Đồ án Quản trị cơ sở dữ liệu Quản lý sinh viên môn Công nghệ thông tin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấnmang tính cấu trúc. Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS). SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu, lấy các hàng và sửa đổi các hàng, …Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48704538
1
MỤC LỤC
Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
-----**----
ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Quản Lý Sinh Viên
Sinh viên :
Lớp :
HàNội – 2023
lOMoARcPSD| 48704538
2
Trang
Chương 1. Tổng quan Quản trị cơ sở dữ liệu
1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL…………… 03
1.2 Hệ quản trị SQL server………… 04
Chương 2. Phân tích và thiết kế CSDL…… 05
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý……… 05
2.2 Thiết kế các bảng…… 06
Chương 3. Chương trình thử nghiệm 07
3.1 Một số kết quả truy vấn………… 07
3.2 Kết luận……………………… 15
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL
*SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn mang tính
cấu trúc.
Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan
hệ (RDBMS).
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu, lấy
các hàng và sửa đổi các hàng, …
Tất cả DBMS như MySQL, Oracle, MS Access, Sybase, Informix, Postgres và
SQL Server sử dụng SQL như là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn.
*Ngôn ngữ SQL được ANSI (American National Standards Institute) Viện tiêu
chuẩn quốc gia Hoa Kỳ tiêu chuẩn hóa trở thành ngôn ngữ được sử dụng một cách
phổ biến trong các hệ thống quan hệ và hỗ trợ sử dụng trong các công ty công
nghệ quy mô lớn.
Ngôn ngữ SQL đóng vai trò là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn cho các hệ thống
quản lý dữ liệu quan hệ RDBMS như Oracle, MS Access, MySQL, Informix, SQL
Sever,… *Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao SQL là cần thiết?
SQL là cần thiết để:
lOMoARcPSD| 48704538
3
Tạo cơ sở dữ liệu, bảng và view mới.
Để chèn các bản ghi vào trong một cơ sở dữ liệu.
Để xóa các bản ghi từ một cơ sở dữ liệu.
Để lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu.
Chức năng của SQL
Với SQL, chúng ta có thể truy vấn Database theo nhiều cách khác nhau, bởi
sử dụng các lệnh.
Với SQL, người dùng có thể truy cập dữ liệu từ RDBMS.
SQL cho phép người dùng miêu tả dữ liệu.
SQL cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu trong một Database và thao
tác nó khi cần thiết.
Cho phép người dùng tạo, xóa Database và bảng.
Cho phép người dùng tạo view, Procedure, hàm trong một Database.
Cho phép người dùng thiết lập quyền truy cập vào bảng, thủ tục và view.
1.2 Hệ quản trị SQL server
*Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một khái niệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đây
là thuật ngữ được dùng để chỉ các chương trình, phần mềm có tác dụng lưu trữ dữ
liệu mà vẫn đảm bảo được các tính chất của cấu trúc trong cơ sở dữ liệu. Bên cạnh
đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng hữu
ích để hỗ trợ quá trình đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu trên cơ sở dữ liệu.
*SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi
dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases,
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau
trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very
Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng
ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server….
*Các thành cơ bản trong SQL Server
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service…. Các
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho
việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
Database Engine (Cái lõi của SQL Server).
Replication (Cơ chế tạo bản sao (Replica).
Integration Services (DTS) :Integration Services là một tập hợp các công cụ đ
họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ
liệu.
lOMoARcPSD| 48704538
4
Analysis Services: Dịch vụ phân tích dữ liệu .
Notification Services: Dịch vụ thông báo.
Reporting Services: bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo,
quản lý và triển khai các báo cáo.
SQL Server Full Text Search: là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ mục và truy
vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL SQL
Server
Service Broker: là môi trường lập trình cho việc các ứng dụng nhảy qua các
Instance.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CSDL
Cấu trúc của SQL Server
SQL Server bao gồm 5 cơ sở dữ liệu (CSDL) hệ thống (system databases) và một
hay nhiều user database. Các system databases bao gồm:
Cơ sở dữ liệu Master
Cơ sở dữ liệu Tempdb
Cơ sở dữ liệu Model
Cơ sở dữ liệu Msdb
Cơ sở dữ liệu Resource
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý
Thiết kế một CSDL được phân thành các mức khác nhau:
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức khái niệm.
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức logic.
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức vật lý.
2.1.1 .Thiết kế CSDL mức logic
*Hầu như mọi thứ trong SQL Server được tổ chức thành những objects ví dụ n
tables, views, stored procedures, indexes, constraints…. Những system objects
trong SQL Server thường có bắt đầu bằng chữ sys hay sp. Các objects trên sẽ được
nghiên cứu lần lượt trong các bài sau do đó trong phần này chúng ta chỉ bàn sơ
qua một số system object thông dụng trong CSDL SQL Server mà thôi. *Sau giai
đoạn thiết kế ở mức khái niệm ta đã thu được lược đồ thực thể - liên kết, là sự
trình bày cấu trúc chung của cơ sở dữ liệu ở mức đơn giản. Tuy nhiên ở mức khái
niệm, ta chưa xem xét chi tiết các thành phần của cấu trúc ấy, chưa lưu ý tới
những điểm đặc thù của những thành phần này, chưa quan tâm đến các ràng buc
mà những thành phần ấy phải đáp ứng. Vì thể các hệ quản trị cơ sở dữ liệu chưa
thể sử dụng lược đồ này để xây dựng nên cơ sở dữ liệu. Do đó ta cần tiến hành
giai đoạn tiếp theo: thiết kế ở mức logic.
*Trong giai đoạn thiết kế ở mức logic, ta phải chuyển hóa từ lược đồ quan hệ thực
thể - liên kết ở mức khái niệm thành lược đồ quan hệ ở mức logic. Để làm được
điều ấy, ta cần xem xét chi tiết hơn các thành phần của cơ sở dữ liệu, xử lý các
lOMoARcPSD| 48704538
5
trường hợp chuyên biệt, và giải quyết các ràng buộc. Nhìn chung quá trình chuyển
hóa này gồm 6 bước sau:
B1:Chuyển hóa các thực thể thường,
B2:Chuyển hóa các thực thể yếu,
B3:Chuyển hóa các liên kết bậc 2,
B4:Chuyển hóa các liên kết bậc 1,
B5:Chuyển hóa các liên kết bật 3 và cao hơn
B6:Chuyển hóa các thực thể chung / thực thể nhóm riêng
2.1.2 .Thiết kế CSDL mức vật lý
Mỗi một database trong SQL Server đều chứa ít nhất một data file chính
(primary), có thể có thêm một hay nhiều data file phụ (Secondary) và một
transaction log file.
Primary data file (thường có phần mở rộng .mdf) : đây là file chính chứa data và
những system tables.
Secondary data file (thường có phần mở rộng .ndf) : đây là file phụ thường chỉ sử
dụng khi database được phân chia để chứa trên nhiều dĩa.
Transaction log file (thường có phần mở rộng .ldf) : đây là file ghi lại tất cả
những thay đổi diễn ra trong một database và chứa đầy đủ thông tin để có thể roll
back hay roll forward khi cần.
Là xây dựng CSDL quan hệ gồm các bảng từ các quan hệ đã được chuẩn hóa.
Thêm các ràng buộc và toàn vẹn dữ liệu.
2.2 Thiết kế các bảng
Là bước đầu tiên trong thiết kế CSDL vật lý.
Mỗi bảng được biểu diễn một quan hệ đã được chuẩn hóa.
2.3 Một số bảng và ràng buộc giữa chúng
+ Tạo mối quan hệ giữa các bảng
lOMoARcPSD| 48704538
6
Chương 3. Chương trình chạy thử nghiệm
3.1 Một số kết quả truy vấn
*Cú pháp truy vấn dữ liệu tổng quát
SELECT <Danh sách các cột>
FROM <Danh sách Bảng>
WHERE <Các điều kiện>
GROUP BY <Tên cột>
HAVING <Điều kiện dựa trên GROUP BY>
ORDER BY <Danh sách cột>
Bảng 1: Dữ liệu bảng Sinh Viên
lOMoARcPSD| 48704538
7
Bảng 2: Dữ liệu bảng môn học
Bảng 3: Dữ liệu bảng Khoa
lOMoARcPSD| 48704538
8
- Tạo form chính và các form của table
Một số hình ảnh của form chính và form table
+ form chính
lOMoARcPSD| 48704538
9
+ các form table
1. Form Sinh Viên
2. Form Môn học
I. KẾT LUẬN
- Từ mô hình quản lý sinh viên, và thông qua đó chúng ta có thể dùng mô hình
này để xử lý cho những mô hình có cách tổ chức tương tự như quản lý bán
lOMoARcPSD| 48704538
1
0
hàng, quản lý điểm,... Từ đó, có thể thấy rằng cấu trúc dữ liệu tương đối đầy đủ
và gần gũi với thực tế giúp mọi người nắm bắt được dễ dàng hơn.
- Nhưng do thời gian ngắn, nên còn nhiều chức năng, ứng dụng mà em chưa thể
tìm hiểu hết.
- Hay là hệ thống dữ liệu chưa thật sự đầy đủ. - Giao diện thiết kế với thẩm
mỹ chưa cao.
Em xin chân thành cảm ơn
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin -----**----
ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU Quản Lý Sinh Viên Sinh viên : Lớp : MSV : HàNội – 2023 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 48704538 Trang
Chương 1. Tổng quan Quản trị cơ sở dữ liệu
1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL…………… 03
1.2 Hệ quản trị SQL server………… 04
Chương 2. Phân tích và thiết kế CSDL…… 05
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý……… 05
2.2 Thiết kế các bảng…… 06
Chương 3. Chương trình thử nghiệm 07
3.1 Một số kết quả truy vấn………… 07
3.2 Kết luận……………………… 15
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU

1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL
*SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc.
Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS).
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu, lấy
các hàng và sửa đổi các hàng, …
Tất cả DBMS như MySQL, Oracle, MS Access, Sybase, Informix, Postgres và
SQL Server sử dụng SQL như là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn.
*Ngôn ngữ SQL được ANSI (American National Standards Institute) – Viện tiêu
chuẩn quốc gia Hoa Kỳ tiêu chuẩn hóa trở thành ngôn ngữ được sử dụng một cách
phổ biến trong các hệ thống quan hệ và hỗ trợ sử dụng trong các công ty công nghệ quy mô lớn.
Ngôn ngữ SQL đóng vai trò là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn cho các hệ thống
quản lý dữ liệu quan hệ RDBMS như Oracle, MS Access, MySQL, Informix, SQL
Sever,… *Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao SQL là cần thiết? SQL là cần thiết để: 2 lOMoAR cPSD| 48704538
• Tạo cơ sở dữ liệu, bảng và view mới.
• Để chèn các bản ghi vào trong một cơ sở dữ liệu.
• Để xóa các bản ghi từ một cơ sở dữ liệu.
• Để lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu. Chức năng của SQL
• Với SQL, chúng ta có thể truy vấn Database theo nhiều cách khác nhau, bởi sử dụng các lệnh.
• Với SQL, người dùng có thể truy cập dữ liệu từ RDBMS.
• SQL cho phép người dùng miêu tả dữ liệu.
• SQL cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu trong một Database và thao tác nó khi cần thiết.
• Cho phép người dùng tạo, xóa Database và bảng.
• Cho phép người dùng tạo view, Procedure, hàm trong một Database.
• Cho phép người dùng thiết lập quyền truy cập vào bảng, thủ tục và view.
1.2 Hệ quản trị SQL server
*Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một khái niệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đây
là thuật ngữ được dùng để chỉ các chương trình, phần mềm có tác dụng lưu trữ dữ
liệu mà vẫn đảm bảo được các tính chất của cấu trúc trong cơ sở dữ liệu. Bên cạnh
đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng hữu
ích để hỗ trợ quá trình đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu trên cơ sở dữ liệu.
*SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi
dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases,
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very
Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng
ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server….
*Các thành cơ bản trong SQL Server
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service…. Các
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho
việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
• Database Engine (Cái lõi của SQL Server).
• Replication (Cơ chế tạo bản sao (Replica).
• Integration Services (DTS) :Integration Services là một tập hợp các công cụ đồ
họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu. 3 lOMoAR cPSD| 48704538
• Analysis Services: Dịch vụ phân tích dữ liệu .
• Notification Services: Dịch vụ thông báo.
• Reporting Services: bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo,
quản lý và triển khai các báo cáo.
• SQL Server Full Text Search: là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ mục và truy
vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL SQL Server
• Service Broker: là môi trường lập trình cho việc các ứng dụng nhảy qua các Instance.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CSDL Cấu trúc của SQL Server
SQL Server bao gồm 5 cơ sở dữ liệu (CSDL) hệ thống (system databases) và một
hay nhiều user database. Các system databases bao gồm:
• Cơ sở dữ liệu Master
• Cơ sở dữ liệu Tempdb
• Cơ sở dữ liệu Model • Cơ sở dữ liệu Msdb
• Cơ sở dữ liệu Resource
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý
Thiết kế một CSDL được phân thành các mức khác nhau:
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức khái niệm.
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức logic.
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức vật lý.
2.1.1 .Thiết kế CSDL mức logic
*Hầu như mọi thứ trong SQL Server được tổ chức thành những objects ví dụ như
tables, views, stored procedures, indexes, constraints…. Những system objects
trong SQL Server thường có bắt đầu bằng chữ sys hay sp. Các objects trên sẽ được
nghiên cứu lần lượt trong các bài sau do đó trong phần này chúng ta chỉ bàn sơ
qua một số system object thông dụng trong CSDL SQL Server mà thôi. *Sau giai
đoạn thiết kế ở mức khái niệm ta đã thu được lược đồ thực thể - liên kết, là sự
trình bày cấu trúc chung của cơ sở dữ liệu ở mức đơn giản. Tuy nhiên ở mức khái
niệm, ta chưa xem xét chi tiết các thành phần của cấu trúc ấy, chưa lưu ý tới
những điểm đặc thù của những thành phần này, chưa quan tâm đến các ràng buộc
mà những thành phần ấy phải đáp ứng. Vì thể các hệ quản trị cơ sở dữ liệu chưa
thể sử dụng lược đồ này để xây dựng nên cơ sở dữ liệu. Do đó ta cần tiến hành
giai đoạn tiếp theo: thiết kế ở mức logic.
*Trong giai đoạn thiết kế ở mức logic, ta phải chuyển hóa từ lược đồ quan hệ thực
thể - liên kết ở mức khái niệm thành lược đồ quan hệ ở mức logic. Để làm được
điều ấy, ta cần xem xét chi tiết hơn các thành phần của cơ sở dữ liệu, xử lý các 4 lOMoAR cPSD| 48704538
trường hợp chuyên biệt, và giải quyết các ràng buộc. Nhìn chung quá trình chuyển
hóa này gồm 6 bước sau:
B1:Chuyển hóa các thực thể thường,
B2:Chuyển hóa các thực thể yếu,
B3:Chuyển hóa các liên kết bậc 2,
B4:Chuyển hóa các liên kết bậc 1,
B5:Chuyển hóa các liên kết bật 3 và cao hơn
B6:Chuyển hóa các thực thể chung / thực thể nhóm riêng
2.1.2 .Thiết kế CSDL mức vật lý
Mỗi một database trong SQL Server đều chứa ít nhất một data file chính
(primary), có thể có thêm một hay nhiều data file phụ (Secondary) và một transaction log file.
Primary data file (thường có phần mở rộng .mdf) : đây là file chính chứa data và những system tables.
Secondary data file (thường có phần mở rộng .ndf) : đây là file phụ thường chỉ sử
dụng khi database được phân chia để chứa trên nhiều dĩa.
Transaction log file (thường có phần mở rộng .ldf) : đây là file ghi lại tất cả
những thay đổi diễn ra trong một database và chứa đầy đủ thông tin để có thể roll
back hay roll forward khi cần.
Là xây dựng CSDL quan hệ gồm các bảng từ các quan hệ đã được chuẩn hóa.
Thêm các ràng buộc và toàn vẹn dữ liệu.
2.2 Thiết kế các bảng
Là bước đầu tiên trong thiết kế CSDL vật lý.
Mỗi bảng được biểu diễn một quan hệ đã được chuẩn hóa.
2.3 Một số bảng và ràng buộc giữa chúng
+ Tạo mối quan hệ giữa các bảng 5 lOMoAR cPSD| 48704538
Chương 3. Chương trình chạy thử nghiệm
3.1 Một số kết quả truy vấn
*Cú pháp truy vấn dữ liệu tổng quát SELECT FROM WHERE GROUP BY
HAVING <Điều kiện dựa trên GROUP BY> ORDER BY
Bảng 1: Dữ liệu bảng Sinh Viên 6 lOMoAR cPSD| 48704538
Bảng 2: Dữ liệu bảng môn học
Bảng 3: Dữ liệu bảng Khoa 7 lOMoAR cPSD| 48704538
- Tạo form chính và các form của table
Một số hình ảnh của form chính và form table + form chính 8 lOMoAR cPSD| 48704538 + các form table 1. Form Sinh Viên 2. Form Môn học I. KẾT LUẬN
- Từ mô hình quản lý sinh viên, và thông qua đó chúng ta có thể dùng mô hình
này để xử lý cho những mô hình có cách tổ chức tương tự như quản lý bán 9 lOMoAR cPSD| 48704538
hàng, quản lý điểm,... Từ đó, có thể thấy rằng cấu trúc dữ liệu tương đối đầy đủ
và gần gũi với thực tế giúp mọi người nắm bắt được dễ dàng hơn.
- Nhưng do thời gian ngắn, nên còn nhiều chức năng, ứng dụng mà em chưa thể tìm hiểu hết.
- Hay là hệ thống dữ liệu chưa thật sự đầy đủ. -
Giao diện thiết kế với thẩm mỹ chưa cao. Em xin chân thành cảm ơn 1 0