Định nghĩa về dịch thuật công chứng là gì?
1. Khái niệm về dịch thuật công chứng
Dịch thuật công chứng là thao tác chuyển đổi ngôn ngữ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, hoặc ngược lại
đối với các tài liệu, giấy tờ đã có con dấu pháp lý của cơ quan, tổ chức nào đó. Những văn bản sau khi
được dịch thuật chuyển đổi ngôn ngữ sẽ được đem đến Phòng Tư pháp Nhà Nước để chứng thực công
chứng bản dịch này có nội dung sát với bản gốc. Trên bản dịch bắt buộc phải có chữ ký của dịch thuật viên
chịu trách nhiệm thực hiện. Chữ ký này trước đó phải được niêm yết công khai tại Phòng Tư pháp.
Vậy dịch thuật công chứng văn bản, giấy tờ ở đâu? Bạn có thể tìm đến các Phòng công chứng Nhà nước,
hoặc nhờ sự hỗ trợ của các dịch vụ dịch thuật tài liệu chuyên ngành, dịch vụ dịch thuật công chứng tư nhân,
các văn phòng công chứng tự chủ tài chính,...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng 2014 thì người dịch phải là là cộng tác viên của tổ
chức hành nghề công chứng.
Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước
ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù
hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Các hình thức chứng thực bản dịch
Hiện tại, pháp luật Nhà nước Việt Nam quy định có 3 hình thức chứng thực bản dịch:
1/ Chứng thực bản dịch của các văn phòng công chứng tư nhân.
2/ Chứng thực bản dịch của Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp quận, huyện.
3/ Chứng thực bản dịch của Công ty dịch thuật.
Văn bản dịch thuật công chứng được thực hiện thuộc một trong các hình thức chứng thực bản dịch trên đều
có giá trị về mặt pháp luật. Những tài liệu này sẽ được nhân viên thẩm quyền tại Phòng Tư pháp Nhà nước
xác nhận và đóng dấu chứng nhận chính xác so với bản gốc. Tùy vào mục đích sử dụng, ngôn ngữ trên
giấy tờ hoặc yêu cầu của cơ quan cần gửi bản dịch công chứng, bạn có thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức
trên đều được. Ví dụ cụ thể, nếu giấy tờ, tài liệu của bạn được viết bằng tiếng Lào, thì bạn nên chọn các
đơn vị có dịch vụ dịch thuật công chứng tiếng Lào hỗ trợ sẽ đảm bảo tính chuẩn xác về nội dung, ngữ pháp.
3.Công chứng dịch tài liệu theo luật công chứng
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 điều 2 Luật công chứng
2014)
Trong trường hợp này bản dịch cũng phải được cộng tác viên dịch thuật của văn phòng công chứng dịch
thuật và ký xác nhận vào từng trang.
Điều 61. Công chứng bản dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác
mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức
hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người
phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang
của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải;
bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng,
họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng
nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch
là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng
viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ;
bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ
nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến
theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch
4. Thẩm quyền dịch thuật và công chứng
Quy định của Nhà nước về thẩm quyền của cộng tác viên phiên dịch
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng và Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP quy định
thẩm quyền dịch thuật công chứng của cộng tác viên phiên dịch:
Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để
công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
Tổ chức hành nghề công chứng phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách
nhiệm của cộng tác viên phiên dịch đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của
các bên
Điều kiện làm cộng tác viên phiên dịch: Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại
học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP: Danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ
chức hành nghề công chứng phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề
công chứng có trụ sở. Đồng thời, Điểm c Khoản 2 Điều 21 cũng quy định nghĩa vụ của tổ chức hành nghề
công chứng: Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình. Do đó, khi
thanh tra các tổ chức hành nghề công chứng, các Đoàn thanh tra cần lưu ý các nội dung này.
Trách nhiệm của cộng tác viên: Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng
về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
Việc quy định rõ cộng tác viên dịch thuật phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về
tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện là cơ sở để bảo đảm nâng cao trách
nhiệm của người phiên dịch trong quá trình này.
Luật Công chứng và Thông tư số 06/2015/TT-BTP đã quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ
chức hành nghề công chứng và trách nhiệm bồi hoàn của cộng tác viên phiên dịch (Điều 38 của Luật công
chứng; Điều 21 của Thông tư số 06/2015/TT-BTP). Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng phải bồi
thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân
viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng. Công
chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền
cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định
của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Thẩm quyền của công chứng viên đối với bản dịch
- Quy định về quyền hạn của công chứng viên
Theo như quy định ở Luật Công chứng năm 2014, quý khách có thể yêu cầu Phòng tư pháp cấp huyện thực
hiện chứng thực chữ ký người dịch trong văn bản, hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng bản dịch.
Luật công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch trước
người yêu cầu công chứng sẽ đảm bảo quyền lợi của quý khách sau này.
Trích khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng viên có quyền chứng nhận tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
- Quy định về lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch
Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch
đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Điểm b Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 06/2015/TT-BTP đã quy định về mẫu lời chứng của công chứng viên
đối với bản dịch:
* Các trường hợp công chứng viên không được công chứng bản dịch
Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản
chính giả;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không
thể xác định rõ nội dung;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo
quy định của pháp luật.
5. Quy trình công chứng tư pháp cho tài liệu phiên dịch
1. Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu công chứng nộp giấy tờ, văn bản yêu cầu dịch thuật trực tiếp tại tổ chức hành nghề công
chứng.
- Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ, văn bản;
lập phiếu hẹn trả kết quả và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện;
- Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch;
- Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch; Tổ chức hành nghề công chứng đóng
dấu, thu phí công chứng bản dịch, thù lao dịch thuật, chi phí khác (nếu có) và trả kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Giấy tờ, văn bản yêu cầu dịch
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc
5. Phí, lệ phí:
- Phí công chứng bản dịch: 10.000 đồng/trang đối với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ hai trở lên thu 5.000
đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 3.000 đồng/trang nhưng mức thu
tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
6. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính
giả;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể
xác định rõ nội dung;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy
định của pháp luật.
6. Một số câu hỏi thường gặp về cônc chứng dịch
6.1 Bản dịch ở Văn phòng có giá trị giao dịch ở đâu?
Đối với những văn bản giấy tờ thông thường hội đủ các yếu tố hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp
luật, bản dịch của Văn phòng trả cho khách hàng là bản dịch đã làm thủ tục chứng thực tư pháp (đã được
công chứng) nên có giá trị giao dịch trên phạm vi toàn quốc cũng như ở nước ngoài (có giá trị trên toàn thế
giới). Đối với những văn bản giấy tờ thiếu tính pháp lý (chưa hội đủ các yếu tố hợp pháp, hợp lệ theo quy
định của pháp luật), bản dịch của Văn phòng công chứng trả cho khách hàng có đóng dấu của Văn phòng
xác nhận tính chính xác của nội dung bản dịch và có giá trị giao dịch về nội dung.
6.2 Do nhu cầu phát sinh, khách hàng muốn lấy thêm bản dịch thì có được không? và
phải trả bao nhiêu tiền?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, bản dịch công chứng không được phép sao. Do vậy việc khách hàng
muốn lấy thêm bản dịch đồng nghĩa với việc phải đi dịch và làm thủ tục chứng thực tư pháp lại từ đầu.
6.3 Văn bản, giấy tờ gửi qua email thì có dịch công chứng tại văn phòng được không?
Theo quy định chung thì nếu chưa có bản gốc (do chờ gửi theo đường bưu điện) thì Văn phòng công chứng
chỉ có thể nhận dịch chính xác cho khách hàng. Để người dịch có thể đi làm thủ tục chứng thực tư pháp
(công chứng Nhà nước) thì khách hàng bắt buộc phải xuất trình bản gốc để kiểm tra và đối chiếu.

Preview text:

Định nghĩa về dịch thuật công chứng là gì?
1. Khái niệm về dịch thuật công chứng
Dịch thuật công chứng là thao tác chuyển đổi ngôn ngữ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, hoặc ngược lại
đối với các tài liệu, giấy tờ đã có con dấu pháp lý của cơ quan, tổ chức nào đó. Những văn bản sau khi
được dịch thuật chuyển đổi ngôn ngữ sẽ được đem đến Phòng Tư pháp Nhà Nước để chứng thực công
chứng bản dịch này có nội dung sát với bản gốc. Trên bản dịch bắt buộc phải có chữ ký của dịch thuật viên
chịu trách nhiệm thực hiện. Chữ ký này trước đó phải được niêm yết công khai tại Phòng Tư pháp.
Vậy dịch thuật công chứng văn bản, giấy tờ ở đâu? Bạn có thể tìm đến các Phòng công chứng Nhà nước,
hoặc nhờ sự hỗ trợ của các dịch vụ dịch thuật tài liệu chuyên ngành, dịch vụ dịch thuật công chứng tư nhân,
các văn phòng công chứng tự chủ tài chính,...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng 2014 thì người dịch phải là là cộng tác viên của tổ
chức hành nghề công chứng.
Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước
ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù
hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Các hình thức chứng thực bản dịch
Hiện tại, pháp luật Nhà nước Việt Nam quy định có 3 hình thức chứng thực bản dịch:
1/ Chứng thực bản dịch của các văn phòng công chứng tư nhân.
2/ Chứng thực bản dịch của Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp quận, huyện.
3/ Chứng thực bản dịch của Công ty dịch thuật.
Văn bản dịch thuật công chứng được thực hiện thuộc một trong các hình thức chứng thực bản dịch trên đều
có giá trị về mặt pháp luật. Những tài liệu này sẽ được nhân viên thẩm quyền tại Phòng Tư pháp Nhà nước
xác nhận và đóng dấu chứng nhận chính xác so với bản gốc. Tùy vào mục đích sử dụng, ngôn ngữ trên
giấy tờ hoặc yêu cầu của cơ quan cần gửi bản dịch công chứng, bạn có thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức
trên đều được. Ví dụ cụ thể, nếu giấy tờ, tài liệu của bạn được viết bằng tiếng Lào, thì bạn nên chọn các
đơn vị có dịch vụ dịch thuật công chứng tiếng Lào hỗ trợ sẽ đảm bảo tính chuẩn xác về nội dung, ngữ pháp.
3.Công chứng dịch tài liệu theo luật công chứng
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014)
Trong trường hợp này bản dịch cũng phải được cộng tác viên dịch thuật của văn phòng công chứng dịch
thuật và ký xác nhận vào từng trang.
Điều 61. Công chứng bản dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác
mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức
hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.

2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người
phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang
của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải;
bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng,
họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng
nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch
là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng
viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ
nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến
theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch

4. Thẩm quyền dịch thuật và công chứng
Quy định của Nhà nước về thẩm quyền của cộng tác viên phiên dịch
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng và Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP quy định
thẩm quyền dịch thuật công chứng của cộng tác viên phiên dịch:
Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để
công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
Tổ chức hành nghề công chứng phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách
nhiệm của cộng tác viên phiên dịch đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên
Điều kiện làm cộng tác viên phiên dịch: Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại
học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP: Danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ
chức hành nghề công chứng phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề
công chứng có trụ sở. Đồng thời, Điểm c Khoản 2 Điều 21 cũng quy định nghĩa vụ của tổ chức hành nghề
công chứng: Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình. Do đó, khi
thanh tra các tổ chức hành nghề công chứng, các Đoàn thanh tra cần lưu ý các nội dung này.
Trách nhiệm của cộng tác viên: Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng
về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
Việc quy định rõ cộng tác viên dịch thuật phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về
tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện là cơ sở để bảo đảm nâng cao trách
nhiệm của người phiên dịch trong quá trình này.
Luật Công chứng và Thông tư số 06/2015/TT-BTP đã quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ
chức hành nghề công chứng và trách nhiệm bồi hoàn của cộng tác viên phiên dịch (Điều 38 của Luật công
chứng; Điều 21 của Thông tư số 06/2015/TT-BTP). Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng phải bồi
thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân
viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng. Công
chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền
cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định
của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thẩm quyền của công chứng viên đối với bản dịch
- Quy định về quyền hạn của công chứng viên
Theo như quy định ở Luật Công chứng năm 2014, quý khách có thể yêu cầu Phòng tư pháp cấp huyện thực
hiện chứng thực chữ ký người dịch trong văn bản, hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng bản dịch.
Luật công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch trước
người yêu cầu công chứng sẽ đảm bảo quyền lợi của quý khách sau này.
Trích khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng viên có quyền chứng nhận tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
- Quy định về lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch
Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch
đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Điểm b Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 06/2015/TT-BTP đã quy định về mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch:
* Các trường hợp công chứng viên không được công chứng bản dịch
Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không
thể xác định rõ nội dung;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo
quy định của pháp luật.
5. Quy trình công chứng tư pháp cho tài liệu phiên dịch 1. Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu công chứng nộp giấy tờ, văn bản yêu cầu dịch thuật trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng.
- Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ, văn bản;
lập phiếu hẹn trả kết quả và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện;
- Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch;
- Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch; Tổ chức hành nghề công chứng đóng
dấu, thu phí công chứng bản dịch, thù lao dịch thuật, chi phí khác (nếu có) và trả kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Giấy tờ, văn bản yêu cầu dịch
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc 5. Phí, lệ phí:
- Phí công chứng bản dịch: 10.000 đồng/trang đối với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ hai trở lên thu 5.000
đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 3.000 đồng/trang nhưng mức thu
tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
6. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
6. Một số câu hỏi thường gặp về cônc chứng dịch
6.1 Bản dịch ở Văn phòng có giá trị giao dịch ở đâu?
Đối với những văn bản giấy tờ thông thường hội đủ các yếu tố hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp
luật, bản dịch của Văn phòng trả cho khách hàng là bản dịch đã làm thủ tục chứng thực tư pháp (đã được
công chứng) nên có giá trị giao dịch trên phạm vi toàn quốc cũng như ở nước ngoài (có giá trị trên toàn thế
giới). Đối với những văn bản giấy tờ thiếu tính pháp lý (chưa hội đủ các yếu tố hợp pháp, hợp lệ theo quy
định của pháp luật), bản dịch của Văn phòng công chứng trả cho khách hàng có đóng dấu của Văn phòng
xác nhận tính chính xác của nội dung bản dịch và có giá trị giao dịch về nội dung.
6.2 Do nhu cầu phát sinh, khách hàng muốn lấy thêm bản dịch thì có được không? và
phải trả bao nhiêu tiền?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật, bản dịch công chứng không được phép sao. Do vậy việc khách hàng
muốn lấy thêm bản dịch đồng nghĩa với việc phải đi dịch và làm thủ tục chứng thực tư pháp lại từ đầu.
6.3 Văn bản, giấy tờ gửi qua email thì có dịch công chứng tại văn phòng được không?
Theo quy định chung thì nếu chưa có bản gốc (do chờ gửi theo đường bưu điện) thì Văn phòng công chứng
chỉ có thể nhận dịch chính xác cho khách hàng. Để người dịch có thể đi làm thủ tục chứng thực tư pháp
(công chứng Nhà nước) thì khách hàng bắt buộc phải xuất trình bản gốc để kiểm tra và đối chiếu.