Định tính là gì? Ví dụ về nghiên cứu định tính và định lượng
1. Khái quát về định tính? Nghiên cứu định tính? định lượng?
1.1 Định tính là gì?
Định tính phương pháp nghiên cứu được sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực khoa học khác
nhau nhằm thu thập sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và những do ảnh hưởng đến hành
vi này. Nghiên cứu định tính đặt câu hỏi rộng thu thập dữ liệu từ hiện tượng hoặc người tham
gia. Nghiên cứu định tính liên quan đến mô tả, giải thích và ít nhiều có yếu tố chủ quan của người
nghiên cứu.
1.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính phương pháp thu thập các thông tin dữ liệu dưới dạng ‘phi số’ để
được các thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu, khảo sát hoặc điều tra - gọi chung "đối
tượng nghiên cứu" nhằm phục vụ mục đích phân tích hoặc đánh giá chuyên sâu. Các thông tin y
thường được thu thập thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử
dụng câu hỏi mở, thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, tính tập trung.
Nghiên cứu định tính dựa trên các ngành khoa học xã hội như tâm học, xã hội học và nhân học.
Do đó, các phương pháp nghiên cứu định tính cho phép khảo sát và đặt câu hỏi sâu hơn sâu hơn
đối với người trả lời dựa trên câu trả lời của họ, nơi người phỏng vấn, nhà nghiên cứu cũng cố
gắng hiểu động cơ và cảm xúc của họ. Hiểu cách đối tượng của bạn đưa ra quyết định có thể giúp
đưa ra kết luận trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lý
do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra do tại sao làm thế nào
trong việc ra quyết định, không chỉ trlời các câu hỏi cái gì, đâu, khi nào. Như vậy, các mẫu nhỏ
tập trung thường được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.
Dữ liệu cần thu thập trong các dự án nghiên cứu định tính dữ liệu “bên trong” của người tiêu
dùng. Những dữ liệu này không thể thu thập được thông qua kỹ thuật phỏng vấn thông thường
phải thông qua kthuật thảo luận. Nghiên cứu định tính một dạng của nghiên cứu khám phá.
Các dự án nghiên cứu định tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu.
vậy mẫu được chọn không chọn theo phương pháp chọn mẫu theo xác suất. Các phần tử của mẫu
được chọn sao cho chúng thỏa mãn một số đặc tính của thị trường nghiên cứu cũng như giới tính,
nghề nghiệp, tuổi tác, thu nhập.
Do đặc tính của phương pháp nghiên cứu định tính khai phá, m ra những quy luật mới, khái
niệm mới về một vấn đề nào đó. Đây cũng là một trong những ưu điểm của phương pháp nghiên
cứu định tính, tuy nhiên, hạn chế trong quá trình đánh giá xlý số liệu việc đánh giá chủ
quan của nhà nghiên cứu. Sau khi quá trình chọn mẫu, phương pháp nghiên cứu định tính cũng sử
dụng cách thức công cụ nhằm thu thập dữ liệu, một số công cụ thu thập dữ liệu thông thụng
như thảo luận, thảo luận nhóm, diễn dịch.
1.3 Nghiên cứu định lượng?
Nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu
tính chất thống kê để có được những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm
phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách khác là lượng hoá việc thu thập phân tích
dữ liệu. Các thông tin, dữ liệu thường được thu thập thông qua khảo sát sử dụng bảng hỏi trên diện
rộng và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu lớn.
Nội dung của phân tích đinh lượng là thu thập số liệu từ thị trường, xử các số liệu này thông qua
các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần mềm xử lý dữ liệu và đưa
ra các kết luận chính xác.
Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lý thuyết hoặc các
giả thuyết liên quan tới các hiện tượng. Quá trình đo lường trung tâm của nghiên cứu định lượng
bởi vì nó cung cấp các kết nối bản giữa quan sát thực nghiệm biểu thức toán học của các mối
quan hệ định lượng. Số liệu định lượng là bất kỳ dữ liệu ở dạng số như số liệu thống kê, tỷ lphần
trăm…
Nghiên cứu định lượng thường được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học,
trong đó có thể bao gồm:
+ Thế hệ của các mô hình, lý thuyết và các giả thuyết;
+ Sự phát triển của các công cụ và phương pháp đo lường;
+ Kiểm nghiệm và thao tác của các biến;
+ Thu thập số liệu thực nghiệm;
+ Mô hình hóa và phân tích các dữ liệu.
2. Phân biệt dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng
STT
TIÊU
CHÍ
Dữ liệu của nghiên cứu định tính
Dữ liệu định lượng
1
Về mục
đích
nghiên
cứu
Dữ liệu của nghiên cứu định tính thường không
thể đếm được, nó là những chuỗi văn bản, video,
hình ảnh,… Trong khi đó, dữ liệu của nghiên
cứu định lượng lại có thể đo đếm được..
Dữ liệu định lượng có thể giúp trả lời câu hỏi làm gì,
còn dữ liệu định tính sẽ giúp giải đáp tại sao làm vậy.
2
Phạm vi
nghiên
cứu
Nghiên cứu định tính là trả lời các câu hỏi
nghiên cứu bằng các dữ liệu mang tính chất giải
thích, minh chứng cho kết quả mà người nghiên
cứu tìm ra. Tuy nhiên, những kết quả đó không
được chứng thực bằng các mô hình kinh tế
lượng hay mô hình toán như tỏng nghiên cứu
định lượng.
Nghiên cứu định lượng là đo lường, kiểm tra sliên
quan giữa các biến số dưới dạng thống kê. Đây
phương pháp dùng để tổng quát hóa kết quả nghiên
cứu thông qua phân phối mẫu đại diện. Đôi khi c
biến số cơ bản có tính chất định tính, chúng ta cn
lượng hóa biến số để thực hiện nghiên cứu định
lượng.
3
Về mục
đích
Nghiên cứu định tính là phương pháp có vẻ dễ
dàng để sử dụng nhưng không dễ dàng thuyết
phục vì yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào trình
độ, năng lực tư duy và ký luận của người nghiên
cứu, khác với nghiên cứu định lượng là phụ
thuộc vào kết quả sau khi chạy mô hình.
Nghiên cứu định lượng là đo lường, kiểm tra sliên
quan giữa các biến số dưới dạng thống kê. Đây
phương pháp dùng để tổng quát hóa kết quả nghiên
cứu thông qua phân phối mẫu đại diện. Đôi khi c
biến số cơ bản có tính chất định tính, chúng ta cn
lượng hóa biến số để thực hiện nghiên cứu định
lượng.
4
Về
phương
pháp
nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn
không cấu trúc; phỏng vấn bán cấu trúc; phỏng
vấn cấu trúc hoặc hệ thống. Hay thảo luận tập
trung; thảo luận không chính thức.
Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định
lượng có thể là cân, đo, sử dụng bảng câu hỏi có cu
trúc để phỏng vấn, ghi chép, tập hợp dữ liệu. Hay các
mô hình, lý thuyết và các giả thuyết; Sự phát triển của
các công cụ và phương pháp đo lường; Kiểm nghim
và thao tác của các biến; Thu thập số liệu thực
nghiệm; Mô hình hóa và phân tích các dữ liệu
3. Ví dụ về nghiên cứu định tính và định lượng
3.1 Ví dụ về nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu mẫu thiết kế xe ô tô hãng A và xe ô tô hãng B, ta có thể đưa ra khảo sát bằng cách xếp
hạng các tiêu chí cho người tiêu dùng lựa chọn. Kết quả đem lại có thể kết luận đến 80% sự thẩm
mỹ về mẫu mã của xe ô tô và có những sự thay đổi, cải tiến phù hợp hơn.
3.2 Ví dụ về nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thường trlời câu hỏi “như thế nào” “tại sao” về một hiện tượng, nh
vi,… Ví dụ điển hình như phương pháp phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn sẽ đặt những câu hỏi
mở để người trả lời thể thoải mái đưa ra những quan điểm của mình, qua đó ththu thập
được những thông tin đa dạng.

Preview text:

Định tính là gì? Ví dụ về nghiên cứu định tính và định lượng
1. Khái quát về định tính? Nghiên cứu định tính? định lượng?
1.1 Định tính là gì?
Định tính là phương pháp nghiên cứu được sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực khoa học khác
nhau nhằm thu thập sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và những lý do ảnh hưởng đến hành
vi này. Nghiên cứu định tính là đặt câu hỏi rộng và thu thập dữ liệu từ hiện tượng hoặc người tham
gia. Nghiên cứu định tính liên quan đến mô tả, giải thích và ít nhiều có yếu tố chủ quan của người nghiên cứu.
1.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng ‘phi số’ để có
được các thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu, khảo sát hoặc điều tra - gọi chung là "đối
tượng nghiên cứu" nhằm phục vụ mục đích phân tích hoặc đánh giá chuyên sâu. Các thông tin này
thường được thu thập thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử
dụng câu hỏi mở, và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, có tính tập trung.
Nghiên cứu định tính dựa trên các ngành khoa học xã hội như tâm lý học, xã hội học và nhân học.
Do đó, các phương pháp nghiên cứu định tính cho phép khảo sát và đặt câu hỏi sâu hơn và sâu hơn
đối với người trả lời dựa trên câu trả lời của họ, nơi người phỏng vấn, nhà nghiên cứu cũng cố
gắng hiểu động cơ và cảm xúc của họ. Hiểu cách đối tượng của bạn đưa ra quyết định có thể giúp
đưa ra kết luận trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lý
do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra lý do tại sao và làm thế nào
trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào. Như vậy, các mẫu nhỏ
tập trung thường được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.
Dữ liệu cần thu thập trong các dự án nghiên cứu định tính là dữ liệu “bên trong” của người tiêu
dùng. Những dữ liệu này không thể thu thập được thông qua kỹ thuật phỏng vấn thông thường mà
phải thông qua kỹ thuật thảo luận. Nghiên cứu định tính là một dạng của nghiên cứu khám phá.
Các dự án nghiên cứu định tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu. Vì
vậy mẫu được chọn không chọn theo phương pháp chọn mẫu theo xác suất. Các phần tử của mẫu
được chọn sao cho chúng thỏa mãn một số đặc tính của thị trường nghiên cứu cũng như giới tính,
nghề nghiệp, tuổi tác, thu nhập.
Do đặc tính của phương pháp nghiên cứu định tính là khai phá, tìm ra những quy luật mới, khái
niệm mới về một vấn đề nào đó. Đây cũng là một trong những ưu điểm của phương pháp nghiên
cứu định tính, tuy nhiên, hạn chế trong quá trình đánh giá và xử lý số liệu là việc đánh giá chủ
quan của nhà nghiên cứu. Sau khi quá trình chọn mẫu, phương pháp nghiên cứu định tính cũng sử
dụng cách thức và công cụ nhằm thu thập dữ liệu, một số công cụ thu thập dữ liệu thông thụng
như thảo luận, thảo luận nhóm, diễn dịch.
1.3 Nghiên cứu định lượng?
Nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu
có tính chất thống kê để có được những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm
phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách khác là lượng hoá việc thu thập và phân tích
dữ liệu. Các thông tin, dữ liệu thường được thu thập thông qua khảo sát sử dụng bảng hỏi trên diện
rộng và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu lớn.
Nội dung của phân tích đinh lượng là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu này thông qua
các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần mềm xử lý dữ liệu và đưa
ra các kết luận chính xác.
Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lý thuyết hoặc các
giả thuyết liên quan tới các hiện tượng. Quá trình đo lường là trung tâm của nghiên cứu định lượng
bởi vì nó cung cấp các kết nối cơ bản giữa quan sát thực nghiệm và biểu thức toán học của các mối
quan hệ định lượng. Số liệu định lượng là bất kỳ dữ liệu ở dạng số như số liệu thống kê, tỷ lệ phần trăm…
Nghiên cứu định lượng thường được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học,
trong đó có thể bao gồm:
+ Thế hệ của các mô hình, lý thuyết và các giả thuyết;
+ Sự phát triển của các công cụ và phương pháp đo lường;
+ Kiểm nghiệm và thao tác của các biến;
+ Thu thập số liệu thực nghiệm;
+ Mô hình hóa và phân tích các dữ liệu.
2. Phân biệt dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng TIÊU STT
Dữ liệu của nghiên cứu định tính
Dữ liệu định lượng CHÍ Về mục
Dữ liệu của nghiên cứu định tính thường không đích
thể đếm được, nó là những chuỗi văn bản, video, Dữ liệu định lượng có thể giúp trả lời câu hỏi làm gì, 1 nghiên
hình ảnh,… Trong khi đó, dữ liệu của nghiên
còn dữ liệu định tính sẽ giúp giải đáp tại sao làm vậy. cứu
cứu định lượng lại có thể đo đếm được..
Nghiên cứu định tính là trả lời các câu hỏi
Nghiên cứu định lượng là đo lường, kiểm tra sự liên
nghiên cứu bằng các dữ liệu mang tính chất giải quan giữa các biến số dưới dạng thống kê. Đây là
Phạm vi thích, minh chứng cho kết quả mà người nghiên phương pháp dùng để tổng quát hóa kết quả nghiên 2 nghiên
cứu tìm ra. Tuy nhiên, những kết quả đó không cứu thông qua phân phối mẫu đại diện. Đôi khi các cứu
được chứng thực bằng các mô hình kinh tế
biến số cơ bản có tính chất định tính, chúng ta cần
lượng hay mô hình toán như tỏng nghiên cứu
lượng hóa biến số để thực hiện nghiên cứu định định lượng. lượng.
Nghiên cứu định lượng là đo lường, kiểm tra sự liên
Nghiên cứu định tính là phương pháp có vẻ dễ quan giữa các biến số dưới dạng thống kê. Đây là
dàng để sử dụng nhưng không dễ dàng thuyết Về mục
phương pháp dùng để tổng quát hóa kết quả nghiên
phục vì yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào trình 3 đích
cứu thông qua phân phối mẫu đại diện. Đôi khi các
độ, năng lực tư duy và ký luận của người nghiên
biến số cơ bản có tính chất định tính, chúng ta cần
cứu, khác với nghiên cứu định lượng là phụ
lượng hóa biến số để thực hiện nghiên cứu định
thuộc vào kết quả sau khi chạy mô hình. lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định Về
lượng có thể là cân, đo, sử dụng bảng câu hỏi có cấu phương
Phương pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn trúc để phỏng vấn, ghi chép, tập hợp dữ liệu. Hay các
không cấu trúc; phỏng vấn bán cấu trúc; phỏng 4 pháp
mô hình, lý thuyết và các giả thuyết; Sự phát triển của nghiên
vấn cấu trúc hoặc hệ thống. Hay thảo luận tập
các công cụ và phương pháp đo lường; Kiểm nghiệm cứu
trung; thảo luận không chính thức.
và thao tác của các biến; Thu thập số liệu thực
nghiệm; Mô hình hóa và phân tích các dữ liệu
3. Ví dụ về nghiên cứu định tính và định lượng
3.1 Ví dụ về nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu mẫu thiết kế xe ô tô hãng A và xe ô tô hãng B, ta có thể đưa ra khảo sát bằng cách xếp
hạng các tiêu chí cho người tiêu dùng lựa chọn. Kết quả đem lại có thể kết luận đến 80% sự thẩm
mỹ về mẫu mã của xe ô tô và có những sự thay đổi, cải tiến phù hợp hơn.
3.2 Ví dụ về nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thường trả lời câu hỏi “như thế nào” và “tại sao” về một hiện tượng, hành
vi,… Ví dụ điển hình như phương pháp phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn sẽ đặt những câu hỏi
mở để người trả lời có thể thoải mái đưa ra những quan điểm của mình, qua đó có thể thu thập
được những thông tin đa dạng.