




Preview text:
Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ hiện nay là bao nhiêu?
1. Độ tuổi kết hôn đối với nam?
Thưa luật sư, em có vướng mắc mong luật sư giải đáp giúp em như sau: Nam 18 tuổi có được đăng ký kết
hôn chưa thưa luật sư.? Em 18 tuổi, còn người yêu em 19 tuổi thì chúng em có đủ tuổi đăng ký kết hôn chưa? Em xin cảm ơn! Trả lời:
Căn cứ theo Điều 8 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, theo đó:
"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
Theo đó, đến thời điểm hiện tại là năm 2018 thì vẫn áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, do đó, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi, còn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi. Căn cứ
vào thông tin bạn cung cấp, bạn hiện nay 18 tuổi còn người yêu bạn 19 tuổi. Lúc này, đối với người yêu của
bạn nếu bạn ấy đã bước qua sinh nhật lần thứ 18 thì bạn ấy đã đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy
định. Còn đối với bạn, hiện nay bạn mới 18 tuổi, bạn vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn theo quy định (độ tuổi
kết hôn đối với nam là phải từ đủ 20 tuổi trở lên). Chính vì vậy, năm 2018, hai bạn vẫn chưa thể đăng ký kết
hôn được theo quy định. Nếu bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đợi đến khi bước qua sinh nhật lần thứ 20
của bạn để đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài độ tuổi kết hôn, khi hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối;
- Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Trong đó, căn cứ Điều
22 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:
"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp
luật xác lập, thực hiện."
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc
tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục
đích xây dựng gia đình);
+Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có
vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ (là những người có
quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau); giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời (là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu,
con dì là đời thứ ba); giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.
2. Đổ tuổi kết hôn với nữ?
Thưa Luật sư, bạn gái và tôi quyết định đến hôn nhân nhưng, bạn tôi sinh ngày 13/7/2003, tôi muốn sang
năm đăng ký kết hôn liệu đã đủ tuổi theo luật ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18
tuổi trở lên được đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2015 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bắt đầu
có hiệu lực thi hành quy định về độ tuổi kết hôn như sau: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
mới được đăng ký kết hôn.
Do đó, bạn gái bạn sinh năm 2003 thì chưa đủ tuổi kết hôn vì hiện nay bạn gái bạn mới 17 tuổi. Tham khảo
bài viết liên quan:
3. Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong công ty tư vấn giúp như sau: Gia đình tôi có
cháu trai sinh ngày 01 tháng 04 năm 1996, cháu đang muốn kết hôn với cháu gái sinh ngày 09 tháng 08
năm 2000. Hai cháu yêu thương nhau thật lòng và muốn đăng ký kết hôn.
Vậy cho hỏi như vậy đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành?
Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, xin cảm ơn! Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn có cháu trai sinh ngày 01 tháng 04 năm 1996, cháu đang
muốn kết hôn với cháu gái sinh ngày 09 tháng 08 năm 2000. Hai cháu yêu thương nhau thật lòng và muốn
đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện
đăng ký kết hôn, khi cháu muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đủ tuổi kết hôn theo quy định. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Trong trường hợp này, cháu trai sinh ngày 01 tháng 04 năm 1996, tính đến thời điểm hiện tại, cháu đã được
đủ 22 tuổi, qua sinh nhật thứ 22 ngày 01 tháng 04 năm 2018. Chính vì vậy, cháu trai của bạn đã đủ tuổi kết
hôn theo quy định của pháp luật. Đối với cháu gái thì sinh ngày 09 tháng 08 năm 2000, đến thời điểm hiện
tại cháu gái chưa qua sinh nhật lần thứ 18, tức là chưa đủ 18 tuổi. Do đó, nếu hai cháu muốn kết hôn thì
phải sau ngày 09 tháng 08 năm 2000 thì mới đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khi đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, hai cháu của bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.
- Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
Theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể: + Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc
hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành
vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc
người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
+ Kết hôn hoặc chung sống giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Kết hôn hoặc chung sống giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con
nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Sau khi đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, hai cháu của bạn phải đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn để đăng ký kết hôn theo quy định.
4. Có được kết hôn khi có quan hệ họ hàng?
Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Bà nội và bà ngoại của Em và Anh
ấy là 2 chị em ruột. Như vậy nếu như chúng em yêu nhau và tiến tới hôn nhân thì có vi phạm pháp luật không ? Em xin chân thành cảm ơn! Người gửi: D.T Trả lời:
Khi kết hôn, nam và nữ phải thảo mãn quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về điều kiện được kết hôn và Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về các trường hợp cấm kết hôn.
Điểm c.3 Mục 1 hướng dẫn như sau:
"..c.3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ là giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với
cháu nội, cháu ngoại. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người
cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác
mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con
dì là đời thứ ba..."
Đối chiếu với các quy định trên thì bà nội và bà ngoại của hai bạn là hai chị em ruột nên:
- Ông bà Cố của hai bạn là đời thứ nhất.
- Bà nội, bà ngoại của hai bạn là chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha nên là đời thứ hai.
- Bố mẹ của hai bạn là anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì nên là đời thứ ba.
- Hai bạn là đời thứ tư.
Theo quy định pháp luật chỉ cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời. Do đó trường hợp
của hai bạn không bị cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
5. Điều kiện đăng ký kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi?
Thưa luật sư Con tên Hà xin hỏi luật sư con 18 tuổi nhưng thiếu 4 tháng thì có được đăng kí kết hôn và làm đám cưới không ? Cháu xin cảm ơn ! Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
"Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, hai bên tự nguyện, không thuộc diện mất
năng lực hành vi dân sự và không thuộc diện cấm kết hôn, không được kết hôn đồng giới"