Đồ án môn Mạng máy tính | Đại học Quảng Nam

Đồ án môn Mạng máy tính | Đại học Quảng Nam. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 25 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Quảng Nam 25 tài liệu

Thông tin:
28 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đồ án môn Mạng máy tính | Đại học Quảng Nam

Đồ án môn Mạng máy tính | Đại học Quảng Nam. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 25 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA : TOÁN - TIN
-----
 
-----
ĐỒ ÁN MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Sinh viên thực hiện
BÙI THỊ TRÚC LY
MSSV: 2122100160
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA 20 22
20 26
Cán bộ hướng dẫn
ThS.
VÕ THANH THỦY
Quảng Nam, tháng
03
năm
2024
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đang phát triển
không ngừng nghỉ, kéo theo đó là sự phát triển của các thiết bị
công nghệ. Các thiết bị này ngày một hiện đại và thông minh hơn,
có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong công việc, học tập cũng
như vui chơi giải trí của con người. Ngoài ra, công nghệ thông tin
còn được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Nó
giống như là một bước đột phá để giúp cho hầu hết mọi công việc
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Cũng như những lĩnh vực khác của cuộc sống, ngành dịch vụ cũng
đã và đang đưa rất nhiều ứng dụng cũng như các thiết bị công nghệ
thông tin vào các tiện ích giúp cho nhân viên và khách hàng thuận
tiện trong mọi công việc. Điều này mang lại hiệu quả cao hơn so
với cách thực hiện truyền thống trước đây.
Hiện nay vấn đề quản lí mạng doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp dịch vụ nói riêng là mối quan tâm hàng đầu cần được
giải quyết, nhất là đối với các khách sạn lớn cần tính bảo mật thông
tin cao kèm chất lượng đường truyền tốt. Với sự phát triển của
mạng lưới hiện nay, các khách sạn lớn luôn xây dựng cho mình hệ
thống mạng ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khai
thác mọi tài nguyên, dịch vụ của khách sạn một cách tốt nhất.
Trong quá trình học môn mạng máy tính, nhận thấy tính ứng dụng
cao của mạng VLAN trong thiết kế và xây dựng mạng cho mọi
doanh nghiệp, công ty, nhất là về tính bảo mật cao và dễ dàng quản
lí. Ngoài ra em cũng đã đặt chân đến và khám phá, trải nghiệm tại
Khách sạn Mường Thanh. Nên em đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và
xây dựng mạng VLAN cho tòa nhà khách sạn” để nghiên cứu.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 1
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
GỒM CÁC MỤC CHÍNH
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN
CHƯƠNG II - LÊN KẾ HOẠCH THIẾT KẾ MẠNG VLAN
CHƯƠNG III - NGHIÊN CỨU KHẢ THI
CHƯƠNG IV – XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG
CHƯƠNG V – THIẾT KẾ CSDL
CHƯƠNG VI – CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI
CHƯƠNG VII – KẾT LUẬN
Người thực hiện
Bùi Thị Trúc Ly
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 2
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. TỔNG QUAN KHÁCH SẠN
Khách sạn nhìn chung luôn được xây nơi trung tâm thành phố những nơi thuận tiện cho
việc đi lại vui chơi cho khách, vì vậy người ta luôn thiết kế một khách sạn đảm bảo các yếu tố:
an toàn, sạch sẽ, sang trọng, không gian thoáng mát, đẹp đẽ tiện nghi…nhưng yếu tố quan
trọng không thể thiếu đó chính là đường truyền mạng của khách sạn đó phải mạnh và ổn định để
phục vụ nhu cầu sử dụng Internet của quý khách.
Nhiệm vụ các phòng ban trong khách sạn:
Giám đốc gián tiếp điều hành khách sạn thông qua trợ lý và điều hành và chủ nhiệm nhà
hàng. Các bộ phận chủ yếu nắm giữ việc kinh doanh của khách sạn và chịu trách nhiệm
chính với giám đốc khách sạn là bộ phận Quản lý khách, bộ phận Quản lý phòng, bộ
phận Quản lý nhà hàng. Đây là những bộ phận chính về kinh doanh của khách sạn, đứng
đầu mỗi bộ phận là trợ lý điều hành. Những người này chịu sự quản lý trực tiếp của giám
đốc khách sạn và chịu trách nhiệm về các phòng ban và các nhân viên do mình quản lý.
1. Bộ phận quản lý phòng
Bộ phận này làm công việc giao dịch với khách là chủ yếu, chịu mọi trách nhiệm
về việc đặt phòng, xếp phòng cho khách và tìm hiểu mọi nhu cầu khi khách mới
đến.
2. Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân được chế biến thành 1 lễ tân có tổ chức điều hành công việc của tổ.
Làm bộ phận thường xuyên trực tiếp giao dịch với khách một máy tính đặt ở quầy
lễ tân hầu hết các hoạt động của khách sạn dự vào phần mềm quản lý khách sạn
sau khi thu ngân giấy tờ tùy thân của khách theo quy định lễ tân sẽ lưu lại thông
tin của khách trong tệp khách và đối chiếu với tệ phòng để bố trí phòng nghỉ cho
khách
Ghi chép vào sổ tạm trú danh sách khách nước ngoài theo quy định và trình báo cơ
quan công an theo quy định phối hợp với nhân viên ở các bộ phận khác để nắm
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 3
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
tình hình khách nghỉ hoặc phục vụ các yêu cầu của khách nếu phát hiện có vấn đề
không bình thường thì báo cáo với trợ lý điều hành và các cơ quan chức năng có
liên quan để giải quyết trong trường hợp khẩn cấp cần có hình thức hợp lý tế nhị
báo cho bảo vệ phối hợp để giữ lại chờ giải quyết.
Thanh toán tiền phòng và tiền sử dụng các dịch vụ của khách kể cả những hư hỏng
mất mát về trang thiết bị trong phòng nghỉ do nhân viên và nhà phòng thông báo
đảm bảo chính xác, rõ ràng, sòng phẳng và kịp thời không để khách nợ tiền đi khỏi
khách sạn trong trường hợp đặc biệt có thể giải quyết nhưng không được nợ quá
10 ngày và nhân viên lễ tân trực ca đó phải chịu trách nhiệm thu hồi sau mỗi ngày
lễ tân có trách nhiệm bàn giao thanh toán của khách và nộp tiền lại cho kế toán của
khách sạn theo quy định, không mang tiền của khách sạn ra khỏi khách sạn.
3. Bộ phận nhà phòng
Phòng được giao cho từng nhân viên phụ trách 1 số phòng cụ thể và chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ trang thiết bị và cơ sở vật chất đầu tư trang bị cho từng
phòng khách theo danh mục tài sản phòng, thường xuyên kiểm tra giám sát nếu hư
hỏng mất mát phải làm rõ lý do và đề nghị xử lý nếu khách làm hư hỏng mất hoặc
sử dụng đồ uống trong phòng. Nhân viên phòng phải báo cáo cho lễ tân thanh toán
với khách nếu không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc lỗi do nhân viên
phòng làm hư hỏng mất thì nhân viên phải bồi thường.
Thường xuyên sắp xếp lau chùi dọn dẹp và làm vệ sinh sạch sẽ phòng nghỉ phòng
vệ sinh của khách giật ga gối khăn và đồ của khách đồng thời bổ sung kịp thời
trang bị phòng khách (Ga, gối, khăn, xà phòng, bàn chải, kem đánh răng…)
khi thiếu một trong những đồ dùng nhân viên nhà phòng lên kho lấy về ký nhận
lại.
Phối hợp với lễ tân nhận khách dẫn khách và bố trí phòng nghỉ cho khách làm một
số thủ tục ban đầu những trang thiết bị cần thiết bật điều hòa bình nóng lạnh xử lý
tủ nước và hướng dẫn khách chúc khách nghỉ thoải mái không để người không
phải là khách nghỉ tại phòng đó tự tiện vào phòng khi khách đã đi ra khỏi phòng
nếu cần phải có giấy ủy nhiệm của khách và khi đó nhân viên nhà phòng phải dẫn
khách vào và ra. Nhân viên nhà phòng phải phân công trực ca ngày và ban đêm để
quán xuyến chung và bố trí khách nghĩ cũng như nhận phòng khi khách đi. Sau khi
khách ra khỏi phòng nhân viên phải kiểm tra và tắt các thiết bị sử dụng điện để
đảm bảo an toàn.
4. Bộ phận quản lý nhà hàng
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 4
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Nhà hàng khách sạn là 1 bộ phận quan trọng gắn liền với hoạt động nghỉ ngơi và
các dịch vụ của khách sạn gồm các bộ phận bar bằng bếp mỗi bộ phận có 1 tổ
trưởng phụ trách điều hành công việc trong bộ phận nhà hàng có chủ nhiệm là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh doanh phục vụ khách và
hạch toán kinh tế có kế hoạch và biện pháp tuyên truyền quảng bá nhằm thu hút
khách có trách nhiệm quản lý sử dụng toàn bộ trang thiết bị của các phòng nhà
hàng. Các dụng cụ phục vụ cho chế biến ăn uống và hàng hóa của nhà hàng. Công
việc trong nhà hàng hoàn toàn làm thủ công do các nhân viên chưa có sự ứng dụng
tin học trong quản lý nên dễ gây nhầm lẫn.
Hàng ngày phải lên danh sách các món ăn hoặc hội nghị, sinh nhật, đám cưới do
khách đặt qua danh sách bên lễ tân điều hành. Đảm bảo các hoạt động phối hợp
nhịp nhàng đồng bộ ăn khớp từ khâu tiếp nhận khách và hàng do khách đặt từ bộ
phận lễ tân bên điều hành lễ tân nhà hàng hoàn toàn thủ công lên danh sách nhu
cầu khách từ bên phòng các bộ phận phục vụ đặt bàn công tác vệ sinh và an toàn
thực phẩm lên hàng đầu luôn phục vụ tận tình chu đáo quan tâm đến mọi nhu cầu
của khách đảm bảo tinh thần thái độ và phong cách phục vụ thật nhiệt tình với
khách vì điều này giữ vai trò quan trọng đồng thời phải bảo vệ tài sản thay thế
dụng cụ phục vụ khách khi cần thiết.
5. Bộ phận nhà bếp
Thông qua bản kê khai nhu cầu của khách từ lễ tân nhà hàng, bếp trưởng lên danh
sách những nguyên liệu cần thiết cho công việc nấu nướng, sau đó đưa cho kế toán
nhà hàng một bản và bản còn lại để đối chiếu khi người cung cấp hàng mang hàng
tới bộ phận nhà bếp phải đảm bảo công việc an toàn trong ăn uống cho khách để
giữ uy tín với khách, đảm bảo yêu cầu của khách luôn thay đổi việc chế biến vừa
đảm bảo thẩm mỹ vừa hợp khẩu vị với những món ăn đặc sản độc đáo của khách
sạn làm hài lòng quý khách.
6. Bộ phận kế toán nhà hàng
Lập hóa đơn chi cho các công việc liên quan đến nhà bếp khi nhà bếp lên danh
sách các nguyên liệu kế toán có trách nhiệm tìm nhà cung cấp hoặc gọi cho các
nhà cung cấp đã ký hợp đồng với nhà hàng để họ mang nguyên liệu đến lập hóa
đơn thanh toán cho các nhà cung cấp và gửi cho kế toán thu chi để thanh toán vào
sổ hàng ngày các hóa đơn của nhà cung cấp có trách nhiệm thu tiền của khách nếu
khách muốn thanh toán luôn hoặc gửi sang cho bộ phận lễ tân điều hành nếu khách
muốn thanh toán sau cùng với tiền phòng.
7. Bộ phận quản lý tài chính
Bộ phận nắm giữ nguồn tài chính của khách sạn trong bộ phận này đặt một máy
tính lưu trữ thông tin về thông tin nhân viên người cung cấp hàng cho khách sạn kế
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 5
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
toán tổng hợp hàng ngày, lập bản kê khai thu chi của khách sạn thông qua lễ tân và
giao lại toàn bộ cho thủ quý lập hóa đơn cho người cung cấp để thủ quỹ xuất tiền
nhập vào máy và vào sổ những khoản thu chi trong ngày của khách sạn lập hóa
đơn những khoản chi phí lớn để trình giám đốc ký trước khi ký kết với nhà cung
cấp lập bảng thống kê hàng tháng về lương của nhân viên thống kê toàn bộ các
khoản thu chi trong tháng thủ quỹ có nhiệm vụ chi trả các khoản từ hóa đơn của kế
toán thanh toán lương cho toàn bộ nhân viên của khách sạn đảm bảo an toàn với
tiền của khách sạn giữ trong két.
Nhận bản danh sách từ kế toán đối chiếu với hóa đơn từ nhà cung cấp mang đến để
kiểm tra hàng và xếp vào kho ký nhận vào giao cho người cung cấp để lên thanh
toán với thủ quỹ bản còn lại giữ lại để tiền cho việc đối chiếu khi nhân viên nhà
phòng lấy đồ thì có trách nhiệm giao và ghi nhận lại kiểm tra kho nếu thấy hết phải
lập danh sách cho kế toán gọi cho người cung cấp.
8. Bộ phận bảo vệ
Bộ phận bảo vệ được biên chế thành 1 đội bảo vệ có đội trưởng phụ trách và điều
hành công việc của toàn đội đều có nhiệm vụ bảo vệ trật tự an ninh an toàn mục
tiêu giới hạn trong khuôn viên khách sạn trong giữ các tài sản của khách chịu trách
nhiệm quản lý vận hành toàn bộ hệ thống điện hệ thống nước phục vụ các nhu cầu
ở khách sạn. Duy trì thường xuyên sự hoạt động của hệ thống điện nước đáp ứng
yêu cầu sử dụng khi cần.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện những sự cố về lưới điện, gas, hệ thống dẫn
nước các van nước của khách sạn và các thiết bị dùng điện nước. Có sự cố phải kịp
thời khắc phục hoặc báo cáo trợ lý điều hành để có biện pháp khắc phục.
Nhằm đảm bảo an toàn và phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách và khách sạn,
lắp mới hoặc cải tạo, điều chỉnh các ổ điện, nước, đồng hồ dod điện nước, cầu dao,
công tắc... khi có yêu cầu.
Khắc phục những sự cố về điện thoại hoặc xem xét để báo cho người có trách
nhiệm sửa chữa thường xuyên xem xét, đề xuất để khắc phục tình trạng rò rỉ điện
nước đảm bảo an toàn và tiết kiệm giải quyết những bất hợp lý có liên quan có
trách nhiệm theo dõi đảm bảo an toàn khu vực bể bơi, nhất là trẻ em đến chơi bơi
lội trông giữ đảm bảo an toàn các phương tiện ô tô xe máy xe đạp của khách đến
nghỉ làm việc giao dịch tại khách sạn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 6
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Khi có khách xe của khách vào khách sạn nhân viên bảo vệ đón khách ở phía
ngoài liên hệ nhu cầu của khách chỉ dẫn giới thiệu khách đến giao dịch quầy lễ tân
chỉ dẫn sắp xếp xe của khách vào đúng khu vực đỗ xe.
Nếu khách có hàng hóa mang vào hoặc mang ra khách sạn ngoài hành lý phải xem
xét nếu có dấu hiệu nghi ngờ cần có hình thức hợp lý để quản lý. Hoặc đảm bảo an
toàn cho khách hoặc báo cho người trách nhiệm biết nếu nghi ngờ phải giữ lại và
báo cho người có trách nhiệm giải quyết chỉ cho mang hàng hóa trừ hành lý của
khách ra ngoài khi có sự đảm bảo hoặc lệnh của người quản lý đặc biệt chú ý phát
hiện những người lạ mặt đến khu vực khách sạn có ý quan sát theo dõi hoạt động
quan sát tài sản để có phương án đối phó kịp thời đáng chú ý những phần tử lợi
dụng sự sơ hở đông người để lấy cắp đánh tráo xe máy xe đạp của khách.
Công việc bảo vệ hoàn toàn làm thủ công do các nhân viên thay phiên nhau làm
theo ca kiểm tra không có hệ thống thông tin để nắm rõ mọi tình hình của khách sạn
vì vậy có nhiều sự cố xảy ra bảo vệ không nắm được ngay gây chậm trễ mà mất sức
lao động nhiều vì khách sạn rộng với nhiều phòng ban khó nắm hết.
CHƯƠNG II
LÊN KẾ HOẠCH THIẾT KẾ MẠNG VLAN
1.Tổng quan về mạng không dây
-WLAN (Wireless Local Area Network) là một hệ thống thông tin liên lạc dữ liệu linh
hoạt được thực hiện như phần mở rộng, hoặc thay thế cho mạng Lan hữu tuyến trong nhà
hoặc trong các cơ quan. Sử dụng sóng điện từ, mạng Wlan truyền và nhận dữ liệu qua
môi trường vô tuyến, tối giản nhu cầu cho các kết nối hữu tuyến. Như vậy, mạng WLAN
kết nối dữ liệu với người dùng lưu động, và thông qua cấu hình được đơn giản hóa, cho
phép mạng LAN di động.
-WLAN cũng là một loại mạng LAN, chúng thực hiện được tất cả các ứng dụng như
trong mạng LAN có dây truyền thống, chỉ khác ở chỗ tất cả thông tin gửi và nhận đều
truyền qua không gian do đó chúng ta không phải chi phí cho lắp đặt cáp (chiếm tới 40%
chi phí lắp đặt mạng LAN).
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 7
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
2. Khái niệm về VLAN
-VLAN là một nhóm các thiết bị mạng không giới hạn theo vị trí vật lý hoặc theo Lan
switch mà chúng kết nối vào.
-VLAN là một segment mạng theo logic dựa trên chức năng, đội nhóm, hoặc ứng dụng
của một tổ chức chứ không phụ thuộc vào vị trí vật lý hay kết nối vật lý trong mạng. Tất
cả sever và các trạm được sử dụng bởi cùng một nhóm làm việc sẽ được đặt trong cùng
VLAN bất kể vị trí hay kết nối vật lý của chúng.
-Mọi công việc cấu hình VLAN chỉ được liên lạc với file sever trong cùng VLAN với nó.
VLAN được nhóm theo chức năng logic và mỗi VLAN là một miền quảng bá, do đó gói
dữ liệu chỉ được chuyển mạch trong cùng một VLAN.
-VLAN có khả năng mở rộng, bảo mật và quản lý mạng tốt hơn. Router trong cấu trúc
VLAN thực hiện ngăn chặn quảng bá, bảo mật và quản lý nguồn giao thông mạng.
Switch không thể chuyển mạch giao thông giữa các VLAN khác nhau. Giao thông giữa
các VLAN phải được định tuyến qua router.
3. Hoạt động của VLAN
Mỗi cổng trên switch có thể gán cho một VLAN khác nhau. Các cổng nằm trong cùng
một VLAN sẽ chia sẻ gói quảng bá với nhau. Các cổng không nằm trong cùng VLAN sẽ
không chia sẻ gói quảng bá với nhau. Nhờ đó mạng VLAN hoạt động hiệu quả hơn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 8
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Trạm quản lý mạng
-Thành viên cố định của VLAN được xác định theo cổng. Khi thiết bị kết nối vào một
cổng của switch, tùy theo port thuộc loại VLAN nào thì thiết bị nằm trong VLAN đó.
-Mặc định, tất cả các port trên một switch đều nằm trong VLAN quản lý. VLAN quản lý
luôn là VLAN một và chúng ta không thể xóa VLAN này được.
-Sau đó chúng ta có thể cấu hình gán port vào các VLAN khác. VLAN cung cấp băng
thông tin nhiều hơn cho người dùng (user) so với mạng chia sẻ, trong mạng chia sẻ, trong
mạng chia sẻ.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 9
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Cấu hình VLAN Sever (VLAN động)
-Cấu hình VLAN bằng các phần mềm VLAN quản lý tập trung
-Có thể chia VLAN theo địa chỉ MAC, logic hoặc theo loại giao thức.
-Không cần quản lý nhiều ở các tủ nối dây nữa vì thiết bị kết nối vào mạng thuộc VLAN
nào là tùy theo địa chỉ của thiết bị đó được gán vào VLAN đó.
-Có khả năng thông báo cho quản trị mạng khi có một người dùng đầu cuối lạ, không có
trong cơ sở dữ liệu kết nối vào mạng.
-Xác định thành viên VLAN theo cổng tức là cổng đã được gán vào VLAN nào thì thiết
bị kết nối vào cổng đó thuộc VLAN đó, không phụ thuộc vào thiết bị kết nối là thiết bị
gì, địa chỉ bao nhiêu. Với cách chia VLAN theo cổng như vậy, tất cả các người dùng kết
nối vào cùng một cổng sẽ nằm trong cùng một VLAN.
-Người quản trị có trách nhiệm cấu hình VLAN bằng tay và cố định. Mỗi một cổng trên
switch cũng giống như một cổng trên bridge. Bridge sẽ chặn luồng lưu lượng nếu nó
không cần thiết phải đi ra ngoài segment. Nếu gói dữ liệu cần chuyển qua bridge và
switch không biết địa chỉ đích hoặc gói nhận được là gói quảng bá thì mới chuyển thì
mới chuyển ra tất cả các cổng nằm trong cùng miền quảng bá với cổng nhận gói dữ liệu
vào.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 10
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Chia mạng LAN
4. Ưu điểm của VLAN
-Lợi ích của VLAN cho phép người quản trị mạng tổ chức mạng theo logic chức
không theo vật lý nữa. Nhờ đó những công việc sau thực hiện dễ dàng hơn:
Có tính linh động cao: di chuyển máy trạm trong LAN dễ dàng.
Thêm máy trạm vào LAN dễ dàng: Trên một switch nhiều cổng, thể cấu hình
VLAN khác nhau cho từng cổng, do đó dễ dàng kết nối thêm các máy tính với
các VLAN.
Thay đổi cấu hình LAN dễ dàng.
Kiểm soát giao thông mạng dễ dàng.
Gia tăng bảo mật: Các VLAN khác nhau không truy cập được vào nhau (trừ khi
có khai báo định tuyến).
Tiết kiệm băng thông của mạng: do VLAN thể chia nhỏ LAN thành các đoạn
(là một vùng quảng bá).
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 11
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
5. Ứng dụng của VLAN
-Sử dụng VLAN để tạo ra các LAN khác nhau của nhiều máy tính văn phòng.
-Sử dụng VLAN để tạo mạng dữ liệu ảo (Virtual Data Network – VLAN).
6. Các loại VLAN
-Có 3 loại thành viên VLAN để xác định và kiểm soát việc xử lý các gói dữ liệu:
VLAN dựa trên cổng (port based VLAN): Mỗi cổng (Ethernet hoặc Fast
Ethernet) được gắn với một VLAN xác định. Do đó mỗi máy tính/thiết bị host
kết nối một cổng của switch đều phụ thuộc vào VLAN đó. Đây cách cấu hình
VLAN đơn giản và phổ biến nhất.
VLAN theo địa chỉ MAC (MAC address based VLAN): Mỗi địa chỉ MAC được
gán tới một VLAN nhất định. Cách cấu hình này rất phức tạp khó khăn trong
việc quản lý.
VLAN theo giao thức (protocol based VLAN): Tương tự với VLAN dựa trên địa
chỉ MAC nhưng sử dụng địa chỉ IP thay cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình này
không thông dụng.
7. Cấu hình VLAN
a) Cấu hình VLAN cơ bản
Mỗi VLAN một địa chỉ mạng lớp 3 riêng: nhờ đó router gói chuyển gói giữa các
VLAN với nhau.
b) Cấu hình VLAN theo địa lí
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 12
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
VLAN theo địa lý
c) Cấu hình VLAN cố định
VLAN cố định là VLAN được cố định theo port trên switch bằng các phần mềm quản lý
hoặc cấu hình trực trên switch. Các port đã được gán vào VLAN nào thì nó sẽ giữ
nguyên cấu hình VLAN đó cho đến khi thay đổi bằng lệnh. Đây là cấu trúc VLAN theo
địa lý, các user phải đi qua thiết bị lớp 3 mới truy cập 80% tài nguyên mạng. Loại VLAN
cố định hoạt động tốt trong những mạng có đặc điểm sau:
Sự di chuyển trong mạng được quản lý và kiểm soát.
Có phần mềm quản lý VLAN mạnh để cấu hình port trên switch.
Không dành nhiều tải cho hoạt động duy trì địa chỉ MAC của thiết bị đầu cuối và
điều chỉnh bảng địa chỉ.
CHƯƠNG III
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 13
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Một tòa nhà khách sạn cao 20 tầng (50x80m) xây dựng ở trung tâm thành phố Đà Lạt dự
kiến thiết kế tòa nhà như sau:
- Tầng hầm 1, 2: khu vực đỗ xe, kỹ thuật.
- Tầng 1: Khu vực sảnh và khu vực bếp, phòng ăn.
- Tầng 2, 3, 4, 5: Khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng.
- Tầng còn lại: Khu vực phòng nghỉ cho khách.
Ban giám đốc khách sạn dự định chi một số tiền để nâng cao dịch vụ hệ thống quản lý
khách hàng với mục tiêu như sau:
- Ứng dụng quản lý khách hàng, đặt phòng, tiệc, hỗ trợ tính toán…
- Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng qua Internet.
- Hỗ trợ order các dịch vụ ăn uống, phương tiện đi lại, đặt vé….
Hãy thiết kế một mạng máy tính để Giám đốc có thể triển khai việc ứng dụng CNTT.
I. Khảo sát
1. Tổng quan:
- Tòa nhà 20 tầng, rộng 50m, dài 80m, cao 120m
- Mỗi tầng cao 6m
- Tòa nhà có 2 tầng hầm 3m
- Tầng 1 là khu vực sảnh và khu vực nhà bếp, phòng ăn có diện tích 1200m
2
sức
chứa 1200 người.
- Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng mỗi tầng 2 phòng hội trường
lớn.
- Tầng 6 đến tầng 20 là các phòng nghỉ cho khách thuê, mỗi tầng gồm 9 phòng và 1
sảnh đón.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 14
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
2. Sơ đồ mặt bằng
-Tầng hầm 1,2
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 15
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- Tầng 1 gồm sảnh và nhà bếp, phòng ăn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 16
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
-Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng
Mỗi tầng 2 phòng hội trường lớn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 17
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- Tầng 6 đến tầng 20 là các phòng nghỉ cho khách thuê
Mỗi tầng gồm 9 phòng và 1 sảnh đón.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 18
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
CHƯƠNG IV
XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG
1. Phân tích
Nhu cầu của tổ chức:
- Ứng dụng quản lý khách hàng, đặt phòng, tiệc, hỗ trợ tính toán…
- Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng qua Internet.
- Hỗ trợ order các dịch vụ ăn uống, phương tiện đi lại, đặt vé….
Phân tích yêu cầu
-Xây dựng hệ thống mạng VLAN cho tòa nhà.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 19
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- thể truy cập Wireless từ bất cứ đâu trong phạm vi tòa nhà với chất
lượng trung bình khá trở lên.
- Có filewall nhằm: kiểm soát luồng thông tin từ giữa Intranet và Internet có
nghĩa là:
Cho phép hoặc cấm những dịch vụ truy nhập ra ngoài (từ
Intranet ra Internet).
Cho phép hoặc cấm những dịch vụ phép truy nhập vào trong
(từ Internet vào Intranet).
Theo dõi luồng dữ liệu mạng giữa Internet và Intranet.
Kiểm soát địa chỉ truy nhập, cấm địa chỉ truy nhập.
Kiểm soát người sử dụng và việc truy nhập của ngời sử dụng.
Kiểm soát nội dung thông tin thông tin lưu chuyển trên mạng.
CHƯƠNG V
THIẾT KẾ CSDL
1. Thiết kế
Mô tả thiết kế:
Xây dựng hệ thống mạng trục trên nền cáp quang tốc độ 1 Gbps cho khách sạn theo mô
hình chuẩn thiết kế phân cấp
– Kết nối tòan bộ các máy tính và máy chủ ứng dụng lại với nhau
– Triển khai hệ thống wifi internet chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu sử dụng
internet wifi của khách tại khách sạn
– Đảm bảo tính bảo mật, khả năng dự phòng cao cho hệ thống mạng tại khách sạn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 20
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
– Hệ thống sẵn sàng đáp ứng tất cả những ứng dụng và khả năng truyền file với dung
lượng lớn trên nền trục tốc độ 1GB.
– Hệ thống Switch chuyển mạch đáp ứng về mặt kỹ thuật, tốc độ, độ tin cậy
– Dễ quản lý: Hệ thống được thiết kế trên tiêu chuẩn dễ quản lý, thuận tiện cho công
tác quản lý và vận hành hệ thống
– Dễ dàng mở rộng: Hệ thống cho phép dễ dàng thi công mở rộng khi có nhu cầu để
đáp ứng cho công việc tại khách sạn.
– Dễ dàng lắp đặt, vận hànhvà sữa chữa: Hệ thống phải cho phép dễ dàng và thuận
tiện cho thi công và trong trường hợp có sự cố thì phải thuận tiện cho việc kiểm tra sữa
chữa.
– Đáp ứng tốt các yâu cầu của công nghệ: Hệ thống phải đáp ứng tốt các nhu cầu kỹ
thuật hiện tại và các nhu cầu phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai.
Dự kiến bố trí thiết bị các tầng như sau:
- Tầng hầm 1, 2: khu vực đỗ xe, kỹ thuật.
Mỗi tầng hầm 2 máy tính để bàn, 2 chiếc camera để quan sát theo dõi, cáp
mạng UTP để nối lên switch tầng 1.
- Tầng 1: sảnh nhà bếp, phòng ăn, lắp đặt 1 modem wifi, 2 HUB, trang bị
riêng sảnh 1 wifi, 1 màn hình chiếu, 1 camera, 1 máy tính dành cho lễ tân
1 máy tính 1 máy in cho thu ngân, 2 máy tính dành cho khách order món
chọn phòng, 1 máy tính dành cho quản lý nhà bếp, 2 HUB dành cho nhà bếp và
phòng ăn.
- Tầng 2,3,4,5: khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng
Mỗi tầng 2 phòng hội trường lớn, có 1 modem wifi cho từng tầng, 4 camera bố
trí ở lối đi và cầu thang, mỗi phòng gồm 1 máy chiếu.
- Tầng 6 đến tầng 20: khu vực phòng nghỉ của khách: bố trí 4 camera ở lối đi
các phòng và cầu thang mỗi tầng, mỗi phòng 1 tivi, mỗi tầng 2 modem wifi.
2. Mô hình vật lý
Mô hình tổng quát
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 21
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 1 là sảnh, nhà bếp và phòng ăn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 22
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng
1. Tầng 2:
o Phòng hội trường lớn: Có1 modem wiđể cung cấp kết nối internet cho tầng
này.
o 4 camera: Được bố trí ở lối đi và cầu thang để giám sát an ninh.
o 1 máy chiếu: Cho việc trình chiếu.
2. Tầng 3:
o Phòng hội trường lớn: Cũng có1 modem wiđể cung cấp kết nối internet cho
tầng này.
o 4 camera: Được đặt ở các vị trí chiến lược để bảo vệ an ninh.
o 1 máy chiếu: Dành cho việc trình chiếu.
3. Tầng 4:
o Phòng hội trường lớn: Có1 modem wiđể đảm bảo kết nối internet cho tầng
này.
o 4 camera: Được đặt ở các vị trí quan trọng để theo dõi an ninh.
o 1 máy chiếu: Sử dụng cho việc trình chiếu.
4. Tầng 5:
o Phòng hội trường lớn: Cũng có1 modem wiđể cung cấp kết nối internet cho
tầng này.
o 4 camera: Được bố trí ở các vị trí chiến lược để đảm bảo an ninh.
o 1 máy chiếu: Dành cho việc trình chiếu.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 23
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 6 đến tầng 20 là khu vực phòng nghỉ của khách
1. Camera:
o Bố trí4 cameraở lối đi các phòng và cầu thang mỗi tầng.
2. Thiết bị TV:
o Mỗi phòng được trang bị1 tivi.
3. Modem Wi:
o Mỗi tầng được cài đặt2 modem wi.
3. Mô hình logic
Mô hình logic tổng quát
CHƯƠNG VI
CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI
I. Dự trù kinh phí
Các thiết bị cần mua:
Thiết bị dự kiến Tác dụng Số Đơn Thành
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 24
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
lượng giá(nghìn
đồng)
tiền(nghìn
đồng)
Phần cứng
Máy tính để bàn Sony Xử lý, quản lý dữ
liệu, thực hiện các
công việc tính toán
6 cái 8.000.000 48.000.000
Máy chủ server
IBX3650M3
Server: quản lý, điều
hành hệ thống 1 cách
toàn diện
7 cái 6.000.000 42.000.000
Modem Wifi TP-
LINK ADSL2 TD-
W8901G 54M
Modem phục vụ đường
truyền
42 cái 1.000.000 42.000.000
Switch TP-Link TL-
SF 1024 24 ports
Phân chia tín hiệu đến
từng thiết bị
21 cái 500.000 10.500.000
Máy in Canon Laser
Printer LBD 2900
In các giấy tờ cần thiết 1 cái 1.650.000 1.650.000
Dây cáp mạng UTP,
cáp quang
Kết nối các máy tính
với các thiết bị kết nối
trong cùng 1 tòa nhà.
2000m 3000 600.000
Router Cisco linksys
EA450
Bộ chỉ đường 2 cái 4.250 8.500.000
Máy in vạch
Godex EZ 1100 plus
In vạch của nhân
viên đi làm khách
hàng
6 cái 5.890 35.340.000
Camera Sony Giám sát, đảm bảo an
ninh
80 cái 3.000 240.000.000
Tivi Sony Xem phim, giải trí… 136 cái 7.000.000 952.000.000
Phần mềm
Windows server 2008 Hệ điều hành cài đặt
trên máy chủ
5 bản -
Windows XP Hệ điều hành cài đặt
trên các máy tính để
bàn
40 bản -
Firewall trend micro Phần mềm bảo mật cho
hệ thống mạng
40 bản -
-
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 25
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Phần mềm microsof
office 2016
Phần mềm cho phép
tính toán, soạn thảo
40 bản
Phần mềm quản lý Thực hiện các công
việc quản lý và bán
hàng
20 bản -
Tổng chi phí dự kiến là 2.000.000.000 vnđ
II. Giải pháp kỹ thuật
1. Giải pháp sử dụng đường truyền Internet.
Công ty số lượng máy lớn nên đã chọn đường truyền tốc độ tốt nhất của
FPT - Fiber Gold với IP tĩnh.
2. Giải pháp phần cứng
Để đề phòng xảy ra tình trạng mất điện thì lắp đặt UPS
3. Giải pháp backup dữ liệu
Chúng ta đã biết dữ liệu của một công ty rất quan trọng. Không thể nào
nói dữ liệu sẽ mất hết khi có sự cố xảy ra. Chính vì vậy người quản trị mạng
phải nhiệm vụ dự phòng một cách an toàn, tránh mất mát dữ liệu cho
khách sạn.
rất nhều biện pháp khắc phục sự cố cho hệ thống mạng như:
NTBACKUP, Veritas, Arcserve, Novanet, Retrospect, ...
4. Giải pháp an ninh trên mạng
Phần cứng có sử dụng Fire Wall.
Phần mềm: Trên Server cài đặt phần mềm Microsoft ISA Server Firewall
để bảo mật. Trên máy trạm cài đặt phần mềm tưởng lửa miễn phí Comodo
Firewall Pro. Đồng thời, Server được cấu hình thành Proxy Server để tăng
tính bảo mật.
5. Giải pháp sử dụng cấu hình ổ cứng theo các chuẩn như Micro, Raid 5
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 26
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Nếu công ty có điều kiện về tài chính giải pháp về Micro, Raid – 5 là không
thể không đề cập tới. Đây là kiểu ổ cứng kết hợp Backup và tăng tốc xử lý
cho server. Điều này giúp cho công việc nhanh và an toàn hơn.
6. Giải pháp giúp backup hay khôi phục lại các máy PC, Laptop
Sử dụng phần mềm norton ghost để tạo file ảnh của đĩa. Dùng để phục hổi
trở lại máy khi máy gặp các vấn đề về HĐH hay lỗi phần mềm…
CHƯƠNG VII
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu, khảo sát tổng quan về các mô hình vật lý, địa lý của
khách sạn, cùng với sự phát triển của công nghệ Internet, nhu cầu của người
sử dụng thiết bị thông minh, ta thấy được việc lắp đặt mạng LAN là điều
không thể thiếu trong các doanh nghiệp, công ty, xưởng, trường học, bệnh
viện… đặt biệt là khách sạn. Vì thế các thiết bị lắp đặt đi kèm như đã liệt kê
trên giúp cho việc quản lý khách hàng đến ở khách sạn cũng trở nên dễ dàng
hơn, thuận tiện hơn và giảm nguy cơ rủi ro không mong muốn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 27
| 1/28

Preview text:

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA : TOÁN - TIN -----  -----
ĐỒ ÁN MÔN MẠNG MÁY TÍNH Sinh viên thực hiện BÙI THỊ TRÚC LY MSSV: 2122100160 CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÓA 20 22 – 20 26 Cán bộ hướng dẫn ThS. VÕ THANH THỦY Quảng Nam, tháng 03 năm 2024
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đang phát triển
không ngừng nghỉ, kéo theo đó là sự phát triển của các thiết bị
công nghệ. Các thiết bị này ngày một hiện đại và thông minh hơn,
có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong công việc, học tập cũng
như vui chơi giải trí của con người. Ngoài ra, công nghệ thông tin
còn được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Nó
giống như là một bước đột phá để giúp cho hầu hết mọi công việc
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Cũng như những lĩnh vực khác của cuộc sống, ngành dịch vụ cũng
đã và đang đưa rất nhiều ứng dụng cũng như các thiết bị công nghệ
thông tin vào các tiện ích giúp cho nhân viên và khách hàng thuận
tiện trong mọi công việc. Điều này mang lại hiệu quả cao hơn so
với cách thực hiện truyền thống trước đây.
Hiện nay vấn đề quản lí mạng doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp dịch vụ nói riêng là mối quan tâm hàng đầu cần được
giải quyết, nhất là đối với các khách sạn lớn cần tính bảo mật thông
tin cao kèm chất lượng đường truyền tốt. Với sự phát triển của
mạng lưới hiện nay, các khách sạn lớn luôn xây dựng cho mình hệ
thống mạng ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khai
thác mọi tài nguyên, dịch vụ của khách sạn một cách tốt nhất.
Trong quá trình học môn mạng máy tính, nhận thấy tính ứng dụng
cao của mạng VLAN trong thiết kế và xây dựng mạng cho mọi
doanh nghiệp, công ty, nhất là về tính bảo mật cao và dễ dàng quản
lí. Ngoài ra em cũng đã đặt chân đến và khám phá, trải nghiệm tại
Khách sạn Mường Thanh. Nên em đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và
xây dựng mạng VLAN cho tòa nhà khách sạn” để nghiên cứu.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 1
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy GỒM CÁC MỤC CHÍNH
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN
CHƯƠNG II - LÊN KẾ HOẠCH THIẾT KẾ MẠNG VLAN
CHƯƠNG III - NGHIÊN CỨU KHẢ THI
CHƯƠNG IV – XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG
CHƯƠNG V – THIẾT KẾ CSDL
CHƯƠNG VI – CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI CHƯƠNG VII – KẾT LUẬN
Người thực hiện Bùi Thị Trúc Ly
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 2
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG I. TỔNG QUAN KHÁCH SẠN
Khách sạn nhìn chung luôn được xây ở nơi trung tâm thành phố và những nơi thuận tiện cho
việc đi lại vui chơi cho khách, vì vậy người ta luôn thiết kế một khách sạn đảm bảo các yếu tố:
an toàn, sạch sẽ, sang trọng, không gian thoáng mát, đẹp đẽ và tiện nghi…nhưng yếu tố quan
trọng không thể thiếu đó chính là đường truyền mạng của khách sạn đó phải mạnh và ổn định để
phục vụ nhu cầu sử dụng Internet của quý khách.
Nhiệm vụ các phòng ban trong khách sạn:
Giám đốc gián tiếp điều hành khách sạn thông qua trợ lý và điều hành và chủ nhiệm nhà
hàng. Các bộ phận chủ yếu nắm giữ việc kinh doanh của khách sạn và chịu trách nhiệm
chính với giám đốc khách sạn là bộ phận Quản lý khách, bộ phận Quản lý phòng, bộ
phận Quản lý nhà hàng. Đây là những bộ phận chính về kinh doanh của khách sạn, đứng
đầu mỗi bộ phận là trợ lý điều hành. Những người này chịu sự quản lý trực tiếp của giám
đốc khách sạn và chịu trách nhiệm về các phòng ban và các nhân viên do mình quản lý.
1. Bộ phận quản lý phòng
Bộ phận này làm công việc giao dịch với khách là chủ yếu, chịu mọi trách nhiệm
về việc đặt phòng, xếp phòng cho khách và tìm hiểu mọi nhu cầu khi khách mới đến.
2. Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân được chế biến thành 1 lễ tân có tổ chức điều hành công việc của tổ.
Làm bộ phận thường xuyên trực tiếp giao dịch với khách một máy tính đặt ở quầy
lễ tân hầu hết các hoạt động của khách sạn dự vào phần mềm quản lý khách sạn
sau khi thu ngân giấy tờ tùy thân của khách theo quy định lễ tân sẽ lưu lại thông
tin của khách trong tệp khách và đối chiếu với tệ phòng để bố trí phòng nghỉ cho khách
Ghi chép vào sổ tạm trú danh sách khách nước ngoài theo quy định và trình báo cơ
quan công an theo quy định phối hợp với nhân viên ở các bộ phận khác để nắm
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 3
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
tình hình khách nghỉ hoặc phục vụ các yêu cầu của khách nếu phát hiện có vấn đề
không bình thường thì báo cáo với trợ lý điều hành và các cơ quan chức năng có
liên quan để giải quyết trong trường hợp khẩn cấp cần có hình thức hợp lý tế nhị
báo cho bảo vệ phối hợp để giữ lại chờ giải quyết.
Thanh toán tiền phòng và tiền sử dụng các dịch vụ của khách kể cả những hư hỏng
mất mát về trang thiết bị trong phòng nghỉ do nhân viên và nhà phòng thông báo
đảm bảo chính xác, rõ ràng, sòng phẳng và kịp thời không để khách nợ tiền đi khỏi
khách sạn trong trường hợp đặc biệt có thể giải quyết nhưng không được nợ quá
10 ngày và nhân viên lễ tân trực ca đó phải chịu trách nhiệm thu hồi sau mỗi ngày
lễ tân có trách nhiệm bàn giao thanh toán của khách và nộp tiền lại cho kế toán của
khách sạn theo quy định, không mang tiền của khách sạn ra khỏi khách sạn.
3. Bộ phận nhà phòng
Phòng được giao cho từng nhân viên phụ trách 1 số phòng cụ thể và chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ trang thiết bị và cơ sở vật chất đầu tư trang bị cho từng
phòng khách theo danh mục tài sản phòng, thường xuyên kiểm tra giám sát nếu hư
hỏng mất mát phải làm rõ lý do và đề nghị xử lý nếu khách làm hư hỏng mất hoặc
sử dụng đồ uống trong phòng. Nhân viên phòng phải báo cáo cho lễ tân thanh toán
với khách nếu không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc lỗi do nhân viên
phòng làm hư hỏng mất thì nhân viên phải bồi thường.
Thường xuyên sắp xếp lau chùi dọn dẹp và làm vệ sinh sạch sẽ phòng nghỉ phòng
vệ sinh của khách giật ga gối khăn và đồ của khách đồng thời bổ sung kịp thời
trang bị phòng khách (Ga, gối, khăn, xà phòng, bàn chải, kem đánh răng…)
khi thiếu một trong những đồ dùng nhân viên nhà phòng lên kho lấy về ký nhận lại.
Phối hợp với lễ tân nhận khách dẫn khách và bố trí phòng nghỉ cho khách làm một
số thủ tục ban đầu những trang thiết bị cần thiết bật điều hòa bình nóng lạnh xử lý
tủ nước và hướng dẫn khách chúc khách nghỉ thoải mái không để người không
phải là khách nghỉ tại phòng đó tự tiện vào phòng khi khách đã đi ra khỏi phòng
nếu cần phải có giấy ủy nhiệm của khách và khi đó nhân viên nhà phòng phải dẫn
khách vào và ra. Nhân viên nhà phòng phải phân công trực ca ngày và ban đêm để
quán xuyến chung và bố trí khách nghĩ cũng như nhận phòng khi khách đi. Sau khi
khách ra khỏi phòng nhân viên phải kiểm tra và tắt các thiết bị sử dụng điện để đảm bảo an toàn.
4. Bộ phận quản lý nhà hàng
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 4
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Nhà hàng khách sạn là 1 bộ phận quan trọng gắn liền với hoạt động nghỉ ngơi và
các dịch vụ của khách sạn gồm các bộ phận bar bằng bếp mỗi bộ phận có 1 tổ
trưởng phụ trách điều hành công việc trong bộ phận nhà hàng có chủ nhiệm là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh doanh phục vụ khách và
hạch toán kinh tế có kế hoạch và biện pháp tuyên truyền quảng bá nhằm thu hút
khách có trách nhiệm quản lý sử dụng toàn bộ trang thiết bị của các phòng nhà
hàng. Các dụng cụ phục vụ cho chế biến ăn uống và hàng hóa của nhà hàng. Công
việc trong nhà hàng hoàn toàn làm thủ công do các nhân viên chưa có sự ứng dụng
tin học trong quản lý nên dễ gây nhầm lẫn.
Hàng ngày phải lên danh sách các món ăn hoặc hội nghị, sinh nhật, đám cưới do
khách đặt qua danh sách bên lễ tân điều hành. Đảm bảo các hoạt động phối hợp
nhịp nhàng đồng bộ ăn khớp từ khâu tiếp nhận khách và hàng do khách đặt từ bộ
phận lễ tân bên điều hành lễ tân nhà hàng hoàn toàn thủ công lên danh sách nhu
cầu khách từ bên phòng các bộ phận phục vụ đặt bàn công tác vệ sinh và an toàn
thực phẩm lên hàng đầu luôn phục vụ tận tình chu đáo quan tâm đến mọi nhu cầu
của khách đảm bảo tinh thần thái độ và phong cách phục vụ thật nhiệt tình với
khách vì điều này giữ vai trò quan trọng đồng thời phải bảo vệ tài sản thay thế
dụng cụ phục vụ khách khi cần thiết.
5. Bộ phận nhà bếp
Thông qua bản kê khai nhu cầu của khách từ lễ tân nhà hàng, bếp trưởng lên danh
sách những nguyên liệu cần thiết cho công việc nấu nướng, sau đó đưa cho kế toán
nhà hàng một bản và bản còn lại để đối chiếu khi người cung cấp hàng mang hàng
tới bộ phận nhà bếp phải đảm bảo công việc an toàn trong ăn uống cho khách để
giữ uy tín với khách, đảm bảo yêu cầu của khách luôn thay đổi việc chế biến vừa
đảm bảo thẩm mỹ vừa hợp khẩu vị với những món ăn đặc sản độc đáo của khách
sạn làm hài lòng quý khách.
6. Bộ phận kế toán nhà hàng
Lập hóa đơn chi cho các công việc liên quan đến nhà bếp khi nhà bếp lên danh
sách các nguyên liệu kế toán có trách nhiệm tìm nhà cung cấp hoặc gọi cho các
nhà cung cấp đã ký hợp đồng với nhà hàng để họ mang nguyên liệu đến lập hóa
đơn thanh toán cho các nhà cung cấp và gửi cho kế toán thu chi để thanh toán vào
sổ hàng ngày các hóa đơn của nhà cung cấp có trách nhiệm thu tiền của khách nếu
khách muốn thanh toán luôn hoặc gửi sang cho bộ phận lễ tân điều hành nếu khách
muốn thanh toán sau cùng với tiền phòng.
7. Bộ phận quản lý tài chính
Bộ phận nắm giữ nguồn tài chính của khách sạn trong bộ phận này đặt một máy
tính lưu trữ thông tin về thông tin nhân viên người cung cấp hàng cho khách sạn kế
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 5
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
toán tổng hợp hàng ngày, lập bản kê khai thu chi của khách sạn thông qua lễ tân và
giao lại toàn bộ cho thủ quý lập hóa đơn cho người cung cấp để thủ quỹ xuất tiền
nhập vào máy và vào sổ những khoản thu chi trong ngày của khách sạn lập hóa
đơn những khoản chi phí lớn để trình giám đốc ký trước khi ký kết với nhà cung
cấp lập bảng thống kê hàng tháng về lương của nhân viên thống kê toàn bộ các
khoản thu chi trong tháng thủ quỹ có nhiệm vụ chi trả các khoản từ hóa đơn của kế
toán thanh toán lương cho toàn bộ nhân viên của khách sạn đảm bảo an toàn với
tiền của khách sạn giữ trong két.
Nhận bản danh sách từ kế toán đối chiếu với hóa đơn từ nhà cung cấp mang đến để
kiểm tra hàng và xếp vào kho ký nhận vào giao cho người cung cấp để lên thanh
toán với thủ quỹ bản còn lại giữ lại để tiền cho việc đối chiếu khi nhân viên nhà
phòng lấy đồ thì có trách nhiệm giao và ghi nhận lại kiểm tra kho nếu thấy hết phải
lập danh sách cho kế toán gọi cho người cung cấp.
8. Bộ phận bảo vệ
Bộ phận bảo vệ được biên chế thành 1 đội bảo vệ có đội trưởng phụ trách và điều
hành công việc của toàn đội đều có nhiệm vụ bảo vệ trật tự an ninh an toàn mục
tiêu giới hạn trong khuôn viên khách sạn trong giữ các tài sản của khách chịu trách
nhiệm quản lý vận hành toàn bộ hệ thống điện hệ thống nước phục vụ các nhu cầu
ở khách sạn. Duy trì thường xuyên sự hoạt động của hệ thống điện nước đáp ứng
yêu cầu sử dụng khi cần.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện những sự cố về lưới điện, gas, hệ thống dẫn
nước các van nước của khách sạn và các thiết bị dùng điện nước. Có sự cố phải kịp
thời khắc phục hoặc báo cáo trợ lý điều hành để có biện pháp khắc phục.
Nhằm đảm bảo an toàn và phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách và khách sạn,
lắp mới hoặc cải tạo, điều chỉnh các ổ điện, nước, đồng hồ dod điện nước, cầu dao,
công tắc... khi có yêu cầu.
Khắc phục những sự cố về điện thoại hoặc xem xét để báo cho người có trách
nhiệm sửa chữa thường xuyên xem xét, đề xuất để khắc phục tình trạng rò rỉ điện
nước đảm bảo an toàn và tiết kiệm giải quyết những bất hợp lý có liên quan có
trách nhiệm theo dõi đảm bảo an toàn khu vực bể bơi, nhất là trẻ em đến chơi bơi
lội trông giữ đảm bảo an toàn các phương tiện ô tô xe máy xe đạp của khách đến
nghỉ làm việc giao dịch tại khách sạn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 6
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Khi có khách xe của khách vào khách sạn nhân viên bảo vệ đón khách ở phía
ngoài liên hệ nhu cầu của khách chỉ dẫn giới thiệu khách đến giao dịch quầy lễ tân
chỉ dẫn sắp xếp xe của khách vào đúng khu vực đỗ xe.
Nếu khách có hàng hóa mang vào hoặc mang ra khách sạn ngoài hành lý phải xem
xét nếu có dấu hiệu nghi ngờ cần có hình thức hợp lý để quản lý. Hoặc đảm bảo an
toàn cho khách hoặc báo cho người trách nhiệm biết nếu nghi ngờ phải giữ lại và
báo cho người có trách nhiệm giải quyết chỉ cho mang hàng hóa trừ hành lý của
khách ra ngoài khi có sự đảm bảo hoặc lệnh của người quản lý đặc biệt chú ý phát
hiện những người lạ mặt đến khu vực khách sạn có ý quan sát theo dõi hoạt động
quan sát tài sản để có phương án đối phó kịp thời đáng chú ý những phần tử lợi
dụng sự sơ hở đông người để lấy cắp đánh tráo xe máy xe đạp của khách.
Công việc bảo vệ hoàn toàn làm thủ công do các nhân viên thay phiên nhau làm
theo ca kiểm tra không có hệ thống thông tin để nắm rõ mọi tình hình của khách sạn
vì vậy có nhiều sự cố xảy ra bảo vệ không nắm được ngay gây chậm trễ mà mất sức
lao động nhiều vì khách sạn rộng với nhiều phòng ban khó nắm hết. CHƯƠNG II
LÊN KẾ HOẠCH THIẾT KẾ MẠNG VLAN
1.Tổng quan về mạng không dây
-WLAN (Wireless Local Area Network) là một hệ thống thông tin liên lạc dữ liệu linh
hoạt được thực hiện như phần mở rộng, hoặc thay thế cho mạng Lan hữu tuyến trong nhà
hoặc trong các cơ quan. Sử dụng sóng điện từ, mạng Wlan truyền và nhận dữ liệu qua
môi trường vô tuyến, tối giản nhu cầu cho các kết nối hữu tuyến. Như vậy, mạng WLAN
kết nối dữ liệu với người dùng lưu động, và thông qua cấu hình được đơn giản hóa, cho phép mạng LAN di động.
-WLAN cũng là một loại mạng LAN, chúng thực hiện được tất cả các ứng dụng như
trong mạng LAN có dây truyền thống, chỉ khác ở chỗ tất cả thông tin gửi và nhận đều
truyền qua không gian do đó chúng ta không phải chi phí cho lắp đặt cáp (chiếm tới 40%
chi phí lắp đặt mạng LAN).
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 7
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy 2. Khái niệm về VLAN
-
VLAN là một nhóm các thiết bị mạng không giới hạn theo vị trí vật lý hoặc theo Lan
switch mà chúng kết nối vào.
-VLAN là một segment mạng theo logic dựa trên chức năng, đội nhóm, hoặc ứng dụng
của một tổ chức chứ không phụ thuộc vào vị trí vật lý hay kết nối vật lý trong mạng. Tất
cả sever và các trạm được sử dụng bởi cùng một nhóm làm việc sẽ được đặt trong cùng
VLAN bất kể vị trí hay kết nối vật lý của chúng.
-Mọi công việc cấu hình VLAN chỉ được liên lạc với file sever trong cùng VLAN với nó.
VLAN được nhóm theo chức năng logic và mỗi VLAN là một miền quảng bá, do đó gói
dữ liệu chỉ được chuyển mạch trong cùng một VLAN.
-VLAN có khả năng mở rộng, bảo mật và quản lý mạng tốt hơn. Router trong cấu trúc
VLAN thực hiện ngăn chặn quảng bá, bảo mật và quản lý nguồn giao thông mạng.
Switch không thể chuyển mạch giao thông giữa các VLAN khác nhau. Giao thông giữa
các VLAN phải được định tuyến qua router.
3. Hoạt động của VLAN
Mỗi cổng trên switch có thể gán cho một VLAN khác nhau. Các cổng nằm trong cùng
một VLAN sẽ chia sẻ gói quảng bá với nhau. Các cổng không nằm trong cùng VLAN sẽ
không chia sẻ gói quảng bá với nhau. Nhờ đó mạng VLAN hoạt động hiệu quả hơn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 8
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy Trạm quản lý mạng
-Thành viên cố định của VLAN được xác định theo cổng. Khi thiết bị kết nối vào một
cổng của switch, tùy theo port thuộc loại VLAN nào thì thiết bị nằm trong VLAN đó.
-Mặc định, tất cả các port trên một switch đều nằm trong VLAN quản lý. VLAN quản lý
luôn là VLAN một và chúng ta không thể xóa VLAN này được.
-Sau đó chúng ta có thể cấu hình gán port vào các VLAN khác. VLAN cung cấp băng
thông tin nhiều hơn cho người dùng (user) so với mạng chia sẻ, trong mạng chia sẻ, trong mạng chia sẻ.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 9
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Cấu hình VLAN Sever (VLAN động)
-Cấu hình VLAN bằng các phần mềm VLAN quản lý tập trung
-Có thể chia VLAN theo địa chỉ MAC, logic hoặc theo loại giao thức.
-Không cần quản lý nhiều ở các tủ nối dây nữa vì thiết bị kết nối vào mạng thuộc VLAN
nào là tùy theo địa chỉ của thiết bị đó được gán vào VLAN đó.
-Có khả năng thông báo cho quản trị mạng khi có một người dùng đầu cuối lạ, không có
trong cơ sở dữ liệu kết nối vào mạng.
-Xác định thành viên VLAN theo cổng tức là cổng đã được gán vào VLAN nào thì thiết
bị kết nối vào cổng đó thuộc VLAN đó, không phụ thuộc vào thiết bị kết nối là thiết bị
gì, địa chỉ bao nhiêu. Với cách chia VLAN theo cổng như vậy, tất cả các người dùng kết
nối vào cùng một cổng sẽ nằm trong cùng một VLAN.
-Người quản trị có trách nhiệm cấu hình VLAN bằng tay và cố định. Mỗi một cổng trên
switch cũng giống như một cổng trên bridge. Bridge sẽ chặn luồng lưu lượng nếu nó
không cần thiết phải đi ra ngoài segment. Nếu gói dữ liệu cần chuyển qua bridge và
switch không biết địa chỉ đích hoặc gói nhận được là gói quảng bá thì mới chuyển thì
mới chuyển ra tất cả các cổng nằm trong cùng miền quảng bá với cổng nhận gói dữ liệu vào.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 10
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy Chia mạng LAN 4. Ưu điểm của VLAN
-Lợi ích của VLAN là cho phép người quản trị mạng tổ chức mạng theo logic chức
không theo vật lý nữa. Nhờ đó những công việc sau thực hiện dễ dàng hơn: 
Có tính linh động cao: di chuyển máy trạm trong LAN dễ dàng. 
Thêm máy trạm vào LAN dễ dàng: Trên một switch nhiều cổng, có thể cấu hình
VLAN khác nhau cho từng cổng, do đó dễ dàng kết nối thêm các máy tính với các VLAN. 
Thay đổi cấu hình LAN dễ dàng. 
Kiểm soát giao thông mạng dễ dàng. 
Gia tăng bảo mật: Các VLAN khác nhau không truy cập được vào nhau (trừ khi
có khai báo định tuyến). 
Tiết kiệm băng thông của mạng: do VLAN có thể chia nhỏ LAN thành các đoạn
(là một vùng quảng bá).
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 11
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy 5. Ứng dụng của VLAN
-
Sử dụng VLAN để tạo ra các LAN khác nhau của nhiều máy tính văn phòng.
-Sử dụng VLAN để tạo mạng dữ liệu ảo (Virtual Data Network – VLAN). 6. Các loại VLAN
-Có 3 loại thành viên VLAN để xác định và kiểm soát việc xử lý các gói dữ liệu: 
VLAN dựa trên cổng (port based VLAN): Mỗi cổng (Ethernet hoặc Fast
Ethernet) được gắn với một VLAN xác định. Do đó mỗi máy tính/thiết bị host
kết nối một cổng của switch đều phụ thuộc vào VLAN đó. Đây là cách cấu hình
VLAN đơn giản và phổ biến nhất. 
VLAN theo địa chỉ MAC (MAC address based VLAN): Mỗi địa chỉ MAC được
gán tới một VLAN nhất định. Cách cấu hình này rất phức tạp và khó khăn trong việc quản lý. 
VLAN theo giao thức (protocol based VLAN): Tương tự với VLAN dựa trên địa
chỉ MAC nhưng sử dụng địa chỉ IP thay cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình này không thông dụng. 7. Cấu hình VLAN
a) Cấu hình VLAN cơ bản

Mỗi VLAN có một địa chỉ mạng lớp 3 riêng: nhờ đó router có gói chuyển gói giữa các VLAN với nhau.
b) Cấu hình VLAN theo địa lí
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 12
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy VLAN theo địa lý
c) Cấu hình VLAN cố định
VLAN cố định là VLAN được cố định theo port trên switch bằng các phần mềm quản lý
hoặc cấu hình trực trên switch. Các port đã được gán vào VLAN nào thì nó sẽ giữ
nguyên cấu hình VLAN đó cho đến khi thay đổi bằng lệnh. Đây là cấu trúc VLAN theo
địa lý, các user phải đi qua thiết bị lớp 3 mới truy cập 80% tài nguyên mạng. Loại VLAN
cố định hoạt động tốt trong những mạng có đặc điểm sau: 
Sự di chuyển trong mạng được quản lý và kiểm soát. 
Có phần mềm quản lý VLAN mạnh để cấu hình port trên switch. 
Không dành nhiều tải cho hoạt động duy trì địa chỉ MAC của thiết bị đầu cuối và
điều chỉnh bảng địa chỉ. CHƯƠNG III
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 13
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Một tòa nhà khách sạn cao 20 tầng (50x80m) xây dựng ở trung tâm thành phố Đà Lạt dự
kiến thiết kế tòa nhà như sau:
- Tầng hầm 1, 2: khu vực đỗ xe, kỹ thuật.
- Tầng 1: Khu vực sảnh và khu vực bếp, phòng ăn.
- Tầng 2, 3, 4, 5: Khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng.
- Tầng còn lại: Khu vực phòng nghỉ cho khách.
Ban giám đốc khách sạn dự định chi một số tiền để nâng cao dịch vụ hệ thống quản lý
khách hàng với mục tiêu như sau:
- Ứng dụng quản lý khách hàng, đặt phòng, tiệc, hỗ trợ tính toán…
- Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng qua Internet.
- Hỗ trợ order các dịch vụ ăn uống, phương tiện đi lại, đặt vé….
Hãy thiết kế một mạng máy tính để Giám đốc có thể triển khai việc ứng dụng CNTT. I. K hảo sát 1. Tổng quan:
- Tòa nhà 20 tầng, rộng 50m, dài 80m, cao 120m - Mỗi tầng cao 6m
- Tòa nhà có 2 tầng hầm 3m
- Tầng 1 là khu vực sảnh và khu vực nhà bếp, phòng ăn có diện tích 1200m2 sức chứa 1200 người.
- Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng mỗi tầng 2 phòng hội trường lớn.
- Tầng 6 đến tầng 20 là các phòng nghỉ cho khách thuê, mỗi tầng gồm 9 phòng và 1 sảnh đón.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 14
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy 2. Sơ đồ mặt bằng -Tầng hầm 1,2
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 15
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- Tầng 1 gồm sảnh và nhà bếp, phòng ăn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 16
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
-Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng
Mỗi tầng 2 phòng hội trường lớn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 17
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- Tầng 6 đến tầng 20 là các phòng nghỉ cho khách thuê
Mỗi tầng gồm 9 phòng và 1 sảnh đón.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 18
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy CHƯƠNG IV
XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG 1. P hân tích
Nhu cầu của tổ chức:
- Ứng dụng quản lý khách hàng, đặt phòng, tiệc, hỗ trợ tính toán…
- Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng qua Internet.
- Hỗ trợ order các dịch vụ ăn uống, phương tiện đi lại, đặt vé….
Phân tích yêu cầu
-Xây dựng hệ thống mạng VLAN cho tòa nhà.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 19
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
- Có thể truy cập Wireless từ bất cứ đâu trong phạm vi tòa nhà với chất
lượng trung bình khá trở lên.
- Có filewall nhằm: kiểm soát luồng thông tin từ giữa Intranet và Internet có nghĩa là: 
Cho phép hoặc cấm những dịch vụ truy nhập ra ngoài (từ Intranet ra Internet). 
Cho phép hoặc cấm những dịch vụ phép truy nhập vào trong
(từ Internet vào Intranet). 
Theo dõi luồng dữ liệu mạng giữa Internet và Intranet. 
Kiểm soát địa chỉ truy nhập, cấm địa chỉ truy nhập. 
Kiểm soát người sử dụng và việc truy nhập của ngời sử dụng. 
Kiểm soát nội dung thông tin thông tin lưu chuyển trên mạng. CHƯƠNG V THIẾT KẾ CSDL 1. T hiết kế
Mô tả thiết kế:
Xây dựng hệ thống mạng trục trên nền cáp quang tốc độ 1 Gbps cho khách sạn theo mô –
hình chuẩn thiết kế phân cấp
– Kết nối tòan bộ các máy tính và máy chủ ứng dụng lại với nhau
– Triển khai hệ thống wifi internet chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu sử dụng
internet wifi của khách tại khách sạn
– Đảm bảo tính bảo mật, khả năng dự phòng cao cho hệ thống mạng tại khách sạn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 20
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
– Hệ thống sẵn sàng đáp ứng tất cả những ứng dụng và khả năng truyền file với dung
lượng lớn trên nền trục tốc độ 1GB.
– Hệ thống Switch chuyển mạch đáp ứng về mặt kỹ thuật, tốc độ, độ tin cậy
– Dễ quản lý: Hệ thống được thiết kế trên tiêu chuẩn dễ quản lý, thuận tiện cho công
tác quản lý và vận hành hệ thống
– Dễ dàng mở rộng: Hệ thống cho phép dễ dàng thi công mở rộng khi có nhu cầu để
đáp ứng cho công việc tại khách sạn.
– Dễ dàng lắp đặt, vận hànhvà sữa chữa: Hệ thống phải cho phép dễ dàng và thuận
tiện cho thi công và trong trường hợp có sự cố thì phải thuận tiện cho việc kiểm tra sữa chữa.
– Đáp ứng tốt các yâu cầu của công nghệ: Hệ thống phải đáp ứng tốt các nhu cầu kỹ
thuật hiện tại và các nhu cầu phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai.
Dự kiến bố trí thiết bị các tầng như sau:
- Tầng hầm 1, 2: khu vực đỗ xe, kỹ thuật.
Mỗi tầng hầm 2 máy tính để bàn, 2 chiếc camera để quan sát theo dõi, cáp
mạng UTP để nối lên switch tầng 1.
- Tầng 1: sảnh và nhà bếp, phòng ăn, lắp đặt 1 modem wifi, 2 HUB, trang bị
riêng ở sảnh 1 wifi, 1 màn hình chiếu, 1 camera, 1 máy tính dành cho lễ tân và
1 máy tính và 1 máy in cho thu ngân, 2 máy tính dành cho khách order món và
chọn phòng, 1 máy tính dành cho quản lý nhà bếp, 2 HUB dành cho nhà bếp và phòng ăn.
- Tầng 2,3,4,5: khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng
Mỗi tầng 2 phòng hội trường lớn, có 1 modem wifi cho từng tầng, 4 camera bố
trí ở lối đi và cầu thang, mỗi phòng gồm 1 máy chiếu.
- Tầng 6 đến tầng 20: khu vực phòng nghỉ của khách: bố trí 4 camera ở lối đi
các phòng và cầu thang mỗi tầng, mỗi phòng 1 tivi, mỗi tầng 2 modem wifi. 2. M ô hình vật lý Mô hình tổng quát
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 21
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 1 là sảnh, nhà bếp và phòng ăn
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 22
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 2,3,4,5 là khu vực tổ chức sự kiện, nhà hàng 1. Tầng 2: o
Phòng hội trường lớn: Có 1 modem wi昀椀 để cung cấp kết nối internet cho tầng này. o
4 camera: Được bố trí ở lối đi và cầu thang để giám sát an ninh. o
1 máy chiếu: Cho việc trình chiếu. 2. Tầng 3: o
Phòng hội trường lớn: Cũng có 1 modem wi昀椀 để cung cấp kết nối internet cho tầng này. o
4 camera: Được đặt ở các vị trí chiến lược để bảo vệ an ninh. o
1 máy chiếu: Dành cho việc trình chiếu. 3. Tầng 4: o
Phòng hội trường lớn: Có 1 modem wi昀椀 để đảm bảo kết nối internet cho tầng này. o
4 camera: Được đặt ở các vị trí quan trọng để theo dõi an ninh. o
1 máy chiếu: Sử dụng cho việc trình chiếu. 4. Tầng 5: o
Phòng hội trường lớn: Cũng có 1 modem wi昀椀 để cung cấp kết nối internet cho tầng này. o
4 camera: Được bố trí ở các vị trí chiến lược để đảm bảo an ninh. o
1 máy chiếu: Dành cho việc trình chiếu.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 23
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Tầng 6 đến tầng 20 là khu vực phòng nghỉ của khách 1. Camera: o
Bố trí 4 camera ở lối đi các phòng và cầu thang mỗi tầng. 2. Thiết bị TV: o
Mỗi phòng được trang bị 1 tivi. 3. Modem Wi昀椀: o
Mỗi tầng được cài đặt 2 modem wi昀椀. 3. M ô hình logic Mô hình logic tổng quát CHƯƠNG VI
CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI I. D ự trù kinh phí
Các thiết bị cần mua: Thiết bị dự kiến Tác dụng Số Đơn Thành
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 24
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy lượng giá(nghìn tiền(nghìn đồng) đồng) Phần cứng
Máy tính để bàn Sony Xử lý, quản lý dữ 6 cái 8.000.000 48.000.000 liệu, thực hiện các công việc tính toán Máy chủ server
Server: quản lý, điều 7 cái 6.000.000 42.000.000 IBX3650M3 hành hệ thống 1 cách toàn diện Modem Wifi TP-
Modem phục vụ đường 42 cái 1.000.000 42.000.000 LINK ADSL2 TD- truyền W8901G 54M
Switch TP-Link TL- Phân chia tín hiệu đến 21 cái 500.000 10.500.000 SF 1024 24 ports từng thiết bị
Máy in Canon Laser In các giấy tờ cần thiết 1 cái 1.650.000 1.650.000 Printer LBD 2900
Dây cáp mạng UTP, Kết nối các máy tính 2000m 3000 600.000 cáp quang
với các thiết bị kết nối trong cùng 1 tòa nhà.
Router Cisco linksys Bộ chỉ đường 2 cái 4.250 8.500.000 EA450
Máy in mã vạch In mã vạch của nhân 6 cái 5.890 35.340.000
Godex EZ 1100 plus viên đi làm và khách hàng Camera Sony
Giám sát, đảm bảo an 80 cái 3.000 240.000.000 ninh Tivi Sony Xem phim, giải trí… 136 cái 7.000.000 952.000.000 Phần mềm
Windows server 2008 Hệ điều hành cài đặt 5 bản - trên máy chủ Windows XP
Hệ điều hành cài đặt 40 bản - trên các máy tính để bàn
Firewall trend micro Phần mềm bảo mật cho 40 bản - hệ thống mạng -
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 25
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Phần mềm microsof Phần mềm cho phép 40 bản office 2016 tính toán, soạn thảo Phần mềm quản lý Thực hiện các công 20 bản - việc quản lý và bán hàng
Tổng chi phí dự kiến là 2.000.000.000 vnđ II.
Giải pháp kỹ thuật
1. Giải pháp sử dụng đường truyền Internet.
Công ty có số lượng máy lớn nên đã chọn đường truyền tốc độ tốt nhất của
FPT - Fiber Gold với IP tĩnh. 2. Giải pháp phần cứng
Để đề phòng xảy ra tình trạng mất điện thì lắp đặt UPS
3. Giải pháp backup dữ liệu
Chúng ta đã biết dữ liệu của một công ty là rất quan trọng. Không thể nào
nói dữ liệu sẽ mất hết khi có sự cố xảy ra. Chính vì vậy người quản trị mạng
phải có nhiệm vụ dự phòng một cách an toàn, tránh mất mát dữ liệu cho khách sạn.
Có rất nhều biện pháp khắc phục sự cố cho hệ thống mạng như:
NTBACKUP, Veritas, Arcserve, Novanet, Retrospect, ...
4. Giải pháp an ninh trên mạng
Phần cứng có sử dụng Fire Wall.
Phần mềm: Trên Server cài đặt phần mềm Microsoft ISA Server Firewall
để bảo mật. Trên máy trạm cài đặt phần mềm tưởng lửa miễn phí Comodo
Firewall Pro. Đồng thời, Server được cấu hình thành Proxy Server để tăng tính bảo mật.
5. Giải pháp sử dụng cấu hình ổ cứng theo các chuẩn như Micro, Raid 5
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 26
Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy
Nếu công ty có điều kiện về tài chính giải pháp về Micro, Raid – 5 là không
thể không đề cập tới. Đây là kiểu ổ cứng kết hợp Backup và tăng tốc xử lý
cho server. Điều này giúp cho công việc nhanh và an toàn hơn.
6. Giải pháp giúp backup hay khôi phục lại các máy PC, Laptop
Sử dụng phần mềm norton ghost để tạo file ảnh của ổ đĩa. Dùng để phục hổi
trở lại máy khi máy gặp các vấn đề về HĐH hay lỗi phần mềm… CHƯƠNG VII KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu, khảo sát tổng quan về các mô hình vật lý, địa lý của
khách sạn, cùng với sự phát triển của công nghệ Internet, nhu cầu của người
sử dụng thiết bị thông minh, ta thấy được việc lắp đặt mạng LAN là điều
không thể thiếu trong các doanh nghiệp, công ty, xưởng, trường học, bệnh
viện… đặt biệt là khách sạn. Vì thế các thiết bị lắp đặt đi kèm như đã liệt kê
trên giúp cho việc quản lý khách hàng đến ở khách sạn cũng trở nên dễ dàng
hơn, thuận tiện hơn và giảm nguy cơ rủi ro không mong muốn.
SVTH: Bùi Thị Trúc Ly 27
Document Outline

  • Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Thanh Thủy