nghiệp. Mục tiêu xã hội là sự thoả mãn nhu cầu của thị trường về
các loại hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của khách hàng, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, hạn chế tác
động có hại do phế thải bao bì phát sinh trong lưu thông, hình thành ý thức xã hội trong tiêu
dùng sản phẩm và sử dụng bao bì hàng hoá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì cần được xem xét toàn diện cả tầm vi mô (doanh nghiệp)
và tầm vĩ mô (quốc gia, quốc tế). Do đó, việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng bao bì ở các lĩnh vực sản xuất - lưu thông - tiêu dùng nói chung và ở
các DNTM nói riêng là cần thiết và cấp bách nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế gắn
chặt với vấn đề môi trường, xã hội.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Như đã phân tích ở trên, hiệu quả sử dụng bao bì không những ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của DNTM mà còn tác động đến các vấn đề xã hội. Do vậy, hiệu quả sử dụng bao lOMoAR cPSD| 61184739
bì cần được đánh giá bằng những chỉ tiêu vừa có tính chất vi mô (hiệu quả đối với doanh
nghiệp) vừa có tính chất vĩ mô (hiệu quả kinh tế - xã hội).
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế
- Tổng chi phí về bao bì hàng hoá trong kinh doanh
Pbb = ΣPi Trong đó: Pbb: Tổng chi phí bao bì (theo giá trị)
Pi : Chi phí bao bì loại vật liệu thứ i
- Năng suất lao động trong kinh doanh.
size 12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}size
12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}
Trong đó: W : Năng suất lao động
Qlc: Lượng hàng hoá lưu chuyển
Sld: số lao động trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu xã hội: đây là những chỉ tiêu định tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng bao bì đối với xã hội.
- Mức độ ảnh hưởng đến người tiêu dùng (thoả mãn nhu cầu).
- Mức độ ảnh hưởng của phế thải bao bì đến môi trường môi sinh.