Du lịch tâm linh tại Việt Nam: những
vấn đề lý luận và thực tiễn
Dương Đức Minh
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM
TÓM TẮT:
Việc khai thác các giá trị văn hóa tâm linh để
phát triển du lịch đã hình thành nên chuỗi giá trị
du lịch tâm linh tại Việt Nam. Mục tiêu đầu tiên
của chuỗi giá trị trong phát triển du lịch dựa vào
thế mạnh văn hóa tâm linh đóng góp và làm
gia tăng lợi ích kinh tế cho địa phương. Tuy
nhiên việc gia tăng lợi ích kinh tế chmột phần
của mục tiêu phát triển bền vững. Nếu chỉ tập
trung khai thác giá trị này mà bỏ quên các trách
nhiệm bảo tồn vmặt môi trường, văn hóa sẽ
hình thành nên những nguy cơ gây tổn thương
sâu sắc đến đời sống ca cng đồng dân cư tại
ch cảnh quan thiên nhiên gắn với không
gian văn hóa tâm linh.
Thông qua quá trình khảo sát thực địa cùng
với hoạt động phỏng vấn sâu, quan sát tham d
tại một số địa điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam,
trong đó địa bàn trọng điểm núi Sam
Châu Đốc – An Giang, tác giả đã hội tìm
hiểu nhận diện được việc thực hành du lịch
tâm linh của các bên liên quan. Kết hp với các
nguồn tài liệu thứ cấp tác giả đã khái luận các
đặc điểm, điều kiện hình thành tình hình khai
thác du lịch tâm linh tại Việt Nam. Từ đó, dựa
trên quan điểm phát triển bền vững tác giả đưa
ra những khuyến nghị nhằm góp phần ng cấp
chuỗi giá trị lịch tâm linh ở ớc ta.
Từ khóa: lý luận và thực tiễn, du lịch tâm linh, Việt Nam
1. Dẫn nhập
Du lịch tâm linh đang được triển khai và thc
hiện nhiều nơi Việt Nam. Du lịch tâm linh một
hình thức biểu hiện đặc sắc của loại hình du lịch văn
hóa. Gần ntrong các chương trình du lịch đều xuất
hiện các điểm tham quan gắn với các công trình
hệ thng cảnh quan thiên nhiên xuất hiện hoặc liên
quan đến những giá trị văn hóa và tâm linh. Hay nói
một cáck khác giá trvăn hóa tâm linh đóng vai trò
quan trọng trong việc thu hút du khách đóng góp
một cách tích cực vào sự phát triển kinh tế du lịch
nước ta.
Xuất phát từ nhu cầu đa dạng của du khách, các
hoạt động du lịch tâm linh nổi bật đang diễn ra là:
tham quan tìm hiểu các công trình kiến trúc tín
ngưỡng tôn giáo; tham dự các sự kiện liên quan đến
các lễ hội gắn với việc bày tỏ niềm tin vào tín ngưỡng
tôn giáo; du lịch hành hương; du lịch thiền, du lịch
tâm linh tưởng nhớ các anh hùng dân tộc…Rõ ràng,
tiềm năng du lịch tâm linh tại nước ta rất phong phú
đa dạng. Vấn đề cần quan tâm việc khai thác
các giá trị văn hóa tâm linh ngoài mục tiêu đóng góp
mạnh mẽ cho việc phát triển kinh tế cần hướng đến
việc bảo tồn các giá trvăn hóa cùng hthống cảnh
quan thiên nhiên được “thiêng hóa” các địa điểm
tâm linh, chia sẻ hợp lý lợi ích kinh tế cho cộng đồng
địa phương và nâng cấp chuỗi giá trị cho du lịch tâm
linh.
2. Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh
Khái niệm du lịch tâm linh được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến. Tại Việt
Nam có thnhắc đến khái niệm du lịch tâm
Trang 37
linh của tác giả Nguyễn Văn Tuấn “Xét về nội dung
và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh thực chất
loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh
vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu
cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần.
Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác
những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn
ra các hoạt động du lịch, dựa vào những gtrị văn
hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành
nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về
đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng những giá trị tinh
thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang
lại những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh
thần của con người trong khi đi du lịch”(Nguyễn
Văn Tuấn, 2013, tr.1).
Từ quan điểm trên, thnhận định du lịch tâm
linh một hình thức biểu hiện của du lịch văn hóa.
Các giá trị văn hóa tâm linh yếu tố cốt lõi để hình
thành nên các hoạt động du lịch và sản phẩm du lịch
phục vụ cho du khách. Thông qua việc thụ hưởng các
giá trị văn a tâm linh du khách sẽ hình thành nên
những suy nghĩ tích cực hướng đến sự cân bằng
phát triển về mặt tinh thần.
Khái niệm của tác giả Nguyễn Văn Tuấn ng khá
gần gũi với sự nhận định v du lịch tâm linh của
nhóm tác giả Nguyễn Trọng Nhân - Cao Mỹ Khanh,
cụ thnhóm tác giả này cho rằng: Phát triển du lịch
văn hóa tâm linh ngoài mang lại các lợi ích kinh tế -
xã hội - văn hóa cho nơi đến như những loại hình du
lịch khác, còn giúp những người thực hiện chuyến du
lịch hướng tinh thần của mình lên cao trong việc tìm
kiếm mục đích cao cả những giá trị khả năng
nâng cao phẩm giá cho cuộc sống bản thân họ nếu
sự phát triển du lịch diễn ra đúng hướng(Nguyn
Trọng Nhân - Cao Mỹ Khanh, 2014, tr.122).
Gần đây nhất thể nhắc đến khái niệm du lịch
tâm linh do tác giả Hồ Kỳ Minh đề xuất: “Du lịch tâm
linh hiện nay được thể hiện trên nhiều cung bậc, nhiều
dạng. Dạng thứ nhất, đó những hot động tham
quan, vãn cảnh tại các sở tôn giáo, tín ngưỡng. Đây
dạng hẹp nhất, chưa thể hiện được ý nghĩa của hoạt
động du lịch này nhưng lại hoạt động phổ biến nht
hiện nay; Dạng thứ hai được mở rộng hơn với cách
hiểu tìm đến các địa điểm, sở tín ngưỡng, tôn
giáo bên cạnh tham quan vãn cảnh thì còn để ng
bái, cầu nguyện. Dạng này mrộng hơn nhưng
mới chỉ phù hợp với những đi tượng theo tôn
giáo, tín ngưỡng; Dạng thứ ba mục đích chính
tìm hiểu các triết lý, giáo pháp khiến cho con người
trầm tĩnh, để tâm hồn thư thái, cải thiện sức khỏe
cảm nhận chính bản thân mình” (Hồ Kỳ Minh, 2015,
tr.5).
Thông qua nội hàm du lịch tâm linh của Hồ Kỳ
Minh, có thể nhận thấy các hình thức của du lịch tâm
linh được phân cấp thông qua mức đtham gia ca
du khách. Nền tảng để có thể hình thành và phát triển
du lịch tâm linh là các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Hay
nói giá trcốt lõi để xây dựng hoạt động du lịch tâm
linh là các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo. Du khách thể
thực hiện các hoạt động được phân cấp từ thấp đến
cao tại các sở n giáo này bao gồm: ngắm nhìn;
thực hiện nghi thức tôn giá; tìm hiểu sân sắc vận
dụng các triết niềm tin tôn giáo đhoàn thiện
đời sống tinh thần và nâng cao thchất cho bản thân.
Như vậy, những không gian có thể chứa đựng các
giá trị văn hóa tâm linh bao gồm các công trình chùa,
nhà thờ, thánh đường, thánh thất, đình, chùa, miếu,
ph thờ, ... Các công trình này không những chứa
đựng các giá trị văn hóa tâm linh thuần túy mà còn là
các điểm đến lưu giữ các giá trị nghệ thuật kiến trúc
đặc sắc. Bên cạnh đó, du khách nhu cầu tìm hiu
du lịch tâm linh còn quan tâm đến sự kiện các hoạt
động thực hành niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng và đức
tin. Liên đới với nội dung này có thể nhắc đến các lễ
hội gắn liền với niềm tin n giáo tín ngưỡng dân
gian là yếu tố rất quan trọng để xây dựng nên các hoạt
động du lịch và sản phẩm du lịch tâm linh một cách
ấn tượng. Qua đó có thể thy được các giá trị văn hóa
tâm linh bao gồm cả hai yếu tố được hình thành từ
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Giá trị văn
hóa tâm linh của điểm đến tính trội khi đồng thi
thụ hưởng được cả hai yếu tố này.
Bên cạnh c quan điểm nghiên cứu trong nước,
các tác giả nước ngoài cũng đưa ra các quan điểm về
du lịch tâm linh.
Cụ thể, nhà nghiên cứu Alex Norman đã định
nghĩa về du lịch tâm linh ngắn gọn là: “du lịch tâm
linh đặc trưng du khách sẽ cố tìm kiếm lợi ích
tinh thần thông qua việc thực hành nghi ltôn giáo,
tín ngưỡng” (Alex Norman, 2011, tr.193).
Riêng hai tác giả Farooq Haq - John Jackson cho
rằng “khách du lịch tâm linh là đối tượng đi đến một
nơi cụ thngoài môi trường sinh sống của mình với
ý định gia tăng ý nghĩa cho đời sống tinh thần; có thể
họ tôn giáo hoặc không n giáo, thông qua chuyến
đi họ có trải nghiệm với môi trường tự nhiên tại điểm
đến nhưng được đặt trong bối cảnh sự liên hệ vi
một đấng/nhân vật năng quyền nào đó” (Farooq Haq
- John Jackson, 2009, tr.142)
Tóm lại du lịch tâm linh một hình thức biểu hiện
của du lịch văn hóa. Các giá trị văn hóa tín ngưỡng
tôn giáo nền tảng quan trọng để hình thành
phát triển hoạt động du lịch tâm linh. Mục đích của
Trang 38
khách du lịch tâm linh thể chia thành nhiều thang
bậc khác nhau nhưng xuất phát điểm của họ sự
giống nhau sự tôn kính/niềm tin với một lực
lượng siêu nhiên gắn liền với một không gian văn hóa
tín ngưỡng nhất định. Trải nghiệm của họ tại các
không gian linh thiêng sẽ kh năng mang lại ý
nghĩa quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, sự hiu
biết hoặc gia tăng niềm tin cho chính mình. Hơn thế
nữa, thông qua các hoạt động du lịch tâm linh du
khách còn có kỳ vọng nâng cao trí lực và thể lực ca
bản thân.
3. Khái quát tình hình phát triển du lịch
tâm linh tại Việt Nam
3.1. Đặc điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam
Nhiều quan điểm thống nhất cho rằng du lịch tâm
linh thực chất loại hình du lịch văn hóa. Đơn cử
như việc ng bố c thông tin về du lịch tâm linh
của Tổng cục du lịch Việt Nam: “Du lịch tâm linh lấy
yếu tố văn hóa tâm linh làm mục tiêu nhằm thỏa mãn
nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh
thần. Do đó, việc sử dụng trách nhiệm bền vững
các giá trị văn hóa tự nhiên trong phát triển du
lịch tâm linh sẽ mang lại hội việc làm, tạo thu
nhập cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy
giao lưu văn hóa, tăng cường tình đoàn kết giữa các
dân tộc, tôn giáo, khôi phục bảo tồn c gtrị
văn hóa truyền thống của mỗi quốc gia cũng như
toàn nhân loại”
1
. Như vậy, trước tiên thể hình
dung du lịch tâm linh là một hình thức biểu hiện của
du lịch văn hóa.
Theo tác gi Nguyễn Văn Tuấn (2013), du lịch
tâm linh tại Việt Nam những đặc trưng kriêng
biệt, cụ thể:
Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin và ở
Việt Nam, trong đó Phật giáo slượng lớn nhất
(chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác
như Thiên Chúa giáo, Cao đài, Hòa Hảo... Triết
phương Đông, đức tin, giáo pháp, những giá trị vật
thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình
tôn giáo ở Việt Nam là những ngôi chùa, tòa thánh
những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích
là đối tượng mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh.
1
http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/10680
Du lịch tâm linh Việt Nam gắn với tín ngưỡng
thcúng, tri ân những vị anh hùng dân tộc, những vị
tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở
thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo uống
nước nhớ nguồn.
Du lịch tâm linh Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với bậc sinh
thành.
Du lịch tâm linh Việt Nam gắn với những hoạt
động thể thao tinh thần như thiền, yoga hướng tới sự
cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh
thần, đặc trưng tiêu biểu Việt Nam không nơi
nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
Ngoài ra du lịch tâm linh Việt Nam còn
những hoạt động gắn với yếu tố linh thiêng và những
điều huyền bí (Nguyễn Văn Tuấn, 2013, tr.2).
Qua đó thể thấy được, tài nguyên du lịch tâm
linh tính hấp dẫn đặc trưng rất độc đáo. Nhìn
rộng hơn, tài nguyên du lịch tâm linh có tính bản sắc
cao thường gắn liền với văn hóa tộc người. Mi
cộng đồng dân tộc lại những biểu hiện văn hóa đặc
sắc thông qua việc tổ chức đời sống sản xuất sinh
hoạt tinh thần, đặc biệt tín ngưỡng tôn giáo. Da
vào tính chất này, thể nói tài nguyên du lịch tâm
linh một trong những nội lực quan trọng để hình
thành nên sản phẩm du lịch đặc thù cho địa phương.
Đặc điểm tiếp theo thể dễ dàng nhận thấy, du
lịch tâm linh tính mùa vụ rõ nét. Vào mùa cao điểm
nhất là dịp các skiện, lễ hội lớn được tổ chức tại các
không gian n hóa tâm linh vấn đề sức chứa vấn
đề cần được tính toán kỹ lưỡng cho hoạt động du lịch
tâm linh.
Khách du lịch tâm linh trong nước thành phần
đa dạng (từ khách khả năng chi trthấp đến cao).
Nhưng khách du lịch tâm linh ra nước ngoài thường
là khách có khả năng chi trả cao khi họ hoàn thành
chuyến đi họ những niềm tin vị thế phát triển
một cách vượt bật trong cộng đồngcùng niềm tin
về tôn giáo.
Đối với du khách tham gia vào các tuyến du lịch
tâm linh sự phân hóa theo hoạt động đặc điểm
tôn giáo của họ. Trước tiên nếu đoàn du khách
cùng niềm tin tôn giáo mục đích thực hành nghi
Trang 39
lễ tôn giáo thì tuyến du lịch tâm linh bản chất
tuyến du lịch chuyên đề thế trong một hành trình
du lịch tâm linh thể xut hiện nhiều điểm tham
quan du lịch có tính chất văn hóa tâm linh khá tương
đồng hoặc sự mâu thuẫn vniềm tin rất hạn chế.
Ngược lại nếu đoàn du khách tham gia vào hoạt động
du lịch tâm linh chỉ dừng lại ở mức độ tham quan
tìm hiểu không nhu cầu thực hành nghi lễ tôn
giáo thì tuyến du lịch tâm linh rõ ràng có thể kết hợp
nhiều điểm tham quan du lịch tâm linh tính chất
khác nhau và c này du lịch tâm linh một biểu hiện
thường gặp của loại hình du lịch văn hóa.
Cuối ng thể thấy rằng du lịch tâm linh
mục đích hướng thiện rất nét nhằm điều chỉnh nhận
thức, thái độ và hành vi của người tham gia.
3.2. Thực tiễn du lịch tâm linh tại Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam xuất hiện các hình thức du
lịch tâm linh tiêu biểu: tham quan tìm hiểu các
công trình kiến trúc tín ngưỡng tôn giáo; tham dự các
sự kiện liên quan đến các lễ hội gắn với việc bày tỏ
niềm tin vào tín ngưỡng và tôn giáo; du lịch hành
hương; du lịch thiền, du lịch tâm linh tưởng nhcác
anh hùng dân tộc.
Trong số 32,5 triệu khách du lịch nội địa năm
2012 chỉ tính riêng số khách đến các điểm tâm linh
(chùa, đền, phủ, tòa thánh) có khoảng 13,5 triệu lượt,
tương đương 41,5%. Một số điểm du lịch tâm linh
tiêu biểu năm 2012 đón một lượng khách lớn như
Miếu Chúa Xứ An Giang (3,6 triệu lượt khách),
Chùa Hương (1,5 triệu lượt); Chùa Bái Đính (2,1
triệu lượt), Yên T(2,3 triệu lượt), khu du lịch Núi
Bà Đen (2,2 triệu lượt); Cô Sơn Kiếp Bạc (1,2 triệu).
Đối với khách quốc tế đến Việt
Nam với mục đích tâm linh không nhiều, trong số 6,8
triệu lượt khách đến Việt Nam năm 2012 ước tính
khoảng 12% khách du lịch đến các điểm du lịch
tâm linh (Nguyễn Văn Tuấn, 2013, tr.3).
Với sự xuất hiện của các công trình tín ngưỡng tôn
giáo dày đặc, Việt Nam có lợi thế lớn trong việc khai
thác các điểm đến này phục vụ cho mục tiêu phát triển
du lịch. Gần như trong các chương trình du lịch tổ
chức tại Việt Nam đều xuất hiện tối thiểu một công
trình tín ngưỡng tôn giáo đặc sắc. Đơn cử như
Nội tứ trấn thành Thăng Long (đền Quán Thánh,
đền Kim Liên, đền Voi Phục, đền Bạc Mã), chùa Trn
Quốc, chùa Hương; Ninh Bình chùa Bái Đính,
nhà Thờ Phát Diệm; Nam Định đền Trần;
Quảng Trị có nhà thờ La Vang; Huế chùa Thiên
Mụ, chùa Từ Hiếu, điện Hòn Chén; Đà Nẵng
“tam giác tam linh” (3 ngôi chùa Linh
ng ở Bà Nà, Ngũ Hành Sơn và bán đảo Sơn Trà); ở
Nha Trang chùa Long Sơn, nhà thờ Chánh Tòa
Nha Trang (còn gọi nhà thờ núi hay nthờ đá),
tháp Po Nagar; Ninh Thuận tháp Po Klong
Giarai; ở Bình Thuận có dinh Vạn Thủy Tú, tháp Po
Shanư; ở Đà Lạt nhà thờ Con Gà, nhà thờ Domain
De Maria; thành phố Hồ Chí Minh chùa Giác
Lâm, miếu Thiên Hậu, nhà th Đức Bà; Tây
Ninh Tòa Thành Cao Đài, đền Linh Sơn núi
Đen; ở Rịa - ng Tàu dinh Cô; An Giang có
miếu Chúa Xứ, chùa thầy Tây An, An Hòa Tự,
Tiền Giang chùa Vĩnh Tràng, ở Sóc Trăng có Chùa
Dơi, chùa Chén Kiểu; Bạc Liêu nhà th Tắc
Sậy,...
Khi tiếp cận các công trình kiến trúc này, du khách
hội tìm hiểu c giá trị cốt lõi về mặt văn hóa
nhận thức, văn hóa ứng xử văn hóa tổ chức của
cộng đồng địa phương tín đồ của các tôn giáo. Hơn
thế nữa các công trình này thường được phân bố tại
những nơi cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Chính
yếu tố này giúp cho du khách được những tri
nghiệm thú vị khi tiếp cận với các không gian văn hóa
tâm linh.
Bất cứ tín ngưỡng tôn giáo nào tại Việt Nam
đều những sự kiện lớn trong năm. Thời điểm tổ
chức các lễ hội mùa cao điểm cho hoạt động du lịch
tâm linh. Các skiện tiêu biểu bao gồm:
Bảng 1. Các sự kiện văn hóa tâm linh tiêu biểu tại Việt Nam
STT
Tên sự kiện
Thời gian
Ghi chú
Trang 40
1
Lễ hội Chùa
Hương
Từ mùng 6
tháng giêng đến
15 tháng 3 âm
lịch (Chính hội
từ 15 đến 20
tháng 2 âm lịch)
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: sùng bái Đức
Phật Thích Ca, Phật Bà Quan Thế Âm, Mẫu
(Tph)
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Suối Yến,
động Hương Tích
2
Lễ hội đn
Hùng
Từ ngày 8 đến
ngày 11 tháng 3
âm lịch (Chính
lễ 10 tháng 3)
Giá trị văn a tâm linh cốt lõi: tín ngưỡng thờ
Hùng Vương di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại vào năm 2012
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Nghĩa
Lĩnh
3
Lễ hội
Gióng
Ngày 9 tháng 4
âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: tưởng niệm Phù
Đổng Thiên Vương (tứ bất tử), gắn với lễ hội
cầu mưa
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: đê hàng
tổng nối dài các làng Phù Dực, Phù Đổng, Đồng
Viên, miếu Ban, Soi Bia và Đống Đàm.
4
Lễ khai n
đền Trần
Giữa đêm 14
mở đầu cho
ngày 15 tháng
giêng âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn ca ngi
công đức Nhà Trần
Hoạt động văn hóa đặc sắc: múa Bài Bông
5
Lễ hội La
Vang
Trung tuần
tháng 8 dương
lịch hành năm
Giá trvăn a tâm linh cốt lõi: trung tâm văn hóa
tâm linh nổi bật của Giáo hội Công giáo
Việt Nam, suy kính Đức Mẹ Maria
Hoạt động văn hóa tâm linh đặc sắc: đêm canh
Trang 41
thức cầu nguyện trong những lều trại rước
kiệu vòng quanh quảng trường Mâm Côi.
6
Lễ hội điện
Hòn Chén
Hải Cát,
Hương Trà,
Thừa Thiên
Huế
Tháng 2 (xuân tế)
và tháng 7
(thu tế) âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Thiên
Y A Na Thánh Mẫu
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Ngc
Trản, sông Hương
7
Lễ hội tháp
Bà Po Na
Gar
Vĩnh Phước,
Nha Trang,
Khánh Hòa
Ngày 20 đến 23
tháng 3 âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Thiên
Y A Na Thánh Mẫu
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: dòng sông
Cái
8
Lễ hội
Nghinh Ông
Cần Th
Cần
thành
Hồ
Minh
ạnh,
Gi,
ph
Chí
Ngày 15 đến
ngày 17 tháng 8
âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: thờ cúng cá
Ông
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: vùng phụ
cận là rừng ngập mặn, biển
9
Lễ hội đn
Linh Sơn
Núi Bà Đen,
Thạnh Tân,
Hòa Thành,
Tây Ninh
Hội Xuân từ
ngày 15 đến 18
tháng giêng âm
lịch
Lễ vía mùng 5
đến mùng 6
tháng 5 âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Linh
Sơn thánh Mẫu
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Núi Bà
Đen
10
Lễ hội
Nginh
(lễ rước Bà
Thủy)
Th trn
Long Hải,
Long Điền,
Bà Rịa Vũng
Tàu
Ngày 10 đến 12
tháng 2 âm lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cối lõi: tín ngưỡng thờ
mẫu, thờ “Cô” (Cô tên Lê Thị Hồng Thủy)
hiển linh giúp người, thờ Ngũ Vị
Nương Nương, Tứ Pháp Nương Nương
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Bãi bin
11
Lễ vía Bà
Chúa Xứ
Núi Sam,
Châu Đốc,
An Giang
Từ ngày 23 đến
27 tháng 4 âm
lịch
Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Bà
Chúa Xứ
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Sam,
cánh đồng lúa,…
Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa từ năm 2010-2016
Một trong những cực trọng điểm du lịch tâm linh
của Việt Nam thu hút đông đảo du khách vào mùa lễ
hội là quần thể di tích núi Sam Châu Đốc.
Quần thdu lịch lịch sử - văn hóa núi Sam với
tổng diện tích 2 ha, hàng năm nơi đây thu hút khoảng
4.000.000 lượt khách hành hương và tham quan
2
. C
thể theo thống kê của Phòng Văn hóa Thông tin - y
ban nhân dân thành phố Châu Đốc, nguồn khách tham
quan doanh thu trong 2 năm 2014, 2015 như sau:
năm 2014: 4.200.000 lượt khách, thu ptham quan
được 19.967.100.000 đồng; năm 2015: 4.274.800
lượt khách, thu phí tham quan được 30.411.210.000
đồng
3
.
Mùa cao điểm du lịch tâm linh tại quần thể du lịch
núi Sam diễn ra từ sau tết Nguyên Đán kéo dài cho
đến hết tháng 4 âm lịch hàng năm. Do đây là mùa vía
Chúa X
4
. Trong thời gian này khu vực núi Sam
đón tiếp khoảng 3 triệu lượt khách
5
.
Thông qua việc quan sát tiếp cận du khách;
khảo sát các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch tại các
2
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang, 2014, Tổng thể phát
triển ngành du lịch An Giang giai đoạn từ 2014 đến 2020, tm
nhìn đến 2030, dòng 23 trang 22
Trang 42
không gian văn hóa tâm linh An Giang bng
phương pháp phỏng vấn sâu tại quần thể di tích núi
Sam Châu Đốc
6
, tác giả nhận thấy số lượng du khách
có sự gia tăng đáng kể về mặt số lượng vào các lễ hội
nhưng hành vi tiêu thcác dịch vụ du lịch (lưu trú,
ẩm thực, tham quan các điểm du lịch lân cận) chưa
phong phú và đa dạng dẫn đến việc chi trả của khách
du lịch tâm linh nhìn chung chưa cao. Một trong
những hạn chế cho thực trạng nêu trên năng lực
cung ứng các hoạt động và dịch vụ du lịch cho khách
du lịch tâm linh chưa thật sự tinh tế hấp dẫn. Bên
cạnh đó do thói quen tiêu dùng của khách du lịch
tâm linh chyếu chi trả cho việc sắm lễ, việc quan
tâm các dịch vụ khác còn hạn chế.
Vào mùa lễ hội, số lượng du khách xuất hiện đông
đảo, nếu tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động
du lịch không khéo léo sẽ hội làm nảy sinh các
hiện tượng chèo kéo, trộm cắp, mất an ninh trật tự,
tín dđoan từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến
3
Phòng Văn hóa Thông tin - Ủy ban nhân dân thành phố Châu
Đốc, Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
18/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang Kế
hoạch số 53-KH/TU ngày 26/4/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ
hình ảnh của địa phương trong tầm mắt du khách gần
xa.
Vấn đề sức chứa tại các điểm du lịch tâm linh vào
mùa cao điểm cũng vấn đề nan giải cho việc qun
phát triển du lịch hiên nay. dụ, quần thdi
tích núi Sam tại Châu Đốc - An Giang có diện tích là
2ha. Ngày cao điểm nhất tại khu vực núi
thxã (naythành phố Châu Đốc) về đẩy mạnh phát triển du lịch
trên địa bàn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020
4
Kết quả
phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
An Giang vào lúc 8 giờ 30 ngày 09 tháng 06 năm 2016.
5
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang, 2014, Đa
chí du lịch An Giang, dòng 11 trang 229.
6
Phỏng vấn sâu du khách, các cơ sở cung ứng dịch vụ
du lịch tại núi Sam vào các đợt 5/2016 và 9/2016.
Sam có thể đón đến 72.000 lượt khách
4
. Như vậy sức
chứa vào ngày cao điểm nhất tại núi Sam là
72.000 lượt khách/2ha (72.000 lượt khách/20.000m
2
)
tức 3,6 khách/m
2
. ràng sức ép của khách du lịch
tâm linh vào mùa cao điểm là rất lớn.
Việt Nam nơi xuất hiện các tín ngưỡng tôn
giáo nội sinh như: tín ngưỡng thờ Hùng Vương, đo
Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, đạo Cao Đài,
đạo Hòa Hảo… Đây điều kiện hình thành các dòng
du khách hành hương tại Việt Nam về với cội nguồn
khai đạo. Đặc biệt c dòng du khách Việt Kiều
sinh sống tại hải ngoại thường xuyên phát động các
phong trào du lịch hành hương kết hợp với từ thiện
tại Việt Nam.
Một hình thức du lịch tâm linh khác hình thức
du lịch thiền vừa nâng cao trí lực vừa góp phần nâng
cao thể lực cho du khách. Tại Việt Nam các thiền viện
theo tinh thần thiền phái Trúc Lâm địa điểm khởi
xướng cho hình thức du lịch này. Tiêu biểu các
thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (Quảng
Ninh), Đà Lạt (Lâm Đồng),…
4
Ý kiến Trần Thị Tuyết Em, Trưởng BQL Khu du lịch núi Sam
(Châu Đốc), dẫn theo báo Công An Nhân Dân:
Hình thức khác của du lịch tâm linh tạo những giá
trcảm c tích cực nhằm giáo dục truyền thống uống
nước nhớ nguồn tưởng nhớ người có công là c hoạt
động như: viếng mộ chị Võ Thị Sáu (Côn Đảo
Rịa Vũng Tàu), viếng mộ liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ
Trường Sơn,…
Như vậy các hình thức du lịch tâm linh tại Việt
Nam kđa dạng phong phú. Từ đó thể thy
được du lịch tâm linh đóng một vai trò rất quan trọng
trong loại hình du lịch văn hóa nước ta. Với thế
mạnh sẵn có Việt Nam hoàn toàn thể khai thác
phát triển du lịch tâm linh sao cho gia tăng lợi ích kinh
tế nhưng vẫn cần đảm bảo hài hòa vvấn đề bảo tồn
cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa xã hội.
4. Khuyến nghị
Qua những phân tích về hoạt động du lịch tâm linh
tại Việt Nam thể hình dung hoạt động du lịch tâm
linh nước ta chủ nhiều tiềm năng để phát triển.
Tuy nhiên việc khai thác phát triển du lịch tâm linh
ch đang dừng lại việc thu hút khách về mặt số
lượng nhưng chưa phát huy hết những lợi thế của
điểm đến đđẩy mạnh chất lượng du lịch nhằm gia
tăng nguồn thu.
Đồng thời khách du lịch tâm linh xuất hiện đông
sẽ gây ra các áp lực cho điểm đến thách thức lớn
cho bài toán đảm bảo sức chứa trong du lịch.
Như vậy, nhiệm vụ quan trọng cần thiết làm tìm
cách khai thác phát triển du lịch bằng cách nâng
cao chất lượng dịch vụ, kích cầu cho du khách nhằm
nâng cấp chuỗi gtrị du lịch tâm linh. Liên đới đến
nhiệm vụ này, các công việc cần thực hiện xây
dựng chiến lược khai thác phát triển du lịch tâm
linh thông qua việc điều tra, khảo sát và đánh giá: hệ
thống tài nguyên du lịch tâm linh; khả năng cung ứng
về mặt dịch vdu lịch; cơ chế chính sách quản lý khai
http://cand.com.vn/Hoat-dong-LL-CAND/dam-bao-an-toanmua-
du-lich-tam-linh-382574/
Trang 43
thác và phát triển; nguồn nhân lực và sự tham gia của
cộng đồng địa phương tại chỗ.
Việc làm tiếp theo là cần tính toán việc quản lý sự
tham gia của du khách vào mùa cao điểm nhm đảm
bảo sức chứa. Khi sức chứa được đảm bảo sẽ góp
phần bảo tồn các giá trị văn a - tự nhiện tại điểm
đến.
nhiều việc làm cấp bách cần được triển khai,
nhưng hai trách nhiệm chính nói trên là việc làm cần
thiết để giúp cho các địa phương khai thác phát
triển một cách bền vững hoạt động du lịch văn hóa -
tâm linh một cách bền vững.
Spiritual tourism in Vietnam: issues
of rationale and reality
Duong Duc Minh
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM
ABSTRACT:
The exploitation of spiritual values to develop
tourism in Vietnam already formed the value
chain of spiritual tourism. The first goal of the
value chain of spiritual tourism is increasing
benefits for local economy. However, the issue
of economic benefits is only one part of the goal
of sustainable development. If we only focus on
economic benefits and do not care about
environmental, cultural and social conservation,
we will have to get social and environmental
risks.
From fieldwork activities with in-depth
interviews, participant observation in spiritual
tourism destinations of Vietnam, including Sam
Mountain - Chau Doc - An Giang, the author had
the opportunity to learn and recognize the
practice of stakeholders in spiritual tourism.
Combined with the secondary sources, the
author discusses characteristics, forming
conditions and exploitation of spiritual tourism in
Vietnam. Since then, based on the perspective
of sustainable development, the author makes
some recommendations to upgrade the value
chain of spiritual tourism.
Keywords: rationale and reality, spiritual tourism, Vietnam
Trang 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1]. Hồ Kỳ Minh (chủ nhiệm), 2013, Nghiên cứu
đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn
hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Đề tài
khoa học công nghệ cấp tỉnh, Viện nghiên cứu
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng
[2]. Nguyễn Trọng Nhân Cao Mỹ Khánh, 2014,
Đánh giá của du khách đối với những điều kiện
phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An
Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ Phần C: Khoa học hội, Nhân văn
Giáo dục
[3]. Nguyễn Văn Tuấn Tổng cục trưởng Tổng cục
Du lịch , 2013, Tham luận tham dHội nghị
quốc tế về du lịch tâm linh sự phát triển bền
vững (Ninh Bình, 21-22/11/2013)
[4]. Phòng Văn hóa Thông tin - Ủy ban nhân dân
thành ph Châu Đốc, Kết quả triển khai thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
18/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
An Giang và Kế hoạch số 53-KH/TU ngày
26/4/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ th
(nay là thành phố Châu Đốc) vđẩy mạnh phát
triển du lịch trên địa bàn đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
Tiếng nước ngoài:
[5]. Alex Norman, 2011, Spiritual Tourism: Travel
and Religious Practice in Western Society,
Continuum Advances in Religious Studies, pp.
193-196
[6]. Farooq Haq and John Jackson, 2009 , Spiritual
Journey to Hajj: Australian and Pakistani
Experience and Expectations, Journal of
Management, Spirituality and Religion, Vol.
6, No. 2, pp. 141-156 Website
:
[7].
http://sss.ctu.edu.vn/documen/2014_32_(12112
8).pdf
[8]. http://www.vietnamtourism.com/index.php/ne
ws/items/10680
[9]. http://cand.com.vn/Hoat-dong-LLCAND/dam-
bao-an-toan-mua-du-lich-tamlinh-382574/
[10]. https://journals.equinoxpub.com/index.php/IJS
NR/article/view/21112/pdf
[11]. http://www.duplication.net.au/ANZMAC09/pa
pers/ANZMAC2009-009.pdf
[12]. http://sanctuaries.noaa.gov/management/intern
ational/pdfs/day1_concepts_manual_viet.pdf
Trang 45

Preview text:

Du lịch tâm linh tại Việt Nam: những
vấn đề lý luận và thực tiễn
 Dương Đức Minh
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM TÓM TẮT:
Việc khai thác các giá trị văn hóa tâm linh để
Thông qua quá trình khảo sát thực địa cùng
phát triển du lịch đã hình thành nên chuỗi giá trị
với hoạt động phỏng vấn sâu, quan sát tham dự
du lịch tâm linh tại Việt Nam. Mục tiêu đầu tiên
tại một số địa điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam,
của chuỗi giá trị trong phát triển du lịch dựa vào
trong đó có địa bàn trọng điểm là núi Sam –
thế mạnh văn hóa tâm linh là đóng góp và làm
Châu Đốc – An Giang, tác giả đã có cơ hội tìm
gia tăng lợi ích kinh tế cho địa phương. Tuy
hiểu và nhận diện được việc thực hành du lịch
nhiên việc gia tăng lợi ích kinh tế chỉ là một phần
tâm linh của các bên liên quan. Kết hợp với các
của mục tiêu phát triển bền vững. Nếu chỉ tập
nguồn tài liệu thứ cấp tác giả đã khái luận các
trung khai thác giá trị này mà bỏ quên các trách
đặc điểm, điều kiện hình thành và tình hình khai
nhiệm bảo tồn về mặt môi trường, văn hóa sẽ
thác du lịch tâm linh tại Việt Nam. Từ đó, dựa
hình thành nên những nguy cơ gây tổn thương
trên quan điểm phát triển bền vững tác giả đưa
sâu sắc đến đời sống của cộng đồng dân cư tại
ra những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cấp
chỗ và cảnh quan thiên nhiên gắn với không
chuỗi giá trị lịch tâm linh ở nước ta.
gian văn hóa tâm linh.
Từ khóa: lý luận và thực tiễn, du lịch tâm linh, Việt Nam 1. Dẫn nhập
các lễ hội gắn với việc bày tỏ niềm tin vào tín ngưỡng
Du lịch tâm linh đang được triển khai và thực
và tôn giáo; du lịch hành hương; du lịch thiền, du lịch
hiện nhiều nơi ở Việt Nam. Du lịch tâm linh là một
tâm linh tưởng nhớ các anh hùng dân tộc…Rõ ràng,
hình thức biểu hiện đặc sắc của loại hình du lịch văn
tiềm năng du lịch tâm linh tại nước ta rất phong phú
hóa. Gần như trong các chương trình du lịch đều xuất
và đa dạng. Vấn đề cần quan tâm là việc khai thác
hiện các điểm tham quan gắn với các công trình và
các giá trị văn hóa tâm linh ngoài mục tiêu đóng góp
hệ thống cảnh quan thiên nhiên có xuất hiện hoặc liên
mạnh mẽ cho việc phát triển kinh tế cần hướng đến
quan đến những giá trị văn hóa và tâm linh. Hay nói
việc bảo tồn các giá trị văn hóa cùng hệ thống cảnh
một cáck khác giá trị văn hóa tâm linh đóng vai trò
quan thiên nhiên được “thiêng hóa” ở các địa điểm
quan trọng trong việc thu hút du khách và đóng góp
tâm linh, chia sẻ hợp lý lợi ích kinh tế cho cộng đồng
một cách tích cực vào sự phát triển kinh tế du lịch ở
địa phương và nâng cấp chuỗi giá trị cho du lịch tâm nước ta. linh.
Xuất phát từ nhu cầu đa dạng của du khách, các
2. Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh
hoạt động du lịch tâm linh nổi bật đang diễn ra là:
Khái niệm du lịch tâm linh được nhiều nhà
tham quan và tìm hiểu các công trình kiến trúc tín
nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến. Tại Việt
ngưỡng tôn giáo; tham dự các sự kiện liên quan đến
Nam có thể nhắc đến khái niệm du lịch tâm Trang 37
linh của tác giả Nguyễn Văn Tuấn “Xét về nội dung
ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá trị văn
và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh thực chất là
hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành
loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh
nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về
vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu
đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh
cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần.
thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang
Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác
lại những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh
những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn
thần của con người trong khi đi du lịch”(Nguyễn
linh là các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo. Du khách có thể Văn Tuấn, 2013, tr.1).
thực hiện các hoạt động được phân cấp từ thấp đến
Từ quan điểm trên, có thể nhận định du lịch tâm cao tại các cơ sở tôn giáo này bao gồm: ngắm nhìn;
linh là một hình thức biểu hiện của du lịch văn hóa. thực hiện nghi thức tôn giá; tìm hiểu sân sắc và vận
Các giá trị văn hóa tâm linh là yếu tố cốt lõi để hình dụng các triết lý và niềm tin tôn giáo để hoàn thiện
thành nên các hoạt động du lịch và sản phẩm du lịch đời sống tinh thần và nâng cao thể chất cho bản thân.
phục vụ cho du khách. Thông qua việc thụ hưởng các
Như vậy, những không gian có thể chứa đựng các
giá trị văn hóa tâm linh du khách sẽ hình thành nên giá trị văn hóa tâm linh bao gồm các công trình chùa,
những suy nghĩ tích cực hướng đến sự cân bằng và nhà thờ, thánh đường, thánh thất, đình, chùa, miếu,
phát triển về mặt tinh thần.
phủ thờ, ... Các công trình này không những chứa
Khái niệm của tác giả Nguyễn Văn Tuấn cũng khá
đựng các giá trị văn hóa tâm linh thuần túy mà còn là
gần gũi với sự nhận định về du lịch tâm linh của
các điểm đến lưu giữ các giá trị nghệ thuật kiến trúc
nhóm tác giả Nguyễn Trọng Nhân - Cao Mỹ Khanh,
đặc sắc. Bên cạnh đó, du khách có nhu cầu tìm hiểu
cụ thể nhóm tác giả này cho rằng: “Phát triển du lịch
du lịch tâm linh còn quan tâm đến sự kiện và các hoạt
văn hóa tâm linh ngoài mang lại các lợi ích kinh tế -
động thực hành niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng và đức
xã hội - văn hóa cho nơi đến như những loại hình du
tin. Liên đới với nội dung này có thể nhắc đến các lễ
lịch khác, còn giúp những người thực hiện chuyến du
hội gắn liền với niềm tin tôn giáo và tín ngưỡng dân
lịch hướng tinh thần của mình lên cao trong việc tìm
gian là yếu tố rất quan trọng để xây dựng nên các hoạt
kiếm mục đích cao cả và những giá trị có khả năng
động du lịch và sản phẩm du lịch tâm linh một cách
nâng cao phẩm giá cho cuộc sống và bản thân họ nếu
ấn tượng. Qua đó có thể thấy được các giá trị văn hóa
sự phát triển du lịch diễn ra đúng hướng” (Nguyễn
tâm linh bao gồm cả hai yếu tố được hình thành từ Trang 38
Trọng Nhân - Cao Mỹ Khanh, 2014, tr.122).
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Giá trị văn
Gần đây nhất có thể nhắc đến khái niệm du lịch hóa tâm linh của điểm đến có tính trội khi đồng thời
tâm linh do tác giả Hồ Kỳ Minh đề xuất: “Du lịch tâm thụ hưởng được cả hai yếu tố này.
linh hiện nay được thể hiện trên nhiều cung bậc, nhiều
Bên cạnh các quan điểm nghiên cứu trong nước,
dạng. Dạng thứ nhất, đó là những hoạt động tham các tác giả nước ngoài cũng đưa ra các quan điểm về
quan, vãn cảnh tại các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Đây du lịch tâm linh.
là dạng hẹp nhất, chưa thể hiện được ý nghĩa của hoạt
Cụ thể, nhà nghiên cứu Alex Norman đã có định
động du lịch này nhưng lại là hoạt động phổ biến nhất nghĩa về du lịch tâm linh ngắn gọn là: “du lịch tâm
hiện nay; Dạng thứ hai được mở rộng hơn với cách linh có đặc trưng là du khách sẽ cố tìm kiếm lợi ích
hiểu là tìm đến các địa điểm, cơ sở tín ngưỡng, tôn tinh thần thông qua việc thực hành nghi lễ tôn giáo,
giáo bên cạnh tham quan vãn cảnh thì còn để cúng tín ngưỡng” (Alex Norman, 2011, tr.193).
bái, cầu nguyện. Dạng này có mở rộng hơn nhưng
Riêng hai tác giả Farooq Haq - John Jackson cho
mới chỉ phù hợp với những đối tượng có theo tôn rằng “khách du lịch tâm linh là đối tượng đi đến một
giáo, tín ngưỡng; Dạng thứ ba có mục đích chính là nơi cụ thể ngoài môi trường sinh sống của mình với
tìm hiểu các triết lý, giáo pháp khiến cho con người ý định gia tăng ý nghĩa cho đời sống tinh thần; có thể
trầm tĩnh, để tâm hồn thư thái, cải thiện sức khỏe và họ có tôn giáo hoặc không tôn giáo, thông qua chuyến
cảm nhận chính bản thân mình” (Hồ Kỳ Minh, 2015, đi họ có trải nghiệm với môi trường tự nhiên tại điểm tr.5).
đến nhưng được đặt trong bối cảnh có sự liên hệ với
Thông qua nội hàm du lịch tâm linh của Hồ Kỳ một đấng/nhân vật năng quyền nào đó” (Farooq Haq
Minh, có thể nhận thấy các hình thức của du lịch tâm - John Jackson, 2009, tr.142)
linh được phân cấp thông qua mức độ tham gia của
Tóm lại du lịch tâm linh là một hình thức biểu hiện
du khách. Nền tảng để có thể hình thành và phát triển của du lịch văn hóa. Các giá trị văn hóa tín ngưỡng
du lịch tâm linh là các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Hay và tôn giáo là nền tảng quan trọng để hình thành và
nói giá trị cốt lõi để xây dựng hoạt động du lịch tâm phát triển hoạt động du lịch tâm linh. Mục đích của
khách du lịch tâm linh có thể chia thành nhiều thang
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng
bậc khác nhau nhưng xuất phát điểm của họ có sự thờ cúng, tri ân những vị anh hùng dân tộc, những vị
giống nhau là có sự tôn kính/niềm tin với một lực tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở
lượng siêu nhiên gắn liền với một không gian văn hóa thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống
tín ngưỡng nhất định. Trải nghiệm của họ tại các nước nhớ nguồn.
không gian linh thiêng sẽ có khả năng mang lại ý
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ
nghĩa quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với bậc sinh
biết hoặc gia tăng niềm tin cho chính mình. Hơn thế thành.
nữa, thông qua các hoạt động du lịch tâm linh du
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt
khách còn có kỳ vọng nâng cao trí lực và thể lực của động thể thao tinh thần như thiền, yoga hướng tới sự bản thân.
cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh 3.
Khái quát tình hình phát triển du lịch
thần, đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi
tâm linh tại Việt Nam
nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
3.1. Đặc điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam
Ngoài ra du lịch tâm linh ở Việt Nam còn có Trang 39
Nhiều quan điểm thống nhất cho rằng du lịch tâm
những hoạt động gắn với yếu tố linh thiêng và những
linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa. Đơn cử
điều huyền bí (Nguyễn Văn Tuấn, 2013, tr.2).
như việc công bố các thông tin về du lịch tâm linh
Qua đó có thể thấy được, tài nguyên du lịch tâm
của Tổng cục du lịch Việt Nam: “Du lịch tâm linh lấy
linh có tính hấp dẫn và đặc trưng rất độc đáo. Nhìn
yếu tố văn hóa tâm linh làm mục tiêu nhằm thỏa mãn
rộng hơn, tài nguyên du lịch tâm linh có tính bản sắc
nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh
cao vì thường gắn liền với văn hóa tộc người. Mỗi
thần. Do đó, việc sử dụng có trách nhiệm và bền vững
cộng đồng dân tộc lại có những biểu hiện văn hóa đặc
các giá trị văn hóa và tự nhiên trong phát triển du
sắc thông qua việc tổ chức đời sống sản xuất và sinh
lịch tâm linh sẽ mang lại cơ hội việc làm, tạo thu
hoạt tinh thần, đặc biệt là tín ngưỡng và tôn giáo. Dựa
nhập cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy
vào tính chất này, có thể nói tài nguyên du lịch tâm
giao lưu văn hóa, tăng cường tình đoàn kết giữa các
linh là một trong những nội lực quan trọng để hình
dân tộc, tôn giáo, khôi phục và bảo tồn các giá trị
thành nên sản phẩm du lịch đặc thù cho địa phương.
văn hóa truyền thống của mỗi quốc gia cũng như
Đặc điểm tiếp theo có thể dễ dàng nhận thấy, du
toàn nhân loại”1 . Như vậy, trước tiên có thể hình
lịch tâm linh có tính mùa vụ rõ nét. Vào mùa cao điểm
dung du lịch tâm linh là một hình thức biểu hiện của
nhất là dịp các sự kiện, lễ hội lớn được tổ chức tại các du lịch văn hóa.
không gian văn hóa tâm linh vấn đề sức chứa là vấn
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), du lịch đề cần được tính toán kỹ lưỡng cho hoạt động du lịch
tâm linh tại Việt Nam có những đặc trưng khá riêng tâm linh. biệt, cụ thể:
Khách du lịch tâm linh trong nước có thành phần
Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin và ở đa dạng (từ khách có khả năng chi trả thấp đến cao).
Việt Nam, trong đó Phật giáo có số lượng lớn nhất Nhưng khách du lịch tâm linh ra nước ngoài thường
(chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác là khách có khả năng chi trả cao và khi họ hoàn thành
như Thiên Chúa giáo, Cao đài, Hòa Hảo... Triết lý chuyến đi họ có những niềm tin và vị thế phát triển
phương Đông, đức tin, giáo pháp, những giá trị vật một cách vượt bật trong cộng đồng có cùng niềm tin
thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình về tôn giáo.
tôn giáo ở Việt Nam là những ngôi chùa, tòa thánh và
Đối với du khách tham gia vào các tuyến du lịch
những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích tâm linh có sự phân hóa theo hoạt động và đặc điểm
là đối tượng mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh. tôn giáo của họ. Trước tiên nếu đoàn du khách có
cùng niềm tin tôn giáo và có mục đích thực hành nghi
1 http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/10680
lễ tôn giáo thì tuyến du lịch tâm linh có bản chất là thác các điểm đến này phục vụ cho mục tiêu phát triển
tuyến du lịch chuyên đề vì thế trong một hành trình du lịch. Gần như trong các chương trình du lịch tổ
du lịch tâm linh có thể xuất hiện nhiều điểm tham chức tại Việt Nam đều xuất hiện tối thiểu một công
quan du lịch có tính chất văn hóa tâm linh khá tương trình tín ngưỡng tôn giáo đặc sắc. Đơn cử như ở Hà
đồng hoặc sự mâu thuẫn về niềm tin là rất hạn chế. Nội có tứ trấn thành Thăng Long (đền Quán Thánh,
Ngược lại nếu đoàn du khách tham gia vào hoạt động đền Kim Liên, đền Voi Phục, đền Bạc Mã), chùa Trấn
du lịch tâm linh chỉ dừng lại ở mức độ tham quan và Quốc, chùa Hương; ở Ninh Bình có chùa Bái Đính,
tìm hiểu và không có nhu cầu thực hành nghi lễ tôn nhà Thờ Phát Diệm; ở Nam Định có đền Trần; ở
giáo thì tuyến du lịch tâm linh rõ ràng có thể kết hợp Quảng Trị có nhà thờ La Vang; ở Huế có chùa Thiên Trang 40
nhiều điểm tham quan du lịch tâm linh có tính chất Mụ, chùa Từ Hiếu, điện Hòn Chén; ở Đà Nẵng có
khác nhau và lúc này du lịch tâm linh là một biểu hiện “tam giác tam linh” (3 ngôi chùa Linh
thường gặp của loại hình du lịch văn hóa.
Ứng ở Bà Nà, Ngũ Hành Sơn và bán đảo Sơn Trà); ở
Cuối cùng có thể thấy rằng du lịch tâm linh có Nha Trang có chùa Long Sơn, nhà thờ Chánh Tòa
mục đích hướng thiện rất rõ nét nhằm điều chỉnh nhận Nha Trang (còn gọi là nhà thờ núi hay nhà thờ đá),
thức, thái độ và hành vi của người tham gia.
tháp Bà Po Nagar; ở Ninh Thuận có tháp Po Klong
3.2. Thực tiễn du lịch tâm linh tại Việt Nam
Giarai; ở Bình Thuận có dinh Vạn Thủy Tú, tháp Po
Hiện nay, tại Việt Nam xuất hiện các hình thức du Shanư; ở Đà Lạt có nhà thờ Con Gà, nhà thờ Domain
lịch tâm linh tiêu biểu: tham quan và tìm hiểu các De Maria; ở thành phố Hồ Chí Minh có chùa Giác
công trình kiến trúc tín ngưỡng tôn giáo; tham dự các Lâm, miếu Bà Thiên Hậu, nhà thờ Đức Bà; ở Tây
sự kiện liên quan đến các lễ hội gắn với việc bày tỏ Ninh có Tòa Thành Cao Đài, đền Linh Sơn núi Bà
niềm tin vào tín ngưỡng và tôn giáo; du lịch hành Đen; ở Bà Rịa - Vũng Tàu có dinh Cô; ở An Giang có
hương; du lịch thiền, du lịch tâm linh tưởng nhớ các miếu Bà Chúa Xứ, chùa thầy Tây An, An Hòa Tự, ở anh hùng dân tộc.
Tiền Giang có chùa Vĩnh Tràng, ở Sóc Trăng có Chùa
Trong số 32,5 triệu khách du lịch nội địa năm Dơi, chùa Chén Kiểu; ở Bạc Liêu có nhà thờ Tắc
2012 chỉ tính riêng số khách đến các điểm tâm linh Sậy,...
(chùa, đền, phủ, tòa thánh) có khoảng 13,5 triệu lượt,
Khi tiếp cận các công trình kiến trúc này, du khách
tương đương 41,5%. Một số điểm du lịch tâm linh có cơ hội tìm hiểu các giá trị cốt lõi về mặt văn hóa
tiêu biểu năm 2012 đón một lượng khách lớn như nhận thức, văn hóa ứng xử và văn hóa tổ chức của
Miếu Bà Chúa Xứ An Giang (3,6 triệu lượt khách), cộng đồng địa phương và tín đồ của các tôn giáo. Hơn
Chùa Hương (1,5 triệu lượt); Chùa Bái Đính (2,1 thế nữa các công trình này thường được phân bố tại
triệu lượt), Yên Tử (2,3 triệu lượt), khu du lịch Núi những nơi có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Chính
Bà Đen (2,2 triệu lượt); Cô Sơn Kiếp Bạc (1,2 triệu). yếu tố này giúp cho du khách có được những trải
Đối với khách quốc tế đến Việt
nghiệm thú vị khi tiếp cận với các không gian văn hóa
Nam với mục đích tâm linh không nhiều, trong số 6,8 tâm linh.
triệu lượt khách đến Việt Nam năm 2012 ước tính có
Bất cứ tín ngưỡng và tôn giáo nào tại Việt Nam
khoảng 12% khách du lịch có đến các điểm du lịch đều có những sự kiện lớn trong năm. Thời điểm tổ
tâm linh (Nguyễn Văn Tuấn, 2013, tr.3).
chức các lễ hội là mùa cao điểm cho hoạt động du lịch
Với sự xuất hiện của các công trình tín ngưỡng tôn tâm linh. Các sự kiện tiêu biểu bao gồm:
giáo dày đặc, Việt Nam có lợi thế lớn trong việc khai
Bảng 1. Các sự kiện văn hóa tâm linh tiêu biểu tại Việt Nam
STT Tên sự kiện Địa điểm Thời gian Ghi chú 1
Lễ hội Chùa Hương Sơn, Từ mùng
6 Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: sùng bái Đức Hương
Mỹ Đức, Hà tháng giêng đến Phật Thích Ca, Phật Bà Quan Thế Âm, Mẫu Nội 15 tháng 3 âm (Tứ phủ)
lịch (Chính hội Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Suối Yến, từ 15 đến 20 động Hương Tích tháng 2 âm lịch) 2 Lễ hội đền
Hy Cương, Từ ngày 8 đến Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: tín ngưỡng thờ Hùng Việt
Trì, ngày 11 tháng 3 Hùng Vương – di sản văn hóa phi vật thể của Phú Thọ
âm lịch (Chính nhân loại vào năm 2012 lễ 10 tháng 3)
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Nghĩa Lĩnh 3 Lễ hội Phù
Đổng, Ngày 9 tháng 4 Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: tưởng niệm Phù Gióng Gia Lâm, Hà âm lịch
Đổng Thiên Vương (tứ bất tử), gắn với lễ hội Nội (Ngoài cầu mưa ra còn có ở
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: đê hàng Sóc Sơn)
tổng nối dài các làng Phù Dực, Phù Đổng, Đồng
Viên, miếu Ban, Soi Bia và Đống Đàm. 4
Lễ khai ấn Phường Lộc
Giữa đêm 14 và Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn ca ngợi đền Trần
Vương, thành mở đầu cho công đức Nhà Trần
phố ngày 15 tháng Hoạt động văn hóa đặc sắc: múa Bài Bông giêng âm lịch Nam Địn h, tỉnh Na m Định 5 Lễ hội La Hải Phú, Trung
tuần Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: trung tâm văn hóa Vang huyện
Hải tháng 8 dương tâm linh nổi bật của Giáo hội Công giáo Lăng, tỉnh lịch hành năm
Việt Nam, suy kính Đức Mẹ Maria Quảng Trị
Hoạt động văn hóa tâm linh đặc sắc: đêm canh Trang 41
thức cầu nguyện trong những lều trại và rước
kiệu vòng quanh quảng trường Mâm Côi. 6 Lễ hội điện Hải
Cát, Tháng 2 (xuân tế) Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Thiên Hòn Chén Hương Trà, và tháng 7 Y A Na Thánh Mẫu Thừa Thiên
(thu tế) âm lịch Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Ngọc Huế Trản, sông Hương 7 Lễ hội tháp
Vĩnh Phước, Ngày 20 đến 23 Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Thiên Bà Po Na Nha Trang,
tháng 3 âm lịch Y A Na Thánh Mẫu Gar Khánh Hòa
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: dòng sông Cái 8 Lễ
hội Cần Th ạnh, Ngày 15 đến Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: thờ cúng cá Nghinh Ông Cần Giờ, ngày 17 tháng 8 Ông thành phố âm lịch
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: vùng phụ Hồ Chí
cận là rừng ngập mặn, biển Minh 9 Lễ hội đền
Núi Bà Đen, Hội Xuân từ Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Linh Linh Sơn Thạnh Tân,
ngày 15 đến 18 Sơn thánh Mẫu
Hòa Thành, tháng giêng âm Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Núi Bà Tây Ninh lịch Đen Lễ vía Bà mùng 5 đến mùng 6 tháng 5 âm lịch 10 Lễ hội Thị
trấn Ngày 10 đến 12 Giá trị văn hóa tâm linh cối lõi: tín ngưỡng thờ Nginh Cô Long
Hải, tháng 2 âm lịch mẫu, thờ “Cô” (Cô có tên là Lê Thị Hồng Thủy) (lễ rước Bà Long Điền,
hiển linh giúp người, thờ Ngũ Vị Thủy) Bà Rịa Vũng
Nương Nương, Tứ Pháp Nương Nương Tàu
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: Bãi biển 11 Lễ vía Bà Núi
Sam, Từ ngày 23 đến Giá trị văn hóa tâm linh cốt lõi: suy tôn Bà Chúa Xứ Châu Đốc, 27 tháng 4 âm Chúa Xứ An Giang lịch
Điểm nhấn khung cảnh thiên nhiên: núi Sam, cánh đồng lúa,…
Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa từ năm 2010-2016
Một trong những cực trọng điểm du lịch tâm linh không gian văn hóa tâm linh ở An Giang bằng
của Việt Nam thu hút đông đảo du khách vào mùa lễ phương pháp phỏng vấn sâu tại quần thể di tích núi
hội là quần thể di tích núi Sam Châu Đốc.
Sam Châu Đốc6, tác giả nhận thấy số lượng du khách
Quần thể du lịch lịch sử - văn hóa núi Sam với có sự gia tăng đáng kể về mặt số lượng vào các lễ hội
tổng diện tích 2 ha, hàng năm nơi đây thu hút khoảng nhưng hành vi tiêu thụ các dịch vụ du lịch (lưu trú,
4.000.000 lượt khách hành hương và tham quan2. Cụ ẩm thực, tham quan các điểm du lịch lân cận) chưa
thể theo thống kê của Phòng Văn hóa Thông tin - Ủy phong phú và đa dạng dẫn đến việc chi trả của khách
ban nhân dân thành phố Châu Đốc, nguồn khách tham du lịch tâm linh nhìn chung là chưa cao. Một trong
quan và doanh thu trong 2 năm 2014, 2015 như sau: những hạn chế cho thực trạng nêu trên là năng lực
năm 2014: 4.200.000 lượt khách, thu phí tham quan cung ứng các hoạt động và dịch vụ du lịch cho khách
được 19.967.100.000 đồng; năm 2015: 4.274.800 du lịch tâm linh chưa thật sự tinh tế và hấp dẫn. Bên
lượt khách, thu phí tham quan được 30.411.210.000 cạnh đó là do thói quen tiêu dùng của khách du lịch đồng3.
tâm linh chủ yếu chi trả cho việc sắm lễ, việc quan
Mùa cao điểm du lịch tâm linh tại quần thể du lịch tâm các dịch vụ khác còn hạn chế.
núi Sam diễn ra từ sau tết Nguyên Đán kéo dài cho
Vào mùa lễ hội, số lượng du khách xuất hiện đông
đến hết tháng 4 âm lịch hàng năm. Do đây là mùa vía đảo, nếu tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động
Bà Chúa Xứ4. Trong thời gian này khu vực núi Sam du lịch không khéo léo sẽ là cơ hội làm nảy sinh các
đón tiếp khoảng 3 triệu lượt khách5.
hiện tượng chèo kéo, trộm cắp, mất an ninh trật tự,
Thông qua việc quan sát và tiếp cận du khách; mê tín dị đoan từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khảo sát các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch tại các
2 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang, 2014, Tổng thể phát
3 Phòng Văn hóa Thông tin - Ủy ban nhân dân thành phố Châu
triển ngành du lịch An Giang giai đoạn từ 2014 đến 2020, tầm
Đốc, Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
nhìn đến 2030, dòng 23 trang 22
18/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang và Kế
hoạch số 53-KH/TU ngày 26/4/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ Trang 42
hình ảnh của địa phương trong tầm mắt du khách gần
Hình thức khác của du lịch tâm linh tạo những giá xa.
trị cảm xúc tích cực nhằm giáo dục truyền thống uống
Vấn đề sức chứa tại các điểm du lịch tâm linh vào nước nhớ nguồn tưởng nhớ người có công là các hoạt
mùa cao điểm cũng là vấn đề nan giải cho việc quản động như: viếng mộ chị Võ Thị Sáu (Côn Đảo – Bà
lý và phát triển du lịch hiên nay. Ví dụ, quần thể di Rịa Vũng Tàu), viếng mộ liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ
tích núi Sam tại Châu Đốc - An Giang có diện tích là Trường Sơn,…
2ha. Ngày cao điểm nhất tại khu vực núi
Như vậy các hình thức du lịch tâm linh tại Việt
Nam khá đa dạng và phong phú. Từ đó có thể thấy
được du lịch tâm linh đóng một vai trò rất quan trọng
thị xã (nay là thành phố Châu Đốc) về đẩy mạnh phát triển du lịch
trong loại hình du lịch văn hóa ở nước ta. Với thế
trên địa bàn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 4 Kết quả
mạnh sẵn có Việt Nam hoàn toàn có thể khai thác và
phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
phát triển du lịch tâm linh sao cho gia tăng lợi ích kinh
An Giang vào lúc 8 giờ 30 ngày 09 tháng 06 năm 2016. 5
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang, 2014, Địa
tế nhưng vẫn cần đảm bảo hài hòa về vấn đề bảo tồn
chí du lịch An Giang, dòng 11 trang 229.
cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa xã hội. 6
Phỏng vấn sâu du khách, các cơ sở cung ứng dịch vụ
du lịch tại núi Sam vào các đợt 5/2016 và 9/2016. Trang 43
Sam có thể đón đến 72.000 lượt khách4. Như vậy sức 4. Khuyến nghị
chứa vào ngày cao điểm nhất tại núi Sam là
Qua những phân tích về hoạt động du lịch tâm linh
72.000 lượt khách/2ha (72.000 lượt khách/20.000m2) tại Việt Nam có thể hình dung hoạt động du lịch tâm
tức là 3,6 khách/m2. Rõ ràng sức ép của khách du lịch linh ở nước ta chủ có nhiều tiềm năng để phát triển.
tâm linh vào mùa cao điểm là rất lớn.
Tuy nhiên việc khai thác và phát triển du lịch tâm linh
Việt Nam là nơi xuất hiện các tín ngưỡng và tôn chỉ đang dừng lại ở việc thu hút khách về mặt số
giáo nội sinh như: tín ngưỡng thờ Hùng Vương, đạo lượng nhưng chưa phát huy hết những lợi thế của
Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, đạo Cao Đài, điểm đến để đẩy mạnh chất lượng du lịch nhằm gia
đạo Hòa Hảo… Đây là điều kiện hình thành các dòng tăng nguồn thu.
du khách hành hương tại Việt Nam về với cội nguồn
Đồng thời khách du lịch tâm linh xuất hiện đông
khai đạo. Đặc biệt là các dòng du khách Việt Kiều sẽ gây ra các áp lực cho điểm đến và là thách thức lớn
sinh sống tại hải ngoại thường xuyên phát động các cho bài toán đảm bảo sức chứa trong du lịch.
phong trào du lịch hành hương kết hợp với từ thiện
Như vậy, nhiệm vụ quan trọng cần thiết làm tìm tại Việt Nam.
cách khai thác và phát triển du lịch bằng cách nâng
Một hình thức du lịch tâm linh khác là hình thức cao chất lượng dịch vụ, kích cầu cho du khách nhằm
du lịch thiền vừa nâng cao trí lực vừa góp phần nâng nâng cấp chuỗi giá trị du lịch tâm linh. Liên đới đến
cao thể lực cho du khách. Tại Việt Nam các thiền viện nhiệm vụ này, các công việc cần thực hiện là xây
theo tinh thần thiền phái Trúc Lâm là địa điểm khởi dựng chiến lược khai thác và phát triển du lịch tâm
xướng cho hình thức du lịch này. Tiêu biểu là các linh thông qua việc điều tra, khảo sát và đánh giá: hệ
thiền viện Trúc Lâm ở Yên Tử (Quảng
thống tài nguyên du lịch tâm linh; khả năng cung ứng
Ninh), Đà Lạt (Lâm Đồng),…
về mặt dịch vụ du lịch; cơ chế chính sách quản lý khai
4 Ý kiến bà Trần Thị Tuyết Em, Trưởng BQL Khu du lịch núi Sam
http://cand.com.vn/Hoat-dong-LL-CAND/dam-bao-an-toanmua-
(Châu Đốc), dẫn theo báo Công An Nhân Dân: du-lich-tam-linh-382574/
thác và phát triển; nguồn nhân lực và sự tham gia của
cộng đồng địa phương tại chỗ.
Việc làm tiếp theo là cần tính toán việc quản lý sự
tham gia của du khách vào mùa cao điểm nhằm đảm
bảo sức chứa. Khi sức chứa được đảm bảo sẽ góp
phần bảo tồn các giá trị văn hóa - tự nhiện tại điểm đến.
Có nhiều việc làm cấp bách cần được triển khai,
nhưng hai trách nhiệm chính nói trên là việc làm cần
thiết để giúp cho các địa phương khai thác và phát
triển một cách bền vững hoạt động du lịch văn hóa -
tâm linh một cách bền vững.
Spiritual tourism in Vietnam: issues of rationale and reality  Duong Duc Minh
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM ABSTRACT:
The exploitation of spiritual values to develop
interviews, participant observation in spiritual
tourism in Vietnam already formed the value
tourism destinations of Vietnam, including Sam
chain of spiritual tourism. The first goal of the
Mountain - Chau Doc - An Giang, the author had
value chain of spiritual tourism is increasing
the opportunity to learn and recognize the
practice of stakeholders in spiritual tourism.

benefits for local economy. However, the issue
Combined with the secondary sources, the
of economic benefits is only one part of the goal
author discusses characteristics, forming
of sustainable development. If we only focus on
conditions and exploitation of spiritual tourism in
economic benefits and do not care about
Vietnam. Since then, based on the perspective
environmental, cultural and social conservation,
of sustainable development, the author makes
we wil have to get social and environmental
some recommendations to upgrade the value risks.
chain of spiritual tourism.
From fieldwork activities with in-depth
Keywords: rationale and reality, spiritual tourism, Vietnam Trang 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
triển du lịch trên địa bàn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Tiếng Việt:
Tiếng nước ngoài:
[1]. Hồ Kỳ Minh (chủ nhiệm), 2013, Nghiên cứu và [5]. Alex Norman, 2011, Spiritual Tourism: Travel
đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn
and Religious Practice in Western Society,
hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Đề tài
Continuum Advances in Religious Studies, pp.
khoa học công nghệ cấp tỉnh, Viện nghiên cứu 193-196
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng
[6]. Farooq Haq and John Jackson, 2009 , Spiritual
[2]. Nguyễn Trọng Nhân – Cao Mỹ Khánh, 2014,
Journey to Hajj: Australian and Pakistani
Đánh giá của du khách đối với những điều kiện
Experience and Expectations, Journal of
phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An
Management, Spirituality and Religion, Vol.
Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
6, No. 2, pp. 141-156 Website
Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và : Giáo dục [7].
[3]. Nguyễn Văn Tuấn – Tổng cục trưởng Tổng cục
http://sss.ctu.edu.vn/documen/2014_32_(12112
Du lịch , 2013, Tham luận tham dự Hội nghị 8).pdf
quốc tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển bền
vững
(Ninh Bình, 21-22/11/2013)
[8]. http://www.vietnamtourism.com/index.php/ne ws/items/10680
[4]. Phòng Văn hóa Thông tin - Ủy ban nhân dân
thành phố Châu Đốc, Kết quả triển khai thực
[9]. http://cand.com.vn/Hoat-dong-LLCAND/dam-
bao-an-toan-mua-du-lich-tamlinh-382574/
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
[10]. https://journals.equinoxpub.com/index.php/IJS
18/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh NR/article/view/21112/pdf
An Giang và Kế hoạch số 53-KH/TU ngày
26/4/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã [11]. http://www.duplication.net.au/ANZMAC09/pa
(nay là thành phố Châu Đốc) về đẩy mạnh phát pers/ANZMAC2009-009.pdf
[12]. http://sanctuaries.noaa.gov/management/intern
ational/pdfs/day1_concepts_manual_viet.pdf Trang 45