lOMoARcPSD| 59773091
Thảo luận 3
1. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức
hàng đổi hàng ngang bằng về giá trị đối tượng nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu hay không? Vì sao?
thể hiểu rằng khi nhập khẩu một sản phẩm từ nước ngoài, thì doanh
nghiệp trong nước xuất khẩu cho họ một lượng hàng hóa giá trị tương
đương thay vì phải trả phí tiền tệ sẽ thanh toán. dụ: Caterpillar xuất khẩu
máy xúc sang Venezuela, lại, chính phủ Venezuala sẽ thực hiện trả cho
Caterpillar 350.000 tấn quặng sắt có giá trị tương đương.
Trường hợp này không thuộc đối tượng không chịu thuế được miễn thuế
theo Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về các
đối tượng không phải chịu thuế xuất, nhập khẩu, và Điều 16 quy định về
miễn thuế vì vậy hoạt động hàng đổi hàng này vẫn phải chịu thuế xuất, nhập
khẩu. Và, trong phương thức này, doanh nghiệp tiến hành đồng thời chai
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nên phải nộp thuế xuất khẩu đổi với hàng
hóa trao đổi đi và nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận về.
2. Công ty A sản xuất thiết bị văn phòng nằm trong khu chế xuất. Công ty A
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất trị giá 10 tỷ đồng. Đồng
thời mua của Công ty B, (Doanh nghiêp không phải doanh nghiệp kh
chế xuất) một số vật nguyên liệu đphc v sản xuất trị giá 5 tỷ đồng.
Với số vật nguyên liệu trên Công ty A đã sản xuất được 1 triệu sản phẩm,
40% trong số thành phẩm đó công ty A đã bán cho Công ty C (là doanh
nghiêp VN) với mc đích tiêu th trên thị trường Việt Nam, phầ còn lại
xuất bán ra nước ngoài.Hỏi:
Hải quan khu chế xuất sẽ xthế nào, nếu ng ty A cho rằng, họ
doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất nên không phải nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu?
lOMoARcPSD| 59773091
Công ty A có 4 hành động
Hải quan khu chế xuất sẽ giải thích cho công ty A biết về các hành động
xuất, nhập khẩu của công ty A tương ứng với từng trường hợp quy
định pháp luật về thuế xuất, nhập khẩu như sau:
Đối với hành động nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, căn cứ theo
Điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty
A sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu vì:
Điểm c khoản 2 điều 4 : Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác;
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, khu chế xuất khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng
đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Công ty A nằm trong khu chế xuất - một trong các khu phi thuế quan.
Công ty A nhập hàng về để sản xuất sản phẩm nên lượng hàng hóa
này được đảm bảo sử dụng trong công ty A khu chế xuất hay rộng
hơn là khu phi thuế quan. Ở đây luật chỉ quy định chỉ sử dụng hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài trong khu phi thuế quan chứ không phải bắt buộc là khu nào nhập thì
chỉ được sử dụng trong khu đó.
Đối với hành động mua hàng hóa với Công ty B, có 2 trường hợp có
thể xảy ra:
Nếu Công ty B doanh nghiệp trong nước , n cứ theo Khoản 2
Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A phải nộp thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa mua từ Công ty B vì:
Khoản 2 Điều 2: Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước”.
lOMoARcPSD| 59773091
Phần hàng hóa này xuất từ Công ty B (doanh nghiệp trong nước)
vào Công ty A (khu phi thuế quan) phù hợp với quy định của
pháp luật về đối tượng chịu thuế.
Nếu công ty B không phải doanh nghiệp tại Việt Nam , trong trường
hợp công ty A ng thực hiện hành động nhập khẩu như trường hợp
đầu tiên, và cũng căn cứ vào Điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hành động bán 40% hàng hóa cho công ty C , có thể xảy ra
2 trường hợp :
Nếu công ty C không nằm trong khu phi thuế quan, căn cứ theo khoản
2 điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A phải nộp
thuế xuất khẩu đối với 40% hàng hóa đã bán cho công ty C vì:
Khoản 2 Điều 2: “Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thtrường
trong nước”.
Phần hàng hóa này được công ty C (doanh nghiệp trong nước, tham
gia vào thị trường trong nước) nhập khẩu từ công ty A ( khu phi
thuế quan )
Nếu công ty C nằm trong khu phi thuế quan, căn cứ theo điểm c khoản
4 điều 2, Công ty A sẽ không phải nộp thuế xuất khẩu đối với 40%
hàng hóa đó.
Điểm c khoản 2 điều 4: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác;
Khi này, 2 công ty đều thuộc khu phi thuế quan nên không phải
nộp thuế xuất, nhập khẩu
lOMoARcPSD| 59773091
Đối với hành động xuất khẩu số hàng còn lại ra nước ngoài, căn cứ
theo điểm c khoản 4 điều 2, Công ty A sẽ không phải nộp thuế xuất
khẩu.
Điểm c khoản 2 điều 4: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra
nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan chỉ
sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác;
Đây là trường hợp từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091 Thảo luận 3
1. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức
hàng đổi hàng ngang bằng về giá trị có là đối tượng nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu hay không? Vì sao?
Có thể hiểu rằng khi nhập khẩu một sản phẩm từ nước ngoài, thì doanh
nghiệp trong nước xuất khẩu cho họ một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương thay vì phải trả phí tiền tệ sẽ thanh toán. Ví dụ: Caterpillar xuất khẩu
máy xúc sang Venezuela, bù lại, chính phủ Venezuala sẽ thực hiện trả cho
Caterpillar 350.000 tấn quặng sắt có giá trị tương đương.
Trường hợp này không thuộc đối tượng không chịu thuế và được miễn thuế
theo Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về các
đối tượng không phải chịu thuế xuất, nhập khẩu, và Điều 16 quy định về
miễn thuế vì vậy hoạt động hàng đổi hàng này vẫn phải chịu thuế xuất, nhập
khẩu. Và, trong phương thức này, doanh nghiệp tiến hành đồng thời cả hai
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nên phải nộp thuế xuất khẩu đổi với hàng
hóa trao đổi đi và nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận về.
2. Công ty A sản xuất thiết bị văn phòng nằm trong khu chế xuất. Công ty A
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất trị giá 10 tỷ đồng. Đồng
thời mua của Công ty B, (Doanh nghiêp không phải là doanh nghiệp khụ
chế xuất) một số vật tư nguyên liệu để phục vụ sản xuất trị giá 5 tỷ đồng.
Với số vật tư nguyên liệu trên Công ty A đã sản xuất được 1 triệu sản phẩm,
40% trong số thành phẩm đó công ty A đã bán cho Công ty C (là doanh
nghiêp VN) với mục đích tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, phầṇ còn lại
xuất bán ra nước ngoài.Hỏi:
Hải quan khu chế xuất sẽ xử lý thế nào, nếu Công ty A cho rằng, họ là
doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất nên không phải nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu? lOMoAR cPSD| 59773091
Công ty A có 4 hành động
Hải quan khu chế xuất sẽ giải thích cho công ty A biết về các hành động
xuất, nhập khẩu của công ty A tương ứng với từng trường hợp và có quy
định pháp luật về thuế xuất, nhập khẩu như sau:
Đối với hành động nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, căn cứ theo
Điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty
A sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu vì: •
Điểm c khoản 2 điều 4 : Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; •
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng
đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Công ty A nằm trong khu chế xuất - một trong các khu phi thuế quan.
Công ty A nhập hàng về để sản xuất sản phẩm nên lượng hàng hóa
này được đảm bảo sử dụng trong công ty A là khu chế xuất hay rộng
hơn là khu phi thuế quan. Ở đây luật chỉ quy định chỉ sử dụng hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài trong khu phi thuế quan chứ không phải bắt buộc là khu nào nhập thì
chỉ được sử dụng trong khu đó.
Đối với hành động mua hàng hóa với Công ty B, có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Nếu Công ty B là doanh nghiệp trong nước , căn cứ theo Khoản 2
Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A phải nộp thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa mua từ Công ty B vì:
Khoản 2 Điều 2: “Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước”. lOMoAR cPSD| 59773091
Phần hàng hóa này xuất từ Công ty B (doanh nghiệp trong nước)
vào Công ty A (khu phi thuế quan) phù hợp với quy định của
pháp luật về đối tượng chịu thuế.
Nếu công ty B là không phải doanh nghiệp tại Việt Nam , trong trường
hợp công ty A cũng thực hiện hành động nhập khẩu như trường hợp
đầu tiên, và cũng căn cứ vào Điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hành động bán 40% hàng hóa cho công ty C , có thể xảy ra 2 trường hợp :
Nếu công ty C không nằm trong khu phi thuế quan, căn cứ theo khoản
2 điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Công ty A phải nộp
thuế xuất khẩu đối với 40% hàng hóa đã bán cho công ty C vì:
• Khoản 2 Điều 2: “Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước”.
Phần hàng hóa này được công ty C (doanh nghiệp trong nước, tham
gia vào thị trường trong nước) nhập khẩu từ công ty A ( khu phi thuế quan )
Nếu công ty C nằm trong khu phi thuế quan, căn cứ theo điểm c khoản
4 điều 2, Công ty A sẽ không phải nộp thuế xuất khẩu đối với 40% hàng hóa đó.
• Điểm c khoản 2 điều 4: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác;
Khi này, 2 công ty đều thuộc khu phi thuế quan nên không phải
nộp thuế xuất, nhập khẩu lOMoAR cPSD| 59773091
Đối với hành động xuất khẩu số hàng còn lại ra nước ngoài, căn cứ
theo điểm c khoản 4 điều 2, Công ty A sẽ không phải nộp thuế xuất khẩu.
Điểm c khoản 2 điều 4: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra
nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ
sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
Đây là trường hợp từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.