lOMoARcPSD| 58675420
Câu 1. Trính bày khái niệm điểm du lịch? Trình bày phân loại điều điện công
nhận điểm du lịch, điểm du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia?
Điểm du lịch:nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn được đầu tư, khai thác nhằm phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch.( luật du lịch 2017) VD: Bà Nà Hills, Đại Nội Huế,
Tam Đảo, Ba Vì, Lào Cai Phân loại điểm du lịch:
*Nhóm 1: Điểm du lịch hoạt động của chủ yếu dựa vào việc khai thác giá tr
các tài nguyên du lịch tnhiên (trung tâm điều dưỡng, điểm du lịch phát triển trong nền k
hậu núi và biển,…). VD: Đà Lạt, SaPa, Vịnh Hạ Long,
*Nhóm 2: Điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch văn hóa . Điểm du lịch phát triển
các thể loại du lịch văn hóa(trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, điểm
du lịch tôn giáo,…).VD: Viện Hải Dương Học (Nha Trang), Duyệt Thị Đường, khu du lịch
tôn giáo La Vang, khu di tích Mỹ Sơn
*Nhóm 3: Điểm du lịch đô thị đó chủ yếu phát triển các loại hình du lịch liên
quan đến các nhân tố kinh tế chính trị. Đó các đô thị, trung tâm kinh tế của thế giới ,
quốc gia hay khu vực VD: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,…
*Nhóm 4: Điểm du lịch đầu mối giao thông như nơi có nhà ga , sân bây nơi giao nhau
các trục đường lớn thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khâchs
VD: Sân bay,…
Điều kiện công nhận điểm du lịch:
*Điều kiện công nhận điểm du lịch :
+ Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, độc đáo và có sức hấp dẫn đối với du khách.
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh cần thiết.
+ Cơ sở xây dựng tốt, có lối đi thuận tiện và luôn được duy trì tốt.
+ Có cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ, camping.
+ Có các cửa hàng và các quầy bán hàng lưu niệm, đặc biệt là hàng thực phẩm.
+ Trang bị đa dạng, đầy đủ các nơi tập luyện trang thiết bị y tế, nơi chơi thể thao, bể
bơi.
* Điều kiện công nhận điểm du lịch địa phương:
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
+ Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu 10.000 lượt khách du lịch trong một năm.
+ Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đổ xe, khu
vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, thông tin liên lạc các dịch vụ
đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
+ Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật.
Ví dụ: Bãi Biển Kim Sơn, Khu Du Lịch Thung Nham, Chùa Bái Đính thuộc ninh bình
*Điều kiện công nhận điểm du lịch quốc gia:
lOMoARcPSD| 58675420
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
+ Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu 100.000 lượt khách du lịch trong một năm.
+ Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đổ xe, khu
vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, thông tin liên lạc các dịch vụ
đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
+ Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật.
Điểm du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận.
Ví dụ: Khu du lịch Vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà, Vườn quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng
Câu 2. Trình bày khái niệm tuyến du lịch? Điều kiện công nhận tuyến du
lịch quốc gia du lịch địa phương
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn
với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
VD: Huế - Đà Nẵng – Hội An.
Đại Nội Huế - Chùa Thiên Mụ.
Điều kiện công nhận tuyến du lịch quốc gia:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó các khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh kết nối các cửa khẩu quốc tế.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch
dọc theo tuyến.
+ Cơ quản quản lý về du lịch cấp trung ương sẽ quy định về tuyến du lịch quốc gia
và quốc tế
dụ: Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (khoảng 330km) các điểm tham quan
chính sau đây:
- Các di tích văn hoá - lịch sử ở Hà Nội, Hải Phòng;
- Đảo Cát Bà;
- Vịnh Hạ Long;
- Thành phố cửa khẩu
Móng Cái.
Điều kiện công nhận tuyến du lịch địa phương:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch
dọc theo tuyến.
lOMoARcPSD| 58675420
Ví dụ: huế - đại nội- lăng vua Khải Định- Thiên Mụ
Câu 3. Phân tích tầm quan trọng của tuyến điểm du lịch trong hoạt động
kinh doanh du lịch và đối với công tác hướng dẫn viên
Tầm quan trọng của tuyến điểm Dl trong toàn bộ hoạt động kinh doanh
DL
Góp phần đưa đến sự phát triển và thành công cho công ty DL:
Định hướng cho sự phát triển các tài nguyên dl of đất nước:
Tạo mối quan hệ tương tác với sự thành đạt của kinh doanh DL: * phân tích:
góp phần đưa đến sự thành công của công ty du lịch:
Như đã biết tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch và cơ sở cung cấp dịch vụ
chính vì vậy mà các tuyến du lịch là cơ hội để các nhà kinh doanh lữ hành liên kết
tạo ra nhiều tour du lịch mới, đa dạng, tạo ra sức cạnh trạnh với các sản phẩm dịch vụ
du lịch mới mang bản sắc riêng cảu công ty tạo ra sự khác biệt với các công ty lữ
hành khác, đây chính đặc điểm tạo nên sự thành công cảu một công ty du lịch
hơn hết là đáp ững nhu cầu phong phú của khách du lịch.
định hướng cho sự phát triển các tài nguyên du lịch của đất nước
tạo mqh tương tác với sự thành đạt của kinh doanh DL
* viêc nắm hệ thống tuyến điểm du lịch ở Việt nam vai trò rất quan trọng đối
với sự thành công của người làm HDV Dl :
tạo sự tự tin trước du khách : khi đã nắm rõ đc kiến thức, hdv sẽ ko bị lung túng trước
những câu hỏi của khách, tự tin trả lời mọi vướng mắc của khách, và tự tin vào những
gì minh đang nói ko sợ bị khách kiểm tra kiến thức. Tránh đc tình trạng dhv dung
những câu chuyện suốt chuyến đi để lấp lỗ hổng kiến thức của mình.
Chủ động trong thuyết minh: khi nắm đc hthdv sẽ chủ động đc trong việc thuyết
minh về tuyến đường mình đang đi điểm tham quan sắp tới, để du khách tiện nắm
bắt thông tin hào hứng tham quan điểm tới. Thuyết minh 1 cách chính xác đầy
đủ về điểm du lịch.
Một trong những yêu cầu quan trọng của một người HDV đó chính phải kiến thức
tổng hợp về hệ thống tuyến điểm du lịch để từ đó HDV nắm rõ đc các nguyên tắc, quy
định văn hóa của từng điểm du lịch, trên sở đó thể dễ dàng thích nghi trong
quá trình Hướng dẫn và hơn hết thuyết trình cho du khách một cách chính xác
đầy đủ về các điểm du lịch trong tuyến du lịch. Nẵm các hệ thống tuyến điểm giúp
HDV biết cách dẫn chuyện và biết cách sắp xếp thời gian thuyế trình một cách hợp lý
cho du khách, tránh tình trạng
KDL nhàm chán với lượng thông tin nhiều trong tuyến du lịch
Vd: với Tuyến tham quan Lăng Chủ tịch HCM nhà sàn Bác Hồ chùa Một Cột
Bảo Tàng HCM Văn Miếu Cầu Thê Húc 36 phố phường. đây các điểm di
lOMoARcPSD| 58675420
tích nổi tiếng tại Nội. HDV nắm đc hệ thống tuyến điểm sẽ thuyết trình trước
lịch sử , quá trình y dựng các điểm du lịch cho KDL ngay trên xekhi đến tham
quan thì KDL chỉ cần nghe vè các nét nghệ thuật sẽ tạo cho KDL sự thoải mái khi tham
qua
Việc nắm hệ thống tuyến điêm du lịch giúp HDV linh hoặt năng động, khéo léo
giải quyết các tình huống xảy ra đột xuất trong quá trình hướng dẫn như những tuyến
du lịch có chặng đường dài, điều kiện giao thông khó khăn, các điểm tham quan, cơ sở
lưu trú, ăn uống cách xa nhau…sẽ khó khăn hơn cho việc tổ chức, dễ nảy sinh các tình
huống bất thường vd : điểm du lịch Hà Nội với điều kiện giao thông khó khắn nhất
đối với loại xe du lịch lơn thường thời gian quy định để vào thành phố các địa
điểm như khách sạn và điểm tham quan lại cách xa nhau chính vì vậy HDV đã nắm
đặc điểm này sẽ biết điều tiết thời gian khởi hành vào thành phố vào những thời gian
cho phép và dể khách tham quan các điểm du lịch có tính kết nối như Lăng Chủ Tịch-
chùa Một Cột và bảo tàng Hồ Chí Minh
hdv dl chủ động hoạt động hướng dẫn du lịch theo lịch trình đề ra thuận lợi hơn, chính
xác đạt hiệu quả cao hơn. Quy trình trong hướng dẫn phù hợp với ko gian thời
gian.
Việc nắm rõ các hệ thống tuyến điểm du lịch giúp HDV căn cứ và đặc điểm của tuyến,
điểm du lịch thể nhận các tour du lịch phù hợp với khả năng chuyên môn của
mình.
Tạo uy tín cho công ty
Tăng doanh thu của công ty, năng lực của hdv càng đc nâng cao và dần khẳng định đc
bản thân mình.
Câu 4. Phân tích tiêu chí xây dựng tuyến điểm du lịch
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên:
+ Địa hình: địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ
hòa tan. Ở Việt Nam, động Phong Nha (Quảng Bình) được coi hang nước đẹp nhất
thế giới. Bên cạnh đó chúng ta còn phải kể tới như động Tiên Cung, Đầu Gỗ (Hạ Long),
Tam Cốc Bích Động (Ninh Bình), Hương Tích (Hà y),…đang rất thu hút khách
du lịch.
+ Khí hậu: tùy vào từng thời điểm từng nơi nét đẹp riêng, đi mùa nào đẹp
nhất: Đà Lạt là khoảng thời gian đầu tháng 11 tới tháng 3, cuối thu chớm đông và mùa
xuân bắt đầu. Bạn thể du lịch Giang vào bất kỳ mùa o trong năm, người ta
thường đến Giang vào mùa thu lúa chín vàng. Thời gian đẹp nhất tháng 10, 11
12 khi hoa tam giác mạch hay những cánh đồng cải khoe sắc. Còn mùa xuân, hoa
mơ, hoa mận nở trắng rừng khiến bạn như đang bồng bềnh trên mây.
lOMoARcPSD| 58675420
+ Tài nguyên nước: ở Việt Nam có hơn 2.000km đường bờ biển, do quá trình chia cắt
kiến tạo do ảnh hưởng của chế độ thủy triều sóng dọc đất nước đã hình thành
nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa (Nghệ An), Lăng (Thừa
Thiêm Huế), Nha Trang (Khánh Hòa),…
+ Hệ động thực vật: hiện nay chúng ta có các ờn quốc gia phục vụ phát triển du lịch
như: Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Cát Bà (Hải Phòng),
Bạch Mã (Huế),…
- Tiêu chí văn hóa – văn minh:
+ Chú trọng xây dựng văn hóa văn minh du lịch, khuyến khích mỗi người dân và mỗi
khách du lịch trách nhiệm cùng chung tay xây dựng môi trường du lịch văn minh,
thân thiện và bền vững.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng
dân tại điểm đến nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách, cảnh quan
môi trường, vệ sinh dịch tễ, bảo đảm việc ứng xử văn hóa, văn minh tại các khu, điểm
du lịch.
+ Huy động sự tham gia của cộng đồng dân trong hình thành chuỗi cung ứng dịch
vụ du lịch cạnh tranh trách nhiệm. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao ý thức
trong cộng đồng, để mỗi người dân một “đại sứ du lịch”. + Phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế, đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các địa phương, vùng miền, tạo thành
chuỗi các điểm đến phát huy sức mạnh ng tạo của mỗi người dân trong vùng
nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch.
lOMoARcPSD| 58675420
+ Chủ động, linh hoạt và đẩy mạnh hơn nữa việc mở cửa thị trường du lịch quốc tế.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động phát triển du lịch.
+ Cần truyền thông, quảng bá mạnh mẽ du lịch Việt Nam ra thế giới bằng nhiều kênh
và hình thức khác nhau.
- Tiêu chí kỹ nghệ giải trí hiện đại: nhu cầu của khách rất phong phú không giới
hạn, cần tạo được sự khác biệt với những điểm du lịch khác. - Kỹ năng bản thiết
kế tuyến điểm: phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với
nhu cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành,sức lôi cuốn
thúc đẩy khách du lịch. Phù hợp với từng lộ trình tham quan cũng như phương án lưu
trú, ăn uống.
Câu 5 :Hãy phân tích những thuận lợi khó khăn của các hệ thống tuyến
điểm DL Hà Nội trong sự phát triển DL hiện nay? VD?
Thuận Lợi
Vị trí : HN là thành phố cổ, là thủ đô của cả nước, được xây dựng cách đây hàng nghìn
năm, nơi hội tụ nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống nhân tài. HN
cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông của cả nước.
Khí hậu : mùa hè nóng, mưa nhiều; đông lạnh, mưa ít.
Tài nguyên DL:
Từ lâu, Nội trở thành điểm đến thu hút du khách quốc tế lớn nhất cả nước bởi vẻ
đẹp cổ kính, trầm mặc, thanh lịch. Nội tài nguyên du lịch tự nhiên nhân văn
phong phú, Hà Nội có hệ thống hồ đẹp, tạo nên giá trị cảnh quan rất riêng của Hà Nội:
như Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ Quan Sơn, Suối Hai, đầm n T…đặc biệt Khu di
tích Hoàng Thành Thăng Long, lễ Hội Gióng ở đền
Phù Đổng ngoài ra, hệ thống các văn bia tiến thời Mạc tại n Miếu Quốc Tử
Giám được UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới thuộc chương trình ký ức thế
giới của UNESCO đây là trường học cổ kính nhất thăng long và là trường đại học đàu
tiên của ĐNA, văn miếu tường bao quanh bằng gạch t tràng tường ngăn
cách năm khu vực, lưu giữ 82 bia tiến sĩ( bia xưa nhất ghi về khoa thi 1442 muộn nhất
ghi khoa thi 1779) cùng nhiều di vật như chương, khánh đá văn miếu được xây
dựng vào 10/1970 Do vậy, Hà Nội luôn được du khách quốc tế đánh giá là điểm đến
hấp dẫn
Nội còn các làng nghề nổi tiếng như làng gốm Bát Tràng, làng Ngũ đúc đồng,
làng lụa Vạn Phúc, làng nón Chuông, n mài Hạ Thái lưu giữ được nhiều nét văn hoá
truyền thống của dân tộc.
Nội thành phố hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam với tổng cộng
hơn 10 bào tàng: Bào ng Dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự, Bảo tàng
lOMoARcPSD| 58675420
Lịch sừ Quốc gia, Bảo tàng Chiến thắng B52, Bào tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng
Phụ nữ Việt Nam cùng với nhiều thư viện, trung tâm triển lãm, trung tâm thông tin,...
Ðiều này càng có ý nghĩa khi diện tích của Hà Nội được mở rộng gấp 3,6 lần diện tích
cũ. Với gần 5.000 di tích, trong đó 803 di tích đã được xếp hạng, đứng đầu cả nước về
số lượng di tích lịch sử, hội đủ điều kiện để phát triển du lịch n hóa, di tích lịch sử,
tâm linh… Ngoài ưu thế về các di tích, danh thắng lịch sử của mảnh đất nghìn năm
văn hiến, Nội đang nổi lên địa điểm tưởng cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
và giải trí. Ngoài ra còn có thêm một số khu du lịch vui chơi giải trí
Hà Nội cũng là nơi tập trung hệ thống cơ sở văn hoá, thông tin của cả nước như trung
tâm phát thanh, truyền hình, nhà hát lớn, các bảo tàng lớn như: các nhà biểu diễn nghệ
thuật dân gian như nhà hát chèo, múa rối nước rất hấp dẫn đối với du khách quốc tế và
trong nước.
Giao thông : Là Thủ đô nằm ở vị trí trung tâm của miền Bắc, nối giao thông từNội
đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường
bộ, đường thủy và đường sắt.
Ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng 35km, thành phố còn có sân bay
Gia Lâm ở phía Đông, thuộc quận Long Biên Về giao thông đường thủy, Hà Nội cũng
đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà Đen trên sông Hồng đi các tỉnh trong
khu vực như Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình…
sở vật chất, hạ tầng : HN nhiều khách sạn lớn (12 khách sạn 5 sao nhiều
khách sạn lớn nhỏ khác). Về doanh nghiệp kinh doanh Lữ hành, vận chuyển: Trên địa
bàn Nội gần 500 doanh nghiệp Lữ hành Quốc tế gần 500 doanh nghiệp lữ
hành nội địa, khoảng 50 doanh nghiệp hộ thể kinh doanh vận chuyển khách
du lịch. sở dịch vụ ăn uống, ẩm thực như các nhà hàng ăn Âu, Á, phê, bar phát
triển ngày càng tiện nghi. Trong thời gian qua thành phố đã thực hiện đầu tư xây dựng
thí điểm phố ẩm thực Tống Duy Tân nhằm giới thiệu nghệ thuật ẩm thực Việt Nam và
Nội. Hiện Nội 10 trung tâm thương mại lớn với 84 siêu thị, hàng trăm các
cửa hàng với đủ các chủng loại hàng hóa phong phú phục vụ nhu cầu đa dạng của các
tầng lớp nhân dân và du khách đến Hà Nội phát triển DL làng nghề và mua sắm
Đây còn là trung tâm kết nối các trong điểm du lịch khác như Hạ Long, Cát Bà, Sa Pa,
Ninh Bình…vì vậy viêc thiết kế tuyến điểm trong tour cho du khách là 1 đk thuận lợi.
Khó khăn
Khí hậu : mùa đông lạnh, có nhiều thiên tai, bão, lụt
Nguồn nhân lực : chưa được đào tạo bài bản
Tuyến đg đến các điểm du lịch miền núi như Sa Pa, Trà Cổ, Hồ Ba Bể hay Pác
Bó đg còn nhỏ, thường bị sạt lở và mùa mưa chưa thuận tiện cho việc phục vụ DL.
Quy hoạch: ?????????
lOMoARcPSD| 58675420
Quảng bá: chưa có hình thức quảng bá mới, mang lại hiệu quả cao
Tệ nạn : Các hành vi nhẹ là đeo bám, chèo kéo khách mua bưu ảnh, đánh giày; nặng
“chặt chém”, lừa đảo, trộm cắp có thể xảy ra ở bất cứ điểm du lịch nào tại Hà Nội câu
6:Hãy nêu những lợi thế hạn chế của tuyến điểm DL miền Trung (BắcTrung
Bộ)? VD? Lợi thế
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên :
Vùng DL Bắc Trung Bộ nằm vị trí trung gian của đất nước. nơi giao lưu chuyển
tiếp giữa 2 miền khí hậu miền Bắc miền Nam, giữa 2 đơn vị kiến tạo lớn, nơi
gặp gỡ giữa các luồng di của thực, động vật. vậy đã tạo cho thiên nhiên của vùng
đa dạng, phong phú có những nét độc đáo riêng.
4/5 diện tích của vùng đồi núi cồn cát, phần lớn bị chia cắt thành những vùng
nhỏ. Núi thường ăn lan ra biển tạo nên những cảnh quan đẹp như đèo Ngang, đèo Hải
Vân. Đường bbiển i, bờ biển có nhiều đầm phá có nhiều bãi biển đẹp, nhiều đảo
và cù lao
Thực động vật phong phú, đa dạng sinh học cao.
Tài nguyên DL:
TNDL tự nhiên: ng nhiều TN DL tự nhiên, đối tượng tham quan, nghỉ ngơi,
thể thao, tắm biển, nghiên cứu khoa học rất hấp dẫn du khách trong ngoài ớc,
như: VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi biển Lăng Cô, VQG Bạch Mã, Ngũ Hành Sơn,
bán đảo Sơn Trà, Cù Lao Chàm, đèo Hải Vân,… Nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú
như: sông suối, núi, rừng, biển, hồ, đầm phá
TNDL nhân văn: phong phú, mức độ tập trung cao, giá trị về lịch sử văn hóa tạo
cho vùng nhiều trung tâm, điểm DL với khoảng cách gần nhau thuận tiện cho việc
tổ chức tham quan, hấp dẫn du khách.
Vùng nơi tập trung nhiều di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ chống Mỹ, như:
cầu Hiền Lương, di tích sông Bến Hải, thành cổ Quảng Trị, đường Trường Sơn,… Có
4 di sản văn hóa TG tập trungvùng này. Vùng còn lưu giữ nhiều ngôi chùa, đền, các
bảo tàng nổi tiếng
Có nhiều di tích văn hóa nghệ thuật về tinh thần, như: những điệu nhạc, khúc hát cung
đình, những làn điệu hát Bội, những điệu hò Huế,…Nhiều phong tục, tập quán mang
nét truyền thống of dân tộc nhiều nghề ctruyền nổi tiếng: dệt thổ cẩm của người
Bru – Vân Kiều, nghề chạm khắc đá ở chân núi Ngũ Hành Sơn
Bắc Trung Bộ nơi cư trú của nhiều dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc vẫn còn lưu giữ
những nét đẹp về bản sắc văn hóa riêng cũng là tài nguyên quý giá để phát triển DL.
sở vật chất : đáp ng được nhu cầu ăn của du khách, nhiều khách sạn, nhà
hàng, nghĩ dưỡng chất lượng cao.
Giao thông:
lOMoARcPSD| 58675420
Đường bộ và đường sắt: Quốc lộ 9, 14, Đường Hồ Chí Minh và Đường sắt Bắc Nam
Đường hàng không: Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Sân bay Chu Lai (Q.Ngãi), Sân bay
Phú Bài.
Cảng lớn: Cảng Đà Nẵng, cảng Chân Mây đón nhiều đoàn khách quốc tế. Hạn chế
Khí hậu: vùng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai, bão lụt, gió phơn gây khó khăn cho
hoạt động DL và phát triển kinh tế. Sông ngòi thường có lũ đột ngột
Cản trở lớn nhất đối với du lịch các tỉnh BTB là hoạt động một mùa, xa các trung tâm
du lịch của cả ớc cho nên rất khó thu hút được các dự án đầu lớn hay đầu tư nước
ngoài để tạo ra sản phẩm đặc sắc.
Đầu tư: còn nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm đơn điệu, khó thu hút được du khách.
Nguồn nhân lực : còn thiếu về số lượng và yếu cả về chuyên môn.
hệ thống cung cấp điện nước cảu vùng còn kém phát triển chưa đáp ứng nhu cầu
sản xuất, sinh hoặt
hệ thống thông tin liên lạc ơ các vùng xa còn nhiều khó khăn
các nhà KDDL chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của vùng
các tuyến điểm du lịch chưa được phát triển mạnh gay nhàm chán cho khách du
lịch.
Quảng bá: chưa đc đầu tư rộng rãi
Còn hiện tượng chặt chém giá cả, chèo kéo khách, chửi khách
Câu 7: Thuận lợi khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh trong việc phát
triển du lịch:
Thuận lợi:
+Là một vùng đất mới với hơn 300 năm hình thành và phát triển.
+ một địa danh lịch sử, nơi mở đầu cho cuộc kháng chiến anh dũng chống quân
xâm lược Pháp nơi kết thúc thắng lợi quá trình dành độc lập của dân tộc Việt Nam với
chiến dịch HCM lịch sử ngày 30/4/1975.
+ Hiện nay, thành phHCM trung tâm du lịch lớn của cả nước, thu hút hằng năm
70% lượng khách quốc tế đến VN.
+ Các điểm đến ơng đối đa dạng: bảo tàng, chùa, đền, nhà thờ,… +
trung tâm mua sắm và giải trí lớn của cả nước.
+ Một số điểm tham quan: Nhà thờ Đức Bà, Dinh Độc Lập, chợ Bến Thành, Địa Đạo
Củ Chi, bảo tàng thành phố HCM, Thảo Cầm Viên,…
+ Có sân bay quốc tế, có hệ thống giao thông phát triển nhất cả nước và cả miền
Nam.
+ Cảng sg lớn, Khách sạn , nhà hàng lớn.
lOMoARcPSD| 58675420
+ Khí hậu ôn hòa nên du lịch không mang tính thời vụ mà phát triển quanh năm.
+ Nguồn nhân lực lao động dồi dào.
Khó khăn:
+ Dân số đông nên việc quản dân số khó khăn, vấn nạn về nhà ở, ô nhiễm môi
trường, giao thông tắc nghẽn,…
+ Không có biển nên khí hậu nóng quanh năm.
+ Tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật nhiều.
+ Quy hoạch du lịch còn nhiều hạn chế.
Câu 8. Hãy trình bày những thuận lợi khó khăn của tuyến điểm DL
Tây Nguyên hiện nay? VD minh họa?
Thuận lợi
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh
Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp
với các tỉnh Attapeu (Lào) Ratanakirivà Mondulkiri (Campuchia) thuận tiện cho
việc thực hiện các tuyến DL liên vùng.
Tài nguyên du lịch:
Nhiều cao nguyên, thung lung: CN Kon Nừng, Plâku, CN Lâm Viên( cao 1500m)m,
CN Di Linh(900-1000m).
Rừng núi cao nhiều cảnh quan tự nhiên cũng như nhân tạo. Đó la những khu rừng
nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ( Biển Hồ).
cảnh quan nhân tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn.
Kết hợp với tuyến đg rừng, các tuyến ngoại bằng thuyền tren song, cưỡi voi
xuyên rừng như voi ở Bôn Đôn( đắc lắc)
Bên cạnh đó, nơi đây tiềm năng du lịch n hoá với một hệ thống các buôn, ng,
trò chơi cổ truyền của đồng bào các dân tộc thiểu số. Họ còn giữ được những đặc điểm
cấu trúc, sinh hoạt, ngành nghề thủ công truyền thống hàng chục lễ hội đặc sắc
hầu hết các dân tộc.Các nhạc cụ đặc trưng của các dân tộc thiểu số như Cồng chiêng,
Đàn đá, Đàn K’ni, K’lông pút, Đàn Goong, T’rưng, …Các lễ hội như Lễ hội đâm trâu,
Lễ ăn cơm mới, Lễ bỏ mả..Ngoài ra, TN còn các món đặc sản như Rượu cần, Phở
khô (loại phở hai tô), muối kiến vàng,
Khí hậu :Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, khí hậu Tây Nguyên được chia làm hai
mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Do
ảnh hưởng của độ cao nên trong khi các cao nguyên cao 400–500 m khậu tương
đối mát mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m (như Đà Lạt) thì khí hậu lại
lOMoARcPSD| 58675420
mát mẻ quanh năm, đặc điểm của khí hậu núi cao àthích hợp với nhiều loại hình du
lịch nghỉ dưỡng
sở vc-kt : Đã sự vào cuộc và đầu của các quan ban ngành vào du lịch: tu
bổ, quản lý các địa điểm du lịch, đầu tư về nhân lực (đào tạo du lịch chính quy tại các
trường đại học khu vực: trường đh Tây Nguyên, đại học Đà Lạt…). Các công trình
điện – đường – y tế – khu vui chơi giải trí – mua sắm đã và đang được đầu tư để phục
vụ nhu cầu của khách du lịch. Khó khăn:
Địa hình Khí hậu : địa hình núi cao khó khăn trong việc xây dựng sở vật chất phục
vụ du lịch, không tiếp giáp biển => thiếu hải sản phục vụ khách du lịch. Hay sảy ra lũ
quét và sạt lở đất vào mùa mưa.
Nguồn nhân lực: thiếu số lượng, yếu về trình độ chuyên môn. Đội nnhân lực giỏi
nghề chưa được chú trọng đầu tư mạnh để phục vụ du lịch.
Giao thông : tuy đã được đầu nâng cấp nhưng tuyến đường TN còn khá xấu,
nhiều đoạn cua nguy hiểm, nhiều con đường xuống cấp nặng, giao thông liên vùng gặp
nhiều khó khăn. Không có giao thông đường biển, đây là một hạn chế rất lớn để khách
dl nước ngoài đến với Tây Nguyên.
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn thiếu thốn gặp nhiều khó khăn: (do kinh tế còn
chưa phát triển) các khách sạn cao cấp rất ít, còn thiếu nhiều khách sạn nhà nghỉ, khu
vui chơi giải trí mua sắm.VD: Tại tp Đà lạt chỉ 1 khách sạn 5 sao (Dalat Palace
Hotel) trong khi số lượng khách du lịch cao cấp đến đây rất lớn.
Tồn tại nạn phá rừng
Người dân chưa biết cách làm du lịch hoặc chưa chuyên nghiệp, các sp di lịch còn
nghèo nàn, tg đối giống nhauVD: tất cả các tuyến điểm đều có các thác nước, giao lưu
văn hóa khá giống nau vì dựa trên một mô típ – sân khấu hóa. Câu 9. Trung tâm DL
TTHuế những thuận lợi khó khăn trong phát triển DL hiện nay. TTHuế
nên phát triển loại hình DL nào? Cho VD? Thuận lợi:
Nằm vị trí trung trung tâm của con đường di sản miền Trung (phía bắc: thành cổ,
tuyến du lịch DMZ; Phía Nam: Đà Nẵng: NHành Sơn, Hill, Quảng Nam:
thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An).Thừa Thiên-Huế có điều kiện khá thuận lợi để phát
triển du lịch. Tỉnh địa hình miền núi trung du chiếm 3/2 diện tích. Nhìn chung
đồi núi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đồng bằng phân bố ở ven biển, kiểu mài mòn, bồi
tụ, có nhiều cồn cát, đầm phá như phá Tam
Giang, đầm Cầu Hai; nhiều cửa biển và bãi biển đẹp như Thuận An, Lăng Cô, Hiền
với chiều dài bờ biển khoảng 128km
TN DL : Tiềm năng du lịch của Thừa Thiên Huế khá phong phú, đa dạng, bao gồm
các tài nguyên du lịch tự nhiên nhân văn, điều kiện để phát triển nhiều loại du
lOMoARcPSD| 58675420
lịch phong phú như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch biển, núi, du lịch nghỉ
dưỡng, thể thao…Thừa Thiên Huế là trung tâm văn hóa – du lịch lớn của cả nước.
Văn hóa Huế phong phú và đa dạng, bao gồm: Văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể,
cảnh quan thiên nhiên, môi trường, trong đó quần thể di tích cố đô Huế nhã nhạc
cung đình Huế đã được UNESCO ghi o danh mục di sản văn hóa thế giới.. Cố đô
Huế là nơi lưu giữ những di sản văn hoá vật thê và phi vật thể chứa đựng nhiều giá trị
biểu trưng cho trí tuệ tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Suốt mấy the kỷ qua, bao nhiêu
tinh hoa của cả nước được chắt lọc hội tụ về đây hun đúc cho một nền văn hoá đậm đà
bản sắc để dệt thành một bức tranh thiên nhiên tuyệt vời với sông núi hữu tình, thơ
mộng. Bời vậy, nói đến Huế, người ta nghĩ ngay đến những thành quách, cung điện
vàng son, những đền đài, miếu vũ lộng lẫy, những lăng tẩm uy nghiêm điển hình như
lăng vua khải định hay còn gọi ứng lăng nơi an nghỉ của vua khải điinhj vị vua
thứ 12 của triều đại nnguyễn triều đại phong kiến của dân tộc Việt Nam lăng được
xây dựng vào năm 1920 hoàn thành sau 11 năm 1931 . Tổng thể Lăng một khối
hình chữ nhật vươn lên cao với 127 bật với 5 tầng
Thừa Thiên Huế các sản phẩm du lịch đa dạng chất ợng cao như: + Khu du
lịch tổng hợp quốc gia Bạch Mã Lăng Cô – Cảnh Dương – Hải Vân.
+ Quần thể di tích cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới.
+ Nhiều khu du lịch sinh thái vùng ven biển, vùng đầm phá, vùng đồi miền
núi.
+ Nhiều tour du lịch hấp dẫn như du lịch xuyên Đông Nam Á, tham quan các di sản
miền Trung, di tích cố đô, nhà vườn, phố cổ, chùa Huế, văn hóa các dân tộc thiểu số,
cảnh quan môi trường, du lịch xanh, đường Hồ Chí Minh huyền thoại…
Vùng đất này cũng nổi tiếng với nghệ thuật ẩm thực, các sản phẩm làng nghề và lễ hội
dân gian mang đậm bản sắc dân tộc như lễ hội Cầu Ngư, Ðiện Hòn Chén, hội đua
thuyền sông Hương đặc biệt Liên hoan (Festival) Huế tổ chức định kỳ hai năm
một lần, hội tụ những nét văn hóa tiêu biểu của Huế, Việt Nam các nước, thu hút
hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và ngoài nước…
Cơ sở vật chất: Toàn tỉnh hiện hơn 104 sở lưu trú gồm 2.821 phòng. Huế có hệ
thống khách sạn hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn từ 2-5 sao. Dịch vụ đa dạng từ truyền thống
đến hiện đại. Hệ thống nhà hàng đặc sản, nhà hàng ờn cũng được mở rộng phát
triển
Giao thông : cảng ớc sâu Chân Mây; sân bay Phú Bài ch TP. Huế 12 km,
nay đã trthành 1 trong 4 sân bay có sở hạ tầng hiện đại nhất cả nước, được thiết
kế công suất phục vụ 600 hành khách/giờ, tương đương 1,2 1,5 triệu khách/năm, có
thể đón máy bay A320, A321. Hiện mỗi ngày ba chuyến đi Nội, bốn chuyến đi
TP.HCM ngược lại với hơn 2.000 lượt khách. Ngoài ra còn đường HCM, quốc
lOMoARcPSD| 58675420
lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam chạy dọc tỉnh, thuận tiện cho việc di chuyển đón khách
du lịch bằng nhiều loại hình vận tải
Diện tích đầm phá : 22.000ha Hạn chế:
Điều kiện tự nhiên không ưu đãi: thường xuyên sảy ra lụt, mùa nắng gay gắt,
mùa mưa kéo dài gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của khách du lịch, đây chính
hạn chế lớn và là bài toán nan giải cho sự phát triển du lịch của tỉnh.
Các công trình di tích bị xuống cấp trầm trọng (Văn Thánh – Võ Thánh)
Công tác quản dl vẫn chưa đảm bảo: vẫn còn xuất hiện các hiện ợng chèo kéo,
chém giá cao tại các điểm tham quan, chưa thực sự tạo ra được mối liên kết giữa doanh
nghiệp – doanh nghiệp, doanh nghiệp – người dân, cách làm du lịch còn manh mún
Vd: trong các tour dl cộng đồng tại phá Tam Giang hay tại Nam Đông, người dân vẫn
chưa thực sự được hưởng lợi (hoặc rất ít) từ hoạt động du lịch đem lại.
Chưa thực sự phát triển tương xứng với những tiềm năng của tỉnh.
lOMoARcPSD| 58675420
Vd: khu vực đầm phá Tam giang có rất nhiều tiềm năng về du lịch, tuy nhiên chỉ mới phát
triển dừng lại ở du lịch cộng đồng, và thời gian giữ chân khách là không quá 2 ngày…
Quy hoạch: Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư
Công tác đào tạo nhân lực, xây dựng một đội ngũ những người làm du lịch có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chưa được tăng cường. Đặc biệt trình độ ngoại ngữ, kỹ năng
xã hội của hướng dẫn viên chưa cao.
Vai trò của doanh nghiệp người dân trong tuyên truyền quảng điểm đến, xây
dựng các sản phẩm du lịch dịch vụ còn nhiều hạn chế, chưa chuyên nghiệpTệ nạn
hội: vẫn còn những tình trạng chèo kéo, ăn xin, bám theo gây khó chịu cho du khách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58675420
Câu 1. Trính bày khái niệm điểm du lịch? Trình bày phân loại và điều điện công
nhận điểm du lịch, điểm du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia?
Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn được đầu tư, khai thác nhằm phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch.( luật du lịch 2017) VD: Bà Nà Hills, Đại Nội Huế,
Tam Đảo, Ba Vì, Lào Cai  Phân loại điểm du lịch:
*Nhóm 1: Điểm du lịch mà hoạt động của nó chủ yếu dựa vào việc khai thác giá trị
các tài nguyên du lịch tự nhiên (trung tâm điều dưỡng, điểm du lịch phát triển trong nền khí
hậu núi và biển,…). VD: Đà Lạt, SaPa, Vịnh Hạ Long,…
*Nhóm 2: Điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch văn hóa . Điểm du lịch phát triển
các thể loại du lịch văn hóa(trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, điểm
du lịch tôn giáo,…).VD: Viện Hải Dương Học (Nha Trang), Duyệt Thị Đường, khu du lịch
tôn giáo La Vang, khu di tích Mỹ Sơn
*Nhóm 3: Điểm du lịch đô thị mà ở đó chủ yếu phát triển các loại hình du lịch liên
quan đến các nhân tố kinh tế và chính trị. Đó là các đô thị, trung tâm kinh tế của thế giới ,
quốc gia hay khu vực VD: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,…
*Nhóm 4: Điểm du lịch đầu mối giao thông như nơi có nhà ga , sân bây nơi giao nhau
các trục đường lớn thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khâchs VD: Sân bay,…
Điều kiện công nhận điểm du lịch:
*Điều kiện công nhận điểm du lịch :
+ Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, độc đáo và có sức hấp dẫn đối với du khách.
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh cần thiết.
+ Cơ sở xây dựng tốt, có lối đi thuận tiện và luôn được duy trì tốt.
+ Có cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ, camping.
+ Có các cửa hàng và các quầy bán hàng lưu niệm, đặc biệt là hàng thực phẩm.
+ Trang bị đa dạng, đầy đủ các nơi tập luyện trang thiết bị y tế, nơi chơi thể thao, bể bơi.
* Điều kiện công nhận điểm du lịch địa phương:
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
+ Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu 10.000 lượt khách du lịch trong một năm.
+ Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đổ xe, có khu
vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ
đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
+ Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật.
Ví dụ: Bãi Biển Kim Sơn, Khu Du Lịch Thung Nham, Chùa Bái Đính thuộc ninh bình
*Điều kiện công nhận điểm du lịch quốc gia: lOMoAR cPSD| 58675420
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
+ Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu 100.000 lượt khách du lịch trong một năm.
+ Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đổ xe, có khu
vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ
đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
+ Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật.
Điểm du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận.
Ví dụ: Khu du lịch Vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
Câu 2. Trình bày khái niệm tuyến du lịch? Điều kiện công nhận tuyến du
lịch quốc gia du lịch địa phương
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn
với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
VD: Huế - Đà Nẵng – Hội An.
Đại Nội Huế - Chùa Thiên Mụ.
Điều kiện công nhận tuyến du lịch quốc gia:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có các khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh kết nối các cửa khẩu quốc tế.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến.
+ Cơ quản quản lý về du lịch ở cấp trung ương sẽ quy định về tuyến du lịch quốc gia và quốc tế
Ví dụ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (khoảng 330km) có các điểm tham quan chính sau đây: -
Các di tích văn hoá - lịch sử ở Hà Nội, Hải Phòng; - Đảo Cát Bà; - Vịnh Hạ Long; - Thành phố và cửa khẩu Móng Cái.
Điều kiện công nhận tuyến du lịch địa phương:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến. lOMoAR cPSD| 58675420
Ví dụ: huế - đại nội- lăng vua Khải Định- Thiên Mụ
Câu 3. Phân tích tầm quan trọng của tuyến điểm du lịch trong hoạt động
kinh doanh du lịch và đối với công tác hướng dẫn viên
Tầm quan trọng của tuyến điểm Dl trong toàn bộ hoạt động kinh doanh DL
Góp phần đưa đến sự phát triển và thành công cho công ty DL: 
Định hướng cho sự phát triển các tài nguyên dl of đất nước: 
Tạo mối quan hệ tương tác với sự thành đạt của kinh doanh DL: * phân tích:
góp phần đưa đến sự thành công của công ty du lịch:
Như đã biết tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch và cơ sở cung cấp dịch vụ
chính vì vậy mà các tuyến du lịch là cơ hội để các nhà kinh doanh lữ hành liên kết và
tạo ra nhiều tour du lịch mới, đa dạng, tạo ra sức cạnh trạnh với các sản phẩm dịch vụ
du lịch mới mang bản sắc riêng cảu công ty và tạo ra sự khác biệt với các công ty lữ
hành khác, đây chính là đặc điểm tạo nên sự thành công cảu một công ty du lịch và
hơn hết là đáp ững nhu cầu phong phú của khách du lịch. 
định hướng cho sự phát triển các tài nguyên du lịch của đất nước
tạo mqh tương tác với sự thành đạt của kinh doanh DL
* viêc nắm rõ hệ thống tuyến điểm du lịch ở Việt nam có vai trò rất quan trọng đối
với sự thành công của người làm HDV Dl :
tạo sự tự tin trước du khách : khi đã nắm rõ đc kiến thức, hdv sẽ ko bị lung túng trước
những câu hỏi của khách, tự tin trả lời mọi vướng mắc của khách, và tự tin vào những
gì minh đang nói mà ko sợ bị khách kiểm tra kiến thức. Tránh đc tình trạng dhv dung
những câu chuyện suốt chuyến đi để lấp lỗ hổng kiến thức của mình. 
Chủ động trong thuyết minh: khi nắm đc httđ hdv sẽ chủ động đc trong việc thuyết
minh về tuyến đường mình đang đi và điểm tham quan sắp tới, để du khách tiện nắm
bắt thông tin và hào hứng tham quan điểm tới. Thuyết minh 1 cách chính xác và đầy đủ về điểm du lịch. 
Một trong những yêu cầu quan trọng của một người HDV đó chính là phải có kiến thức
tổng hợp về hệ thống tuyến điểm du lịch để từ đó HDV nắm rõ đc các nguyên tắc, quy
định và văn hóa của từng điểm du lịch, trên cơ sở đó có thể dễ dàng thích nghi trong
quá trình Hướng dẫn và hơn hết và thuyết trình cho du khách một cách chính xác và
đầy đủ về các điểm du lịch trong tuyến du lịch. Nẵm rõ các hệ thống tuyến điểm giúp
HDV biết cách dẫn chuyện và biết cách sắp xếp thời gian thuyế trình một cách hợp lý
cho du khách, tránh tình trạng
KDL nhàm chán với lượng thông tin nhiều trong tuyến du lịch
Vd: với Tuyến tham quan Lăng Chủ tịch HCM – nhà sàn Bác Hồ – chùa Một Cột –
Bảo Tàng HCM – Văn Miếu – Cầu Thê Húc – 36 phố phường. đây là các điểm di lOMoAR cPSD| 58675420
tích nổi tiếng tại Hà Nội. HDV nắm rõ đc hệ thống tuyến điểm sẽ thuyết trình trước
lịch sử , quá trình xây dựng các điểm du lịch cho KDL ngay trên xe và khi đến tham
quan thì KDL chỉ cần nghe vè các nét nghệ thuật sẽ tạo cho KDL sự thoải mái khi tham qua 
Việc nắm rõ hệ thống tuyến điêm du lịch giúp HDV linh hoặt và năng động, khéo léo
giải quyết các tình huống xảy ra đột xuất trong quá trình hướng dẫn như những tuyến
du lịch có chặng đường dài, điều kiện giao thông khó khăn, các điểm tham quan, cơ sở
lưu trú, ăn uống cách xa nhau…sẽ khó khăn hơn cho việc tổ chức, dễ nảy sinh các tình
huống bất thường vd : điểm du lịch Hà Nội với điều kiện giao thông khó khắn nhất là
đối với loại xe du lịch lơn thường có thời gian quy định để vào thành phố và các địa
điểm như khách sạn và điểm tham quan lại cách xa nhau chính vì vậy mà HDV đã nắm
rõ đặc điểm này sẽ biết điều tiết thời gian khởi hành vào thành phố vào những thời gian
cho phép và dể khách tham quan các điểm du lịch có tính kết nối như Lăng Chủ Tịch-
chùa Một Cột và bảo tàng Hồ Chí Minh 
hdv dl chủ động hoạt động hướng dẫn du lịch theo lịch trình đề ra thuận lợi hơn, chính
xác và đạt hiệu quả cao hơn. Quy trình trong hướng dẫn phù hợp với ko gian và thời gian. 
Việc nắm rõ các hệ thống tuyến điểm du lịch giúp HDV căn cứ và đặc điểm của tuyến,
điểm du lịch có thể nhận các tour du lịch phù hợp với khả năng và chuyên môn của mình.  Tạo uy tín cho công ty 
Tăng doanh thu của công ty, năng lực của hdv càng đc nâng cao và dần khẳng định đc bản thân mình.
Câu 4. Phân tích tiêu chí xây dựng tuyến điểm du lịch
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên:
+ Địa hình: địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ
hòa tan. Ở Việt Nam, động Phong Nha (Quảng Bình) được coi là hang nước đẹp nhất
thế giới. Bên cạnh đó chúng ta còn phải kể tới như động Tiên Cung, Đầu Gỗ (Hạ Long),
Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Tây),…đang rất thu hút khách du lịch.
+ Khí hậu: tùy vào từng thời điểm mà từng nơi có nét đẹp riêng, đi mùa nào là đẹp
nhất: Đà Lạt là khoảng thời gian đầu tháng 11 tới tháng 3, cuối thu chớm đông và mùa
xuân bắt đầu. Bạn có thể du lịch Hà Giang vào bất kỳ mùa nào trong năm, người ta
thường đến Hà Giang vào mùa thu lúa chín vàng. Thời gian đẹp nhất là tháng 10, 11
và 12 khi hoa tam giác mạch hay những cánh đồng cải khoe sắc. Còn mùa xuân, hoa
mơ, hoa mận nở trắng rừng khiến bạn như đang bồng bềnh trên mây. lOMoAR cPSD| 58675420
+ Tài nguyên nước: ở Việt Nam có hơn 2.000km đường bờ biển, do quá trình chia cắt
kiến tạo do ảnh hưởng của chế độ thủy triều và sóng mà dọc đất nước đã hình thành
nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa
Thiêm Huế), Nha Trang (Khánh Hòa),…
+ Hệ động thực vật: hiện nay chúng ta có các vườn quốc gia phục vụ phát triển du lịch
như: Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Cát Bà (Hải Phòng), Bạch Mã (Huế),…
- Tiêu chí văn hóa – văn minh:
+ Chú trọng xây dựng văn hóa văn minh du lịch, khuyến khích mỗi người dân và mỗi
khách du lịch có trách nhiệm cùng chung tay xây dựng môi trường du lịch văn minh,
thân thiện và bền vững.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư tại điểm đến nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách, cảnh quan
môi trường, vệ sinh dịch tễ, bảo đảm việc ứng xử văn hóa, văn minh tại các khu, điểm du lịch.
+ Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong hình thành chuỗi cung ứng dịch
vụ du lịch cạnh tranh và có trách nhiệm. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao ý thức
trong cộng đồng, để mỗi người dân là một “đại sứ du lịch”. + Phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế, đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các địa phương, vùng miền, tạo thành
chuỗi các điểm đến và phát huy sức mạnh sáng tạo của mỗi người dân trong vùng
nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch. lOMoAR cPSD| 58675420
+ Chủ động, linh hoạt và đẩy mạnh hơn nữa việc mở cửa thị trường du lịch quốc tế.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động phát triển du lịch.
+ Cần truyền thông, quảng bá mạnh mẽ du lịch Việt Nam ra thế giới bằng nhiều kênh và hình thức khác nhau.
- Tiêu chí kỹ nghệ giải trí hiện đại: nhu cầu của khách rất phong phú và không giới
hạn, cần tạo được sự khác biệt với những điểm du lịch khác. - Kỹ năng cơ bản thiết
kế tuyến điểm:
phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với
nhu cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn
thúc đẩy khách du lịch. Phù hợp với từng lộ trình tham quan cũng như phương án lưu trú, ăn uống.
Câu 5 :Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của các hệ thống tuyến
điểm DL Hà Nội trong sự phát triển DL hiện nay? VD? Thuận Lợi
Vị trí : HN là thành phố cổ, là thủ đô của cả nước, được xây dựng cách đây hàng nghìn
năm, là nơi hội tụ nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống và nhân tài. HN
cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông của cả nước. 
Khí hậu : mùa hè nóng, mưa nhiều; đông lạnh, mưa ít.  Tài nguyên DL: 
Từ lâu, Hà Nội trở thành điểm đến thu hút du khách quốc tế lớn nhất cả nước bởi vẻ
đẹp cổ kính, trầm mặc, thanh lịch. Hà Nội có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
phong phú, Hà Nội có hệ thống hồ đẹp, tạo nên giá trị cảnh quan rất riêng của Hà Nội:
như Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ Quan Sơn, Suối Hai, đầm Vân Trì…đặc biệt Khu di
tích Hoàng Thành Thăng Long, lễ Hội Gióng ở đền
Phù Đổng ngoài ra, hệ thống các văn bia tiến sĩ thời Lê Mạc tại Văn Miếu Quốc Tử
Giám được UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới thuộc chương trình ký ức thế
giới của UNESCO đây là trường học cổ kính nhất thăng long và là trường đại học đàu
tiên của ĐNA, văn miếu có tường bao quanh bằng gạch bát tràng và có tường ngăn
cách năm khu vực, lưu giữ 82 bia tiến sĩ( bia xưa nhất ghi về khoa thi 1442 muộn nhất
ghi khoa thi 1779) cùng nhiều di vật như chương, khánh đá và văn miếu được xây
dựng vào 10/1970 Do vậy, Hà Nội luôn được du khách quốc tế đánh giá là điểm đến hấp dẫn
Hà Nội còn có các làng nghề nổi tiếng như làng gốm Bát Tràng, làng Ngũ Xã đúc đồng,
làng lụa Vạn Phúc, làng nón Chuông, sơn mài Hạ Thái lưu giữ được nhiều nét văn hoá
truyền thống của dân tộc. 
Hà Nội là thành phố có hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam với tổng cộng
hơn 10 bào tàng: Bào tàng Dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự, Bảo tàng lOMoAR cPSD| 58675420
Lịch sừ Quốc gia, Bảo tàng Chiến thắng B52, Bào tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng
Phụ nữ Việt Nam cùng với nhiều thư viện, trung tâm triển lãm, trung tâm thông tin,... 
Ðiều này càng có ý nghĩa khi diện tích của Hà Nội được mở rộng gấp 3,6 lần diện tích
cũ. Với gần 5.000 di tích, trong đó 803 di tích đã được xếp hạng, đứng đầu cả nước về
số lượng di tích lịch sử, hội đủ điều kiện để phát triển du lịch văn hóa, di tích lịch sử,
tâm linh… Ngoài ưu thế về các di tích, danh thắng lịch sử của mảnh đất nghìn năm
văn hiến, Hà Nội đang nổi lên là địa điểm lý tưởng cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
và giải trí. Ngoài ra còn có thêm một số khu du lịch vui chơi giải trí 
Hà Nội cũng là nơi tập trung hệ thống cơ sở văn hoá, thông tin của cả nước như trung
tâm phát thanh, truyền hình, nhà hát lớn, các bảo tàng lớn như: các nhà biểu diễn nghệ
thuật dân gian như nhà hát chèo, múa rối nước rất hấp dẫn đối với du khách quốc tế và trong nước. 
Giao thông : Là Thủ đô nằm ở vị trí trung tâm của miền Bắc, nối giao thông từ Hà Nội
đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường
bộ, đường thủy và đường sắt. 
Ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng 35km, thành phố còn có sân bay
Gia Lâm ở phía Đông, thuộc quận Long Biên Về giao thông đường thủy, Hà Nội cũng
là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà Đen trên sông Hồng đi các tỉnh trong
khu vực như Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình… 
Cơ sở vật chất, hạ tầng : HN có nhiều khách sạn lớn (12 khách sạn 5 sao và nhiều
khách sạn lớn nhỏ khác). Về doanh nghiệp kinh doanh Lữ hành, vận chuyển: Trên địa
bàn Hà Nội có gần 500 doanh nghiệp Lữ hành Quốc tế và gần 500 doanh nghiệp lữ
hành nội địa, có khoảng 50 doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh vận chuyển khách
du lịch. Cơ sở dịch vụ ăn uống, ẩm thực như các nhà hàng ăn Âu, Á, cà phê, bar phát
triển ngày càng tiện nghi. Trong thời gian qua thành phố đã thực hiện đầu tư xây dựng
thí điểm phố ẩm thực Tống Duy Tân nhằm giới thiệu nghệ thuật ẩm thực Việt Nam và
Hà Nội. Hiện Hà Nội có 10 trung tâm thương mại lớn với 84 siêu thị, hàng trăm các
cửa hàng với đủ các chủng loại hàng hóa phong phú phục vụ nhu cầu đa dạng của các
tầng lớp nhân dân và du khách đến Hà Nội  phát triển DL làng nghề và mua sắm 
Đây còn là trung tâm kết nối các trong điểm du lịch khác như Hạ Long, Cát Bà, Sa Pa,
Ninh Bình…vì vậy viêc thiết kế tuyến điểm trong tour cho du khách là 1 đk thuận lợi. Khó khăn
Khí hậu : mùa đông lạnh, có nhiều thiên tai, bão, lụt 
Nguồn nhân lực : chưa được đào tạo bài bản 
Tuyến đg đến các điểm du lịch miền núi như Sa Pa, Trà Cổ, Hồ Ba Bể hay Pác
Bó đg còn nhỏ, thường bị sạt lở và mùa mưa chưa thuận tiện cho việc phục vụ DL.  Quy hoạch: ????????? lOMoAR cPSD| 58675420 
Quảng bá: chưa có hình thức quảng bá mới, mang lại hiệu quả cao 
Tệ nạn : Các hành vi nhẹ là đeo bám, chèo kéo khách mua bưu ảnh, đánh giày; nặng là
“chặt chém”, lừa đảo, trộm cắp có thể xảy ra ở bất cứ điểm du lịch nào tại Hà Nội câu
6:Hãy nêu những lợi thế và hạn chế của tuyến điểm DL miền Trung (BắcTrung
Bộ)? VD?
Lợi thế
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên : 
Vùng DL Bắc Trung Bộ nằm ở vị trí trung gian của đất nước. Là nơi giao lưu chuyển
tiếp giữa 2 miền khí hậu – miền Bắc và miền Nam, giữa 2 đơn vị kiến tạo lớn, là nơi
gặp gỡ giữa các luồng di cư của thực, động vật. Vì vậy đã tạo cho thiên nhiên của vùng
đa dạng, phong phú có những nét độc đáo riêng. 
4/5 diện tích của vùng là đồi núi và cồn cát, phần lớn bị chia cắt thành những vùng
nhỏ. Núi thường ăn lan ra biển tạo nên những cảnh quan đẹp như đèo Ngang, đèo Hải
Vân. Đường bờ biển dài, bờ biển có nhiều đầm phá và có nhiều bãi biển đẹp, nhiều đảo và cù lao 
Thực động vật phong phú, đa dạng sinh học cao.  Tài nguyên DL: 
TNDL tự nhiên: vùng có nhiều TN DL tự nhiên, là đối tượng tham quan, nghỉ ngơi,
thể thao, tắm biển, nghiên cứu khoa học rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước,
như: VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi biển Lăng Cô, VQG Bạch Mã, Ngũ Hành Sơn,
bán đảo Sơn Trà, Cù Lao Chàm, đèo Hải Vân,… Nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú
như: sông suối, núi, rừng, biển, hồ, đầm phá 
TNDL nhân văn: phong phú, mức độ tập trung cao, có giá trị về lịch sử văn hóa tạo
cho vùng có nhiều trung tâm, điểm DL với khoảng cách gần nhau thuận tiện cho việc
tổ chức tham quan, hấp dẫn du khách.
Vùng là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ chống Mỹ, như:
cầu Hiền Lương, di tích sông Bến Hải, thành cổ Quảng Trị, đường Trường Sơn,… Có
4 di sản văn hóa TG tập trung ở vùng này. Vùng còn lưu giữ nhiều ngôi chùa, đền, các bảo tàng nổi tiếng 
Có nhiều di tích văn hóa nghệ thuật về tinh thần, như: những điệu nhạc, khúc hát cung
đình, những làn điệu hát Bội, những điệu hò Huế,…Nhiều phong tục, tập quán mang
nét truyền thống of dân tộc và nhiều nghề cổ truyền nổi tiếng: dệt thổ cẩm của người
Bru – Vân Kiều, nghề chạm khắc đá ở chân núi Ngũ Hành Sơn 
Bắc Trung Bộ là nơi cư trú của nhiều dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc vẫn còn lưu giữ
những nét đẹp về bản sắc văn hóa riêng có cũng là tài nguyên quý giá để phát triển DL. 
Cơ sở vật chất : đáp ứng được nhu cầu ăn ở của du khách, có nhiều khách sạn, nhà
hàng, nghĩ dưỡng chất lượng cao.  Giao thông: lOMoAR cPSD| 58675420 
Đường bộ và đường sắt: Quốc lộ 9, 14, Đường Hồ Chí Minh và Đường sắt Bắc – Nam 
Đường hàng không: Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Sân bay Chu Lai (Q.Ngãi), Sân bay Phú Bài. 
Cảng lớn: Cảng Đà Nẵng, cảng Chân Mây đón nhiều đoàn khách quốc tế. Hạn chế
Khí hậu: vùng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai, bão lụt, gió phơn gây khó khăn cho
hoạt động DL và phát triển kinh tế. Sông ngòi thường có lũ đột ngột 
Cản trở lớn nhất đối với du lịch các tỉnh BTB là hoạt động một mùa, xa các trung tâm
du lịch của cả nước cho nên rất khó thu hút được các dự án đầu tư lớn hay đầu tư nước
ngoài để tạo ra sản phẩm đặc sắc. 
Đầu tư: còn nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm đơn điệu, khó thu hút được du khách. 
Nguồn nhân lực : còn thiếu về số lượng và yếu cả về chuyên môn. 
hệ thống cung cấp điện và nước cảu vùng còn kém phát triển chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoặt 
hệ thống thông tin liên lạc ơ các vùng xa còn nhiều khó khăn 
các nhà KDDL chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của vùng 
các tuyến điểm du lịch chưa được phát triển mạnh và gay nhàm chán cho khách du lịch. 
Quảng bá: chưa đc đầu tư rộng rãi 
Còn hiện tượng chặt chém giá cả, chèo kéo khách, chửi khách…
Câu 7: Thuận lợi và khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh trong việc phát
triển du lịch: Thuận lợi:
+Là một vùng đất mới với hơn 300 năm hình thành và phát triển.
+ Là một địa danh lịch sử, nơi mở đầu cho cuộc kháng chiến anh dũng chống quân
xâm lược Pháp và là nơi kết thúc thắng lợi quá trình dành độc lập của dân tộc Việt Nam với
chiến dịch HCM lịch sử ngày 30/4/1975.
+ Hiện nay, thành phố HCM là trung tâm du lịch lớn của cả nước, thu hút hằng năm
70% lượng khách quốc tế đến VN.
+ Các điểm đến tương đối đa dạng: bảo tàng, chùa, đền, nhà thờ,… + Là
trung tâm mua sắm và giải trí lớn của cả nước.
+ Một số điểm tham quan: Nhà thờ Đức Bà, Dinh Độc Lập, chợ Bến Thành, Địa Đạo
Củ Chi, bảo tàng thành phố HCM, Thảo Cầm Viên,…
+ Có sân bay quốc tế, có hệ thống giao thông phát triển nhất cả nước và cả miền Nam.
+ Cảng sg lớn, Khách sạn , nhà hàng lớn. lOMoAR cPSD| 58675420
+ Khí hậu ôn hòa nên du lịch không mang tính thời vụ mà phát triển quanh năm.
+ Nguồn nhân lực lao động dồi dào. Khó khăn:
+ Dân số đông nên việc quản lý dân số khó khăn, vấn nạn về nhà ở, ô nhiễm môi
trường, giao thông tắc nghẽn,…
+ Không có biển nên khí hậu nóng quanh năm.
+ Tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật nhiều.
+ Quy hoạch du lịch còn nhiều hạn chế.
Câu 8. Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn của tuyến điểm DL ở
Tây Nguyên hiện nay? VD minh họa? Thuận lợi
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh
Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp
với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakirivà Mondulkiri (Campuchia) thuận tiện cho
việc thực hiện các tuyến DL liên vùng.
 Tài nguyên du lịch: 
Nhiều cao nguyên, thung lung: CN Kon Hà Nừng, Plâku, CN Lâm Viên( cao 1500m)m, CN Di Linh(900-1000m).
Rừng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên cũng như nhân tạo. Đó la những khu rừng
nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ( Biển Hồ).
cảnh quan nhân tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn.
Kết hợp với tuyến đg rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền tren song, cưỡi voi
xuyên rừng như voi ở Bôn Đôn( đắc lắc)… 
Bên cạnh đó, nơi đây có tiềm năng du lịch văn hoá với một hệ thống các buôn, làng,
trò chơi cổ truyền của đồng bào các dân tộc thiểu số. Họ còn giữ được những đặc điểm
cấu trúc, sinh hoạt, ngành nghề thủ công truyền thống và hàng chục lễ hội đặc sắc ở
hầu hết các dân tộc.Các nhạc cụ đặc trưng của các dân tộc thiểu số như Cồng chiêng,
Đàn đá, Đàn K’ni, K’lông pút, Đàn Goong, T’rưng, …Các lễ hội như Lễ hội đâm trâu,
Lễ ăn cơm mới, Lễ bỏ mả..Ngoài ra, TN còn có các món đặc sản như Rượu cần, Phở
khô (loại phở hai tô), muối kiến vàng, … 
Khí hậu :Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai
mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Do
ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao 400–500 m khí hậu tương
đối mát và mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m (như Đà Lạt) thì khí hậu lại lOMoAR cPSD| 58675420
mát mẻ quanh năm, đặc điểm của khí hậu núi cao àthích hợp với nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng 
Cơ sở vc-kt : Đã có sự vào cuộc và đầu tư của các cơ quan ban ngành vào du lịch: tu
bổ, quản lý các địa điểm du lịch, đầu tư về nhân lực (đào tạo du lịch chính quy tại các
trường đại học ở khu vực: trường đh Tây Nguyên, đại học Đà Lạt…). Các công trình
điện – đường – y tế – khu vui chơi giải trí – mua sắm đã và đang được đầu tư để phục
vụ nhu cầu của khách du lịch. Khó khăn:
Địa hình – Khí hậu : địa hình núi cao khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ du lịch, không tiếp giáp biển => thiếu hải sản phục vụ khách du lịch. Hay sảy ra lũ
quét và sạt lở đất vào mùa mưa. 
Nguồn nhân lực: thiếu số lượng, yếu về trình độ chuyên môn. Đội ngũ nhân lực giỏi
nghề chưa được chú trọng đầu tư mạnh để phục vụ du lịch. 
Giao thông : tuy đã được đầu tư nâng cấp nhưng tuyến đường ở TN còn khá xấu, có
nhiều đoạn cua nguy hiểm, nhiều con đường xuống cấp nặng, giao thông liên vùng gặp
nhiều khó khăn. Không có giao thông đường biển, đây là một hạn chế rất lớn để khách
dl nước ngoài đến với Tây Nguyên. 
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn thiếu thốn và gặp nhiều khó khăn: (do kinh tế còn
chưa phát triển) các khách sạn cao cấp rất ít, còn thiếu nhiều khách sạn nhà nghỉ, khu
vui chơi giải trí – mua sắm.VD: Tại tp Đà lạt chỉ có 1 khách sạn 5 sao (Dalat Palace
Hotel) trong khi số lượng khách du lịch cao cấp đến đây rất lớn.  Tồn tại nạn phá rừng 
Người dân chưa biết cách làm du lịch hoặc chưa chuyên nghiệp, các sp di lịch còn
nghèo nàn, tg đối giống nhauVD: tất cả các tuyến điểm đều có các thác nước, giao lưu
văn hóa khá giống nau vì dựa trên một mô típ – sân khấu hóa. Câu 9. Trung tâm DL
TTHuế có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển DL hiện nay. TTHuế
nên phát triển loại hình DL nào? Cho VD? Thuận lợi:

Nằm ở vị trí trung trung tâm của con đường di sản miền Trung (phía bắc: thành cổ,
tuyến du lịch DMZ; Phía Nam: Đà Nẵng: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà Hill, Quảng Nam:
thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An).Thừa Thiên-Huế có điều kiện khá thuận lợi để phát
triển du lịch. Tỉnh có địa hình miền núi và trung du chiếm 3/2 diện tích. Nhìn chung
đồi núi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đồng bằng phân bố ở ven biển, kiểu mài mòn, bồi
tụ, có nhiều cồn cát, đầm phá như phá Tam
Giang, đầm Cầu Hai; nhiều cửa biển và bãi biển đẹp như Thuận An, Lăng Cô, Tư Hiền
với chiều dài bờ biển khoảng 128km 
TN DL : Tiềm năng du lịch của Thừa Thiên – Huế khá phong phú, đa dạng, bao gồm
các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, có điều kiện để phát triển nhiều loại du lOMoAR cPSD| 58675420
lịch phong phú như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch biển, núi, du lịch nghỉ
dưỡng, thể thao…Thừa Thiên Huế là trung tâm văn hóa – du lịch lớn của cả nước. 
Văn hóa Huế phong phú và đa dạng, bao gồm: Văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể,
cảnh quan thiên nhiên, môi trường, trong đó quần thể di tích cố đô Huế và nhã nhạc
cung đình Huế đã được UNESCO ghi vào danh mục di sản văn hóa thế giới.. Cố đô
Huế là nơi lưu giữ những di sản văn hoá vật thê và phi vật thể chứa đựng nhiều giá trị
biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Suốt mấy the kỷ qua, bao nhiêu
tinh hoa của cả nước được chắt lọc hội tụ về đây hun đúc cho một nền văn hoá đậm đà
bản sắc để dệt thành một bức tranh thiên nhiên tuyệt vời với sông núi hữu tình, thơ
mộng. Bời vậy, nói đến Huế, người ta nghĩ ngay đến những thành quách, cung điện
vàng son, những đền đài, miếu vũ lộng lẫy, những lăng tẩm uy nghiêm điển hình như
lăng vua khải định hay còn gọi là ứng lăng là nơi an nghỉ của vua khải điinhj vị vua
thứ 12 của triều đại nhà nguyễn triều đại phong kiến của dân tộc Việt Nam lăng được
xây dựng vào năm 1920 và hoàn thành sau 11 năm 1931 . Tổng thể Lăng là một khối
hình chữ nhật vươn lên cao với 127 bật với 5 tầng
Thừa Thiên Huế có các sản phẩm du lịch đa dạng và chất lượng cao như: + Khu du
lịch tổng hợp quốc gia Bạch Mã – Lăng Cô – Cảnh Dương – Hải Vân.
+ Quần thể di tích cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới.
+ Nhiều khu du lịch sinh thái ở vùng ven biển, vùng đầm phá, vùng gò đồi và miền núi.
+ Nhiều tour du lịch hấp dẫn như du lịch xuyên Đông Nam Á, tham quan các di sản
miền Trung, di tích cố đô, nhà vườn, phố cổ, chùa Huế, văn hóa các dân tộc thiểu số,
cảnh quan môi trường, du lịch xanh, đường Hồ Chí Minh huyền thoại… 
Vùng đất này cũng nổi tiếng với nghệ thuật ẩm thực, các sản phẩm làng nghề và lễ hội
dân gian mang đậm bản sắc dân tộc như lễ hội Cầu Ngư, Ðiện Hòn Chén, hội đua
thuyền sông Hương và đặc biệt là Liên hoan (Festival) Huế tổ chức định kỳ hai năm
một lần, hội tụ những nét văn hóa tiêu biểu của Huế, Việt Nam và các nước, thu hút
hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và ngoài nước… 
Cơ sở vật chất: Toàn tỉnh hiện có hơn 104 cơ sở lưu trú gồm 2.821 phòng. Huế có hệ
thống khách sạn hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn từ 2-5 sao. Dịch vụ đa dạng từ truyền thống
đến hiện đại. Hệ thống nhà hàng đặc sản, nhà hàng vườn cũng được mở rộng và phát triển 
Giao thông : có cảng nước sâu Chân Mây; có sân bay Phú Bài cách TP. Huế 12 km,
nay đã trở thành 1 trong 4 sân bay có cơ sở hạ tầng hiện đại nhất cả nước, được thiết
kế công suất phục vụ 600 hành khách/giờ, tương đương 1,2 – 1,5 triệu khách/năm, có
thể đón máy bay A320, A321. Hiện mỗi ngày có ba chuyến đi Hà Nội, bốn chuyến đi
TP.HCM và ngược lại với hơn 2.000 lượt khách. Ngoài ra còn có đường HCM, quốc lOMoAR cPSD| 58675420
lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam chạy dọc tỉnh, thuận tiện cho việc di chuyển và đón khách
du lịch bằng nhiều loại hình vận tải 
Diện tích đầm phá : 22.000ha Hạn chế:
Điều kiện tự nhiên không ưu đãi: thường xuyên sảy ra lũ lụt, mùa hè nắng gay gắt,
mùa mưa kéo dài gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của khách du lịch, đây chính là
hạn chế lớn và là bài toán nan giải cho sự phát triển du lịch của tỉnh. 
Các công trình di tích bị xuống cấp trầm trọng (Văn Thánh – Võ Thánh) 
Công tác quản lý dl vẫn chưa đảm bảo: vẫn còn xuất hiện các hiện tượng chèo kéo,
chém giá cao tại các điểm tham quan, chưa thực sự tạo ra được mối liên kết giữa doanh
nghiệp – doanh nghiệp, doanh nghiệp – người dân, cách làm du lịch còn manh mún…
Vd: trong các tour dl cộng đồng tại phá Tam Giang hay tại Nam Đông, người dân vẫn
chưa thực sự được hưởng lợi (hoặc rất ít) từ hoạt động du lịch đem lại. 
Chưa thực sự phát triển tương xứng với những tiềm năng của tỉnh. lOMoAR cPSD| 58675420
Vd: khu vực đầm phá Tam giang có rất nhiều tiềm năng về du lịch, tuy nhiên chỉ mới phát
triển dừng lại ở du lịch cộng đồng, và thời gian giữ chân khách là không quá 2 ngày… 
Quy hoạch: Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư 
Công tác đào tạo nhân lực, xây dựng một đội ngũ những người làm du lịch có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chưa được tăng cường. Đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, kỹ năng
xã hội của hướng dẫn viên chưa cao. 
Vai trò của doanh nghiệp và người dân trong tuyên truyền quảng bá điểm đến, xây
dựng các sản phẩm du lịch dịch vụ còn nhiều hạn chế, chưa chuyên nghiệpTệ nạn xã
hội: vẫn còn những tình trạng chèo kéo, ăn xin, bám theo gây khó chịu cho du khách