Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học | Tài liệu môn Giáo dục quốc phòng an ninh Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Trên cơ sở lý luận Mác Lênin và tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc, Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo  vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đọạn hiện nay không chỉ bảo vệ độc lập; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỐI T ÔN HỌCƯỢNG, NHIỆM V ƯƠNG PHỤ, PH ÁP NGHIÊN CỨU M
I. ĐỐI TƯỢ G NGHIÊN CỨN U
1.1. Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghiên cứ ững quan điểm bản tính luậ ủa Đả ốc phòngu nh n c ng v đường li qu bao
gm: H c thuy ng H chi o v T ết Mác-Lênin, tưở Chí Minh v ến tranh, quân đội bả
quc; quan điểm của Đảng v xây dựng nn quốc phòng tòan dân, chiến tranh nhân dân bảo v
T qu ng l k t h n kinh t - i vốc, xây dự ực lượng vũ trang nhân dân, về ế ợp phát triể ế xã hộ ới tăng
cường cng c quc –an ninh mộ ội dung cơ bả ật quân sựt s n n v ngh thu Vit Nam qua
các thờ xây dựng bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mớii k, ,
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên động viên quốc phòng xây ,
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Những vấn đề bản về bảo vệ an ninh ,
quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Trên sở luận c Lênin tưở Chí Minh về ến tranh, quân đội bả - ng H chi o v T
quốc, Đảng đã đề trương, đườ ến lược xây dự ốc phòng toàn dân, an ra ch ng li chi ng n qu
ninh nhân dân, xây dự ợng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân b ng lực lư o v
T qu c. Nhi m v b o v T qu an hi b o v c l p, ch ốc trong giai đ ện nay không chỉ độ
quyền toàn vẹn lãnh th còn phả ền văn hóa của dân i bo v Đảng, bo v ế ch độ, bo v n
tc, ng. các quan điểm của Đả
1.2. Nghiên cứ công tác quốc phòng, an ninh.u v
Bao g u nh ng v n v nhi m v , nồm nghiên cứ ấn đề cơ bả ội dung công tác v: Phòng, chống
chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng
Việt Nam một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù ,
địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam,
, Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Phòng, chống vi phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự an toàn giao thông phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân ,
phẩm của người khác an toàn thông tin phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian ,
mạng, . An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
Nghiên cứ công tác quốc phòng, an ninh thự ất là nghiên cứ ạm pháp u v c ch u h thng quy ph
lut c o v T qu c, gi t t . Mủa Nhà nước bả gìn trậ an toàn hội an ninh chính trị i
công dân đều có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng a ập quân sự gìn n ninh, luyn t , gi
bo v an ninh, tr t t c hi n t an toàn xã hội. Ngiên cứu và thự ốt công tác quốc phòng, an ninh
để đoạ xây dựng lòng tin chiế ắng trướ ọi ăm mưu thủn th c m n ca k thù đố ới cách mại v ng
Vit Nam.
1.3. q chung Nghiên cứu v uân sự
Bao g i dung; ch h c t n nồm các nộ ế độ ập công tác trong ngày trong tuần, các chế độ ếp chính
quy b t t n i v trong doanh tr i, hi u bi t chung v trí trậ ế quân binh chủng trong quân đội,
điề địu l u l , hiệnh đội ngũ từng ngườisúng, điề nh đội ngũ đơn vị u biết chung v bản đồ a
hình quân sự, phòng tránh đị ến công hỏ ằng khí công nghệ cao, ba môn quân sựch ti a lc b
ph p.i h
1.4. Nghiên cứu kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Nghiên cứu các kiế năng chiế ật quân sự ết như: n thc k n thut, k thu cn thi
K thut b u t s ng m t sắn súng tiểu liên AK, tính năng cấ ạo cách sử loi l ng ựu đạn thườ
dùng, ném lựu đạn bài 1, từng ngườ ến đấ ến công, từng ngườ ến đấi trong chi u ti i trong chi u
phòng ngự ừng người làm nhiệ canh gác cả, t m v nh gii.
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Cơ sở phương pháp luậ n
Cơ sở phương pháp luậ ệc nghiên cứ môn này là họ ết Mác nin n chung nht ca vi u b c thuy -
và tư tưở Chí Minh. ng H
Quá trình nghiên cứu, phát triển giáo dụ ốc phòng, an ninh phả ững vậc qu i nm v n dng
đúng đắn các quan điể ọc sau đây: m khoa h
- m hQuan điể thng: Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung cùa giáo dục quc
phòng, an ninh một cách toàn diệ phát triể ữa các bộ ận, các n, tng th trong mi quan h n gi ph
vấn đề ủa môn họ c c.
- m l ch s , logic:Quan điể Trong nghiên cứ ải nhìn thấ phát tri ủa đối u, ph y s n c ng, vn
đề để nghiên cứ ời gian, không gian v ững điều theo th i nh u kin l ch s, c th t đó giúp ta
phát hiện, khái quát, nhậ ức đúng nhữ nguyên tắ ạt độ ốc phòng, an n th ng quy lut, c ca ho ng qu
ninh.
- m th c tiQuan điể n: Phải bám sát thự ễn xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân c ti
xây dự ốc phòng toàn dân, phụng nn qu c v đắc lc cho s nghip bo v T quc trong
giai đoạn hin nay.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Là mộ môn khoa họ ọc quân sự ạm vi nghiên cứt b c nm trong h thng khoa h , ph u rt rng,
nội dung nghiên cứu đa dạng, đượ ấu trúc theo hệ ấp đế đơn giản đếc c thng t th n cao, t n
phc t k y khi p c u ph c v n d ng ạp, và luôn có sự ế thừa, phát triển. Vì vậ tiế ận nghiên cứ ải đượ
vi nhi p v t c a t ng nều phương pháp, cách thức, phù hợ ới tính chấ ội dung vấn đề nghiên
cu c th.
- ng h ai, hPhương pháp nghiên cứu lý thuyết như phân tích, tổ ợp, phân lọ thống hóa, mô hình
hóa, giả ập thông tin trên sở nghiên cứu các văn bản, tài liệ thuyết…nhằm thu th u v quc
phòng, an ninh để rút ra kế t lun cn thiết.
- u th c ti u tra, kh c tPhương pháp nghiên cứ ễn như quan sát điề ảo sát thự ế, nghiên cứu các sản
phm qu , t ng k t kinh nghi m, th c nghi ng ốc phòng, an ninh ế ệm, thí nghiệ ệm…nhằm tác độ
trc ti ng trong th c ti n t n ch t, quy lu t h ng c a quếp vào đối tượ đó khái quát bả ọat độ c
phòng, an ninh không ngừ sung cũng như kiểm định tính đúng đắ ội dung giáo dụng b n ca n c
quốc phòng, an ninh.
- n th c k n s dTrong nghiên cứu lĩnh hội các kiế năng quốc phòng, an ninh cầ ng các
phương pháp dạ ọc thuyết thực hành nhằm đả ắm đượy h m bo n c v đưng li, ngh
thuật quân sự ắm thuyế ật chiế ật rèn luyện các kỹ thao tác , hành , n t k thu n thu năng
động quân sự ần chú ý sử ụng phương pháp tạo tình huống, nêu vấn đề ận sáng tạ. C d , tranh lu o
tăng cư ực hành rèn luyện sát thự ến đấng th c tế chi u. T chc tham quan, viết thu hach, tiu
lun, s d n khoa k thu t hi c v trong gi ng d ụng các phương ti ện đại ph ạy nâng cao chất
lượng hc tp.
III. GI C QU - AN NINH I THIU V MÔN GIÁO D ỐC PHÒNG
3.1. Đặc điểm môn học
- Là môn học được luật định, th hiện rõ đường li giáo dục của Đảng được th chế hóa bằng các
văn bả ạm pháp luậ hà nước. Có sự ục và phát huy kến quy ph t ca N kế t t qu thc hiện chương
trình huấ ện quân sự thông (1961), giáo dụn luy ph c quốc phòng(1991), quy chế giáo dục đào
tạo trình độ đi học (2000) và nghị định của chính phủ v giáo dục quốc phòng năm 2007.
- c bao g m ki n th c khoa h c t c k Là môn họ ế ọc xã hội, nhân văn, khoa họ nhiên và khoa họ
thuật quân sự lý thuyế có tỉ l t chiếm trên 70% chương trình môn hc.
- c qu c t c kGiáo dụ ốc phòng góp phần xây dựng, rèn luyện ý thứ ch luật, tác phong khoa
học ngay khi sinh viên đang họ i trường khi ra công tác, góp phần đào tạo cho đấ c tp t t
nước đội ngũ cán bộ ý thức, năng lự ẵn sàng tham gia nhiệ ốc trên mọ c s m v bo v T qu i
cương vị công tác.
3.2. Chương trình
Theo theo Thông số 05/2020/TT BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ -
Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo d ốc phòng – ời lược qu an ninh gm 4 hc phn, th ng
165 ti : ết, c th
- Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh
- H ọc phần III: Quân sự chung
- Học phần 4: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
3.3. T y h t qu h p chc d ọc và đánh giá kế c t
- s l n ki m tra cho m i h c ph n ; m i l n ki t t m trSinh viên có đủ ểm tra đạ 5 điể lên
có đủ 80% thời gian có mặt trên lớp s được d thi kết thúc h c phn.
- Phương pháp đánh giá:
+ Tính điểm riêng cho tng h n c ph
+ Điểm môn học là điểm trung bình cộng ca các hc phn
+ X p lo nh c a B o ế i k t quế môn học theo quy đị Giáo dục Đào tạ
- x c p Sinh viên đạt điểm môn học t 5 điểm và không bị lý kỉ lut t ảnh cáo trở lên được c
Chng ch c qu ng ch Giáo dụ ốc phòng, an ninh. Chứ giáo dục quốc phòng, an ninh là một
trong những điề ện để xét tốu ki t nghip.
3.4. Đố ạm hoãn môn họ ốc phòng, an ninhi tượng được min, gim, t c giáo dục qu
Theo quy đị ọc và đánh giá kế ập môn họ Giáo dụ ốc phòng nh v t chc dy, h t qu hc t c c qu
- an ninh : 40/2012/TT- ban hành kèm theo Thông số BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012
ca B trưng B c mi n, gi m, t Giáo dục Đào tạo, các đối tượng đượ ạm hoãn học môn
giáo dụ ốc phòng ợc quy định như sau:c qu an ninh đư
3.4.1. Đối tượng đượ ọc môn GDQPc min h -AN:
a) Sinh viên giấ quan dự ện, trường sĩ quan y chng nhn b hoc bng tt nghip hc vi
quân đội, công an;
b) H ọc sinh, sinh viên là ngườ ớc ngoài;i nư
c) Học sinh, sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình độ ấp chuyên nghiệ ọc, cao đẳ trung c p, đại h ng.
3.4. c mi n h n: 2. Đối tượng đượ ọc và miễn thi các học ph
Học sinh, sinh viên chuyển trường, sinh viên đào tạo liên thông hoặc hoàn thiện trình độ cao
hơn đượ ọc và thi các họ ần đã học min h c ph c.
3.4.3. Đối tượng đượ ọc và miễ năng quân sực min h n thi thực hành kỹ :
a) Học sinh, sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo;
b) H t, khuy t t t b m sinh, b b n chọc sinh, sinh viên thương t ế ệnh mãn tính làm hạ ế chc
năng vận động, có giấ ện và tương đương trởy chng nhn ca bnh vin cp huy lên;
c) H y xuọc sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa v quân sự, có giấ ất ngũ do đơn vị quân đội có
thm quyn c p.
3.4.4. Đối tượng được tạm hoãn học:
a) Hc si c t p c t p t ng nh, sinh viên Việt Nam đang họ nước ngoài hoặc đang họ ại các trư
của nư c ngoài tớc ngoài, trường liên doanh, liên kết với nướ i Vit Nam;
b) H a ho n; ọc sinh, sinh viên bị ốm đau, tai nạn, thiên tai, hỏ
c) H n i gian ngh thai s nh hiọc sinh, sinh viên phụ đang mang thai thờ ản theo quy đị n
hành;
Hiệu trưởng các trường xem xét tạm hoãn cho các đối tượng quy đị ại điểnh t m b, c khon 4
Điều này. Hế ạm hoãn, các trườ trí cho ọc sinh, sinh viên vào học các lt thi gian t ng b h p
phù hợp để oàn thành chương trình môn họ h c./.
KT LUN
Là môn học được quy đị ật, Giáo Dụ ốc Phòng An Ninh không chỉ nộnh trong lu c Qu i
dung b t bu c m c hi o v t qu c Vi ọi công dân thự ện nghĩa vụ xây dựng bả ệt Nam Hội
Ch Nghĩa còn khơi dậy tinh thn cng hiến hi sinh phng s cộng đng, tinh thn t
tôn dân tộc, mộ ệt Nam tương lai phát triển toàn diện thái bình phồn vinh hạnh phúc.t Vi
Để thc hi i m i hện được nghĩa vị trách nhiệm cao thượng đó đòi hỏ ỗi ngườ c, mi sinh
viên luôn phải đặt mình trong khuôn khổ ọi khó khăn trở ập hoàn , vượt qua m ngi ra sc hc t
thành mọ ập mà nhà trường giao phó, luôn công dân tố gương mẫu đi đi nhim v hc t t, u
trong mi ho ạt động công tác.
| 1/4

Preview text:

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1.
Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính lý luận của Đảng về đường lối quốc phòng bao
gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ
quốc; quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng tòan dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ
Tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường củng cố quốc –an ninh và một số nội dung cơ bản về nghệ thuật quân sự Việt Nam qua
các thời kỳ, xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới,
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên quốc phòng, xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Trên cơ sở lý luận Mác-Lênin và tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ
quốc, Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng nề quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ
Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đọan hiện nay không chỉ bảo vệ độc lập, chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ mà còn phải bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ nền văn hóa của dân
tộc, các quan điểm của Đảng.
1.2. Nghiên cứu v công tác quốc phòng, an ninh.
Bao gồm nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nhiệm vụ, nội dung công tác về: Phòng, chống
chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng
Việt Nam, một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù
địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam,
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Phòng, chống vi phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân
phẩm của người khác, an toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng, An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam.
Nghiên cứu về công tác quốc phòng, an ninh thực chất là nghiên cứu hệ thống quy phạm pháp
luật của Nhà nước vê bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và an ninh chính trị. Mọi
công dân đều có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng an ninh, luyện tập quân sự, giữ gìn
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội. Ngiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh
để xây dựng lòng tin chiến thắng trước mọi ăm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu v quân sự chung
Bao gồm các nội dung; chế độ học tập công tác trong ngày trong tuần, các chế độ nề nếp chính
quy bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại, hiểu biết chung về quân binh chủng trong quân đội,
điều lệnh đội ngũ từng người có súng, điều lệnh đội ngũ đơn vị, hiểu biết chung về bản đồ địa
hình quân sự, phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao, ba môn quân sự phối hợp.
1.4.
Nghiên cứu kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Nghiên cứu các kiến thức kỹ năng chiến thuật, kỹ th ậ
u t quân sự cần thiết như:
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, tính năng cấu tạo và cách sử sụng một số loại lựu đạn thường
dùng, ném lựu đạn bài 1, từng người trong chiến đấu tiến công, từng người trong chiến đấu
phòng ngự, từng người làm nhiệm vụ canh gác cảnh giới.
II.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu bộ môn này là học thuyết Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quá trình nghiên cứu, phát triển giáo dục quốc phòng, an ninh phải nắm vững và vận dụng
đúng đắn các quan điểm khoa ọ h c sau đây:
- Quan điểm h thng: Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung cùa giáo dục quốc
phòng, an ninh một cách toàn diện, tổng thể trong mối quan hệ phát triển giữa các bộ phận, các vấn đề của môn học.
- Quan điểm lch s, logic: Trong nghiên cứu, phải nhìn thấy sự phát triển của đối tượng, vấn
đề nghiên cứu theo thời gian, không gian với những điều kiện lịch sử, cụ thể để từ đó giúp ta
phát hiện, khái quát, nhận thức đúng những quy luật, nguyên tắc của hoạt động quốc phòng, an ninh.
- Quan điểm thc tin: Phải bám sát thực tiễn xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân
và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự, phạm vi nghiên cứu rất rộng,
nội dung nghiên cứu đa dạng, được cấu trúc theo hệ thống từ t ấ
h p đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, và luôn có sự kế thừa, phát triển. Vì vậy khi tiếp cận nghiên cứu phải được vận dụng
với nhiều phương pháp, cách thức, phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn đề nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết như phân tích, tổng hợp, phân lọai, hệ thống hóa, mô hình
hóa, giả thuyết…nhằm thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc
phòng, an ninh để rút ra kết luận cần thiết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như quan sát điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu các sản
phẩm quốc phòng, an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm…nhằm tác động
trực tiếp vào đối tượng trong thực tiễn từ đó khái quát bản chất, quy luật họat động của quốc
phòng, an ninh không ngừng bổ sung cũng như kiểm định tính đúng đắn của nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh.
- Trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức kỹ năng quốc phòng, an ninh cần sử dụng các
phương pháp dạy học lý thuyết và thực hành nhằm đảm bảo nắm được về đường lối, nghệ
thuật quân sự , nắm lý thuyết kỹ thuật và chiến thuật rèn luyện các kỹ năng thao tác , hành
động quân sự. Cần chú ý sử dụng phương pháp tạo tình huống, nêu vấn đề, tranh luận sáng tạo
tăng cường thực hành rèn luyện sát thực tế chiến đấu. Tổ chức tham quan, viết thu họach, tiểu
luận, sử dụng các phương tiện khoa kỹ thuật hiện đại phục vụ trong giảng dạy nâng cao chất lượng học tập.
III. GII THIU V MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
3.
1. Đặc điểm môn học
- Là môn học được luật định, thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng được thể chế hóa bằng các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Có sự kế tục và phát huy kết quả thực hiện chương
trình huấn luyện quân sự phổ thông (1961), giáo dục quốc phòng(1991), quy chế giáo dục đào
tạo trình độ đại học (2000) và nghị định của chính phủ về giáo dục quốc phòng năm 2007.
- Là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ
thuật quân sự có tỉ lệ lý thuyết chiếm trên 70% chương trình môn học.
- Giáo dục quốc phòng góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khoa
học ngay khi sinh viên đang học tập tại trường và khi ra công tác, góp phần đào tạo cho đất
nước đội ngũ cán bộ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham gia nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên mọi cương vị công tác.
3.2. Chương trình
Theo theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục quốc phòng – an ninh gồm 4 học phần, thời lượng 165 tiết, cụ thể:
- Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh
- Học phần III: Quân sự chung
- Học phần 4: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
3.3. T chc dy học và đánh giá kết qu hc tp
- Sinh viên có đủ số lần kiểm tra cho mỗi học phần ; mỗi lần kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên và
có đủ 80% thời gian có mặt trên lớp sẽ được dự thi kết thúc học phần. - Phương pháp đánh giá:
+ Tính điểm riêng cho từng hc phn
+ Điểm môn học là điểm trung bình cộng ca các hc phn
+ X
ếp loi kết qu môn học theo quy định ca B Giáo dục Đào tạo
- Sinh viên đạt điểm môn học từ 5 điểm và không bị xử lý kỉ luật từ cảnh cáo trở lên được cấp
Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng, an ninh. Chứng chỉ giáo dục quốc phòng, an ninh là một
trong những điều kiện để xét tốt nghiệp.
3.4. Đối tượng được min, gim, tạm hoãn môn học giáo dục quốc phòng, an ninh
Theo quy định về tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng
- an ninh ban hành kèm theo Thông tư số: 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn học môn
giáo dục quốc phòng – an ninh được quy định như sau:
3.4.1. Đối tượng được min học môn GDQP-AN:
a) Sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp học viện, trường sĩ quan quân đội, công an;
b) Học sinh, sinh viên là người n ớc ư ngoài;
c) Học sinh, sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng.
3.4.2. Đối tượng được min học và miễn thi các học phn:
Học sinh, sinh viên chuyển trường, sinh viên đào tạo liên thông hoặc hoàn thiện trình độ cao
hơn được miễn học và thi các học phần đã học.
3.4.3. Đối tượng được min học và miễn thi thực hành kỹ năng quân sự:
a) Học sinh, sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo;
b) Học sinh, sinh viên có thương tật, khuyết tật bẩm sinh, bị bệnh mãn tính làm hạn chế chức
năng vận động, có giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên;
c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, có giấy xuất ngũ do đơn vị quân đội có thẩm quyền cấp.
3.4.4. Đối tượng được tạm hoãn học:
a) Học sinh, sinh viên Việt Nam đang học tập ở nước ngoài hoặc đang học tập tại các trường
của nước ngoài, trường liên doanh, liên kết với nước ngoài tại Việt Nam;
b) Học sinh, sinh viên bị ốm đau, tai nạn, thiên tai, hỏa hoạn;
c) Học sinh, sinh viên là phụ nữ đang mang thai và thời gian nghỉ thai sản theo quy định hiện hành;
Hiệu trưởng các trường xem xét tạm hoãn cho các đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 4
Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các trường bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp
phù hợp để hoàn thành chương trình môn học./.
KT LUN
Là môn học được quy định trong luật, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh không chỉ là nội
dung bt buc mọi công dân thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo v t quc Việt Nam Xã Hội
Ch
Nghĩa mà còn khơi dậy tinh thn cng hiến hi sinh phng s vì cộng đồng, tinh thn t
tôn dân tộc, vì một Việt Nam tương lai phát triển toàn diện thái bình phồn vinh và hạnh phúc.
Để thc hiện được nghĩa vị và trách nhiệm cao thượng đó đòi hỏi mỗi người hc, mi sinh
viên luôn phải đặt mình trong khuôn khổ, vượt qua mọi khó khăn trở ngi ra sc hc tập hoàn
thành mọi nhim v hc tập mà nhà trường giao phó, luôn là công dân tốt, gương mẫu đi đầu
trong m
i hoạt động công tác.