
















Preview text:
CHƯƠNG 1 – KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ
1. Để đảm bảo hiệu lực của kiểm tra - kiểm soát, người sử dụng tài sản cần đồng thời
cũng là người phụ trách sổ kế toán của tài sản đó
SAI vì nếu là cùng 1 người thì sẽ vô tình vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm (đảm bảo tính minh bạch
và chính trực trong kế toán), gây nên gian lận
2. Kiểm tra - kiểm soát là 1 chức năng của quản lý và tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình quản lý
ĐÚNG vì Kiểm tra, kiểm soát không phải là 1 pha hay 1 giai đoạn của quản lý mà nó đc thực hiện
ở tất cả các giai đoạn của quá trình này 3.
Kiểm soát nội bộ và nội kiểm là đồng nghĩa.
SAI vì nội kiểm là tự bên trong đơn vị kiểm tra và kiểm tra nhiều hoạt động khác nhau. Còn Kiểm
soát nội bộ là cả hệ thống công ty gồm 4 yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, kiểm toán nội bộ và 4.
Thực trạng của hoạt động tài chính được phản ánh toàn bộ trên các tài liệu kế toán.
SAI vì Thực trạng hoạt động tài chính có phần được phản ánh trên các tài liệu kế toán, có phần
không được phản ánh trên các tài liệu kế toán
5. Không phải tất cả mọi người quan tâm tới thông tin kế toán đều am hiểu tường tận về
kế toán. Đó chính là một trong những sự cách biệt giữa những người quan tâm tới thông
tin kế toán với những người thực hiện chức năng kiểm soát thông tin này
ĐÚNG vì những người quan tâm tới thông tin kế toán có thể là NLĐ, nhà đầu tư, đối tác, chủ nợ…
Và không phải ai trong số họ cũng đều am hiểu tường tận về kế toán, thậm chí, các kế toán đôi
khi cũng chưa hiểu đc tường tận về kế toán
6. Kiểm toán với ý nghĩa là một hoạt động độc lập hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với kinh tế thị trường
ĐÚNG vì theo lịch sử hình thành và phát triển của kiểm tra tài chính thì kiểm toán ra đời chính
thức vào 1934 gắn với nền KTTT của Mỹ
7. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh, kiểm tra thường hướng tới hiệu quả của vốn,
của lao động, của tài nguyên.
ĐÚNG vì mục tiêu của HĐKD là lợi nhuận và để tăng LN thì người ta hướng tới hiệu quả của vốn,
lao động và tài nguyên – đây là các yếu tố đầu vào của HĐKD
8. Kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào kế toán.
SAI vì kiểm toán là 1 môn khoa học độc lập, có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Và
theo lịch sử hình thành và phát triển của kiểm tra tài chính thì kiểm toán ra đời do nhu cầu kiểm
tra, kiểm soát và nhu cầu quản lý chứ không phải là nhu cầu của kế toán. Vì vậy, kiểm toán không
phụ thuộc hoàn toàn vào kế toán
9. Kiểm toán điều tiết các hành vi của kế toán.
SAI vì điều tiết hành vi của kế toán là chế độ và chuẩn mực kế toán. Còn điều tiết hành vi của
kiểm toán là luật và chế độ của kế toán và kiểm toán. Kế toán và kiểm toán có mqh với nhau, nhờ
kiểm toán tư vấn mà kế toán làm tốt hơn
10. Kiểm toán và kế toán đều phát sinh do sự tách rời giữa việc theo dõi tài sản với người sở hữu tài sản đó
ĐÚNG vì theo lịch sử hình thành của kế toán, kế toán mới đầu sơ khai chỉ là kiểm, đếm, thống kê,
ghi chép do dư thừa tài sản nên có nhu cầu kiểm, đếm mà kế toán ra đời và dần dần đến thời kỳ
trung đại, phát triển thành kế toán kép. Kiểm toán ra đời do nhu cầu quản lý tài sản và nguồn gốc
sự tách biệt giữa người sở hữu tài sản và người theo dõi tài sản
11. Kế toán càng phát triển dẫn đến kiểm toán cũng phát triển theo.
ĐÚNG vì kiểm toán phục vụ những người quan tâm tới thông tin kế toán, phục vụ nhu cầu quản
lý. Vì vậy, khi kế toán phát triển thì kiểm toán cũng phải phát triển theo để theo kịp sự thay đổi, phát triển của kế toán
12. Kế toán và kiểm toán cùng phát sinh và phát triển.
SAI VÌ kế toán có trước và ra đời từ cuối thời kỳ cổ đại, còn kiểm toán có sau và ra đời vào 1934
CHƯƠNG 2 – BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
1. Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán chính là kiểm tra kế toán.
SAI vì Theo quan điểm đồng nhất, kiểm toán chính là kiểm tra kế toán
HOẶC Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán gồm 4 lĩnh vực: kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc,
kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng
2. Kiểm tra kế toán là thuộc tính cố hữu của kế toán
ĐÚNG vì kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng các phương pháp
trong kế toán và theo quan điểm đồng nhất, kiểm tra kế toán là 1 thuộc tính cố hữu của kế toán
3. Kiểm toán là một môn khoa học vì nó có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
ĐÚNG VÌ đối tượng của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính, còn phương pháp nghiên
cứu là phương pháp chứng từ và phương pháp ngoài chứng từ
4. Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân” mà xuất phát từ yêu cầu của
quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
ĐÚNG vì Kiểm toán không tự sinh ra và sinh ra không phải vì bản thân nó mà nó xuất phát từ yêu
cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
5. Kiểm toán có hai chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến.
ĐÚNG vì chức năng xác minh là chức năng cố hữu, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của kiểm toán. Còn chức năng bày tỏ ý kiến là chức năng ra đời sau, gắn với việc đáp ứng nhu
cầu cao hơn của thông tin trong quản lý 6.
Chức năng “bày tỏ ý kiến” của Kiểm toán Nhà nước, ở tất cả các nước trên thế giới,
đều thực hiện theo cách thức tư vấn đối với mọi khách thể kiểm toán.
SAI: ở mức độ cao hơn của chức năg bày tỏ ý kiến thì nó thể hiện quyền phán quyết như quan toà 7.
Tại Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước có quyền ra mệnh lệnh xử lý các trường hợp vi
phạm đối với đơn vị được kiểm toán.
SAI vì Tại Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Quốc hội, chỉ có chức năng kiểm toán, còn
không có chức năng xử lý nên tính độc lập không cao như các nước trên thế giới
8. Ngày nay, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kiểm toán bảng khai tài chính hay tài
liệu kế toán mà kiểm toán còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác như hiệu quả hoạt động
kinh tế; hiệu năng của quản lý XH; và hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng hoạt động. .
ĐÚNG vì theo quan điểm hiện đại, đây là 4 lĩnh vực của kiểm toán
9. Kiểm toán hiệu năng và kiểm toán hiệu quả là giống nhau.
SAI Vì Kiểm toán hiệu năng hướng tới việc đánh giá năng lực quản lý trên cơ sở xem xét mqh
giữa việc tiết kiệm chi phí đã bỏ ra và mục tiêu thu đc. Còn kiểm toán hiệu quả hướng tới việc
đánh giá tính hiệu quả hoạt động trên cơ sở xem xét mqh giữa việc tiết kiệm chi phí đã bỏ ra và tối
đa hoá doanh thu và thu nhập nhận đc
CHƯƠNG 3 - CÁC LOẠI KIỂM TOÁN
1. Kiểm toán nội bộ đc xem như 1 sự kiểm soát bên ngoài đối với Ban quản trị của công ty
SAI vì Kiểm toán nội bộ là tổ chức của các KTV không chuyên nghiệp tiến hành nghiệp vụ kiểm
toán phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ trong DN
2. Kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập.
SAI VÌ Kiểm toán hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên Nhà nước
3. Kiểm toán viên nội bộ không bao giờ thực hiện một cuộc kiểm toán tài chính.
SAI vì khi nhà quản trị DN yêu cầu thì KTV nội bộ vẫn thực hiện kiểm toán tài chính
5. Kiểm toán viên nội bộ không thể đảm bảo tính độc lập khi kiểm toán trong đơn vị mình. SAI vì
6. Khi phân loại kiểm toán dựa theo tiêu thức “phương pháp áp dụng" thì kiểm toán được
phân thành kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ
ĐÚNG vì kiểm toán chứng từ là phương pháp kiểm toán dựa vào thông tin kế toán, trên cơ sở
phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật để xây dựng phương pháp riêng của mình như kiểm
tra các cân đối hoặc đối chiếu. Kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp mà KTV chưa có đủ
các cơ sở dẫn liệu nếu chỉ đơn thuần dựa vào thông tin kế toán và thông tin liên quan khác do
khách thể kiểm toán cung cấp. Để thu thập bằng chứng, kiểm toán cần có các phương pháp thích
hợp như kiểm kê, thực nghiệm hoặc điều tra
7. Kiểm toán hoạt động đc thực hiện thường xuyên và chủ yếu bởi kiểm toán viên nội bộ ĐÚNG vì
8. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên nội bộ nhất thiết
phải có chứng chỉ kế toán viên công chứng (CPA).
ĐÚNG VÌ chỉ có KTV độc lập mới bắt buộc cần phải có chứng chỉ kế toán viên công chứng (CPA).
9. Những báo cáo định kỳ nhằm phục vụ cho Ban quản lý của doanh nghiệp thường
chuẩn bị bởi kiểm toán viên độc lập.
SAI VÌ Những báo cáo định kỳ nhằm phục vụ cho Ban quản lý của doanh nghiệp thường chuẩn bị
bởi kiểm toán viên nội bộ
10. Khi nói tới cụm từ “khách hàng kiểm toán” thì bạn phải hiểu ngay đó là thuật ngữ dành
riêng cho khách thể của Kiểm toán Nhà nước. SAI vì
11. Các cuộc kiểm toán mang tính bắt buộc, cưỡng chế và không thu phí kiểm toán là đặc
trưng của kiểm toán độc lập.
SAI VÌ Các cuộc kiểm toán mang tính bắt buộc, cưỡng chế và không thu phí kiểm toán là đặc
trưng của kiểm toán nhà nước
12. Theo tính chu kỳ của kiểm toán thì kiểm toán được phân loại thành kiểm toán trước,
kiểm toán hiện hành và kiểm toán sau.
SAI VÌ Theo tính chu kỳ của kiểm toán thì kiểm toán được phân loại thành kiểm toán thường kỳ,
kiểm toán định kỳ và kiểm toán bất thường
13. Kiểm toán liên kết chỉ hướng vào xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý,
điều hành nhằm tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực. SAI VÌ
14. Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính
nhà nước do Chính phủ thành lập, hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật. SAI VÌ
15. Kết quả của kiểm toán quy tắc là việc nâng cao hiệu năng và hiệu quả của hoạt động quản lý SAI VÌ
CHƯƠNG 4 – ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN
1. Khi xác định đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán là thực trạng tài chính
thì đặc điểm cơ bản nhất của đối tượng này là:
1.1.Những mối quan hệ cụ thể được lượng hoá trong tài liệu kế toán.
SAI vì có Những mối quan hệ, những thông tin không thể lượng hoá được trong tài liệu kế toán
1.2.Những mối quan hệ cụ thể đã được hoạch định trong chính sách tài chính
SAI vì không phải mqh nào cũng đc hoạch định trong chính sách tài chính mà có Những mối quan
hệ phải tự đánh giá, phân tích
1.3.Những mối quan hệ cụ thể đã được hệ thống hoá thành các chỉ tiêu phân tích tài chính SAI vì
1.4.Những quan hệ đa dạng, biến động thường xuyên và chỉ được phản ánh một phần
trong tài liệu kế toán và các thông tin khác ĐÚNG vì
2. Theo Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam, kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đại chúng là loại hình kiểm toán tự nguyện chứ không phải kiểm toán bắt buộc.
SAI vì Theo Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam, kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đại chúng là loại hình kiểm toán bắt buộc
3. Hoạt động trong doanh nghiệp chủ yếu được đánh giá về tính hiệu năng
SAI vì Hoạt động trong doanh nghiệp chủ yếu được đánh giá về tính hiệu quả của hoạt động
4. Hoạt động trong khu vực hành chính sự nghiệp chủ yếu được đánh giá về tính hiệu quả
SAI vì Hoạt động trong khu vực hành chính sự nghiệp chủ yếu được đánh giá về tính hiệu năng của quản lý
5. Kiểm toán tài sản chỉ được thực hiện theo cách là 1 bộ phận cấu thành của kiểm toán BCTC
SAI vì Kiểm toán tài sản có thể được thực hiện riêng biệt trong các cuộc kiểm toán khác
6. Kiểm toán tài liệu kế toán chỉ được thực hiện theo cách là một bộ phận cấu thành của
kiểm toán báo cáo tài chính.
SAI vì Kiểm toán tài liệu kế toán có thể được thực hiện qua kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước
7. Kiểm toán tài sản luôn chỉ do kiểm toán độc lập thực hiện.
SAI vì Kiểm toán tài sản có thể được thực hiện qua kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ
8. Kiểm toán tài liệu kế toán chỉ đc thực hiện bởi kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán NN
SAI vì Kiểm toán tài liệu kế toán có thể được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước
hoặc kiểm toán độc lập
9. Kiểm toán tài sản ngày càng gia tăng cùng với các rủi ro về tài sản ngày càng tăng.
ĐÚNG VÌ quy mô tài sản ngày càng lớn, sự phong phú của các khái niệm tài sản, các hậu quả của
RR dẫn đến những thu nhập hoặc tổn thất bất thường về tài sản, sự thâm nhập của các quan hệ
thị trường, giá cả, tỷ giá… Các yếu tố này dẫn đến khả năng cách biệt giữa tài sản với sự phản
ánh của nó trong thông tin kế toán. Vì vậy, Kiểm toán tài sản ngày càng gia tăng cùng với các rủi
ro về tài sản ngày càng tăng
CHƯƠNG 5 – KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC KIỂM TOÁN
1. Kiểm toán viên phát hiện hành vi gian lận của đơn vị khi kế toán cố tình hạch toán 2 lần
nghiệp vụ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm khai khống lợi nhuận trong kỳ của đơn vị.
ĐÚNG VÌ cố tình hạch toán 2 lần – đây là hành vi cố ý xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Đây là hành vi gian lận
2. Kiểm toán viên phát hiện hành vi gian lận khi kế toán vô tình tính sai giá xuất kho của
hàng tồn kho trong kỳ của đơn vị.
SAI vì đây là hành vi vô tình của kế toán, không chủ ý nên đây là hành vi sai sót mà KTV phát
hiện được khi kế toán tính giá xuất kho trong kỳ của đơn vị.
3. Kiểm toán viên cho rằng kế toán không ghi số một nghiệp vụ nhận hàng do làm thất lạc
hóa đơn là hành vi sai sót. ĐÚNG vì
4. Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm
toán thích hợp để phát hiện toàn bộ các gian lận và sai sót có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị.
SAI VÌ Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm toán
thích hợp để phát hiện toàn bộ các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của đơn vị.
5. Khi phát hiện gian lận có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm báo cho các cơ quan điều
tra và những người quan tâm về các thông tin gian lận đó.
SAI VÌ Khi phát hiện gian lận có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm phải thông báo kịp thời cho giám đốc
(hay người đứng đầu) đơn vị đc kiểm toán trong thời hạn nhanh nhất rồi sau đó mới đến cơ quan
điều tra và những người quan tâm về các thông tin gian lận
6. Kiểm toán viên có thể kiểm soát được rủi ro kiểm soát trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
SAI VÌ Kiểm toán viên không thể kiểm soát được rủi ro kiểm soát mà chỉ đánh giá đc rủi ro
kiểm soát trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
7. Rủi ro kiểm soát có thể không xảy ra (CR = 0) nếu kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
SAI vì không bao giờ có 1 hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động 1 cách hữu hiệu, không xảy ra
RR. Cho dù kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì cũng không thể ngăn chặn và phát hiện đc tất cả các sai
phạm do hạn chế tiềm tàng của nó. Vì thế, Rủi ro kiểm soát lúc nào cũng xảy ra
8. Rủi ro kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau
SAI VÌ Rủi ro kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi mức sai lệch có thể
chấp nhận đc tăng lên thì RR kiểm toán giảm. KTV đánh giá tăng giá trị sai sót xảy ra thì trọng yếu
giảm xuống và ngược lại. Vì vậy, RR kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau
9. Doanh nghiệp tiến hành thuê hoạt động 1 ô tô trong thời gian 1 tháng nhưng kế toán
hạch toán thuê tài sản vào thuê tài chính là vi phạm cơ sở dẫn liệu về tính trọn vẹn.
SAI vì kế toán đang ghi sai chế độ kế toán. Đây là vi phạm cơ sở dẫn liệu về trình bày và khai báo
10. Kiểm toán viên phát hiện trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có nhiều người thân của
Giám đốc đơn vị năm vị trí chủ chốt. Hành vi đó có thể có tác động tới rủi ro phát hiện
trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
SAI vì Kiểm toán viên phát hiện trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có nhiều người thân của
Giám đốc đơn vị năm vị trí chủ chốt. Hành vi đó có thể có tác động tới rủi ro kiểm soát trong quá
trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
11. Thư xác nhận thu thập được từ khách hàng có độ tin cậy cao hơn thư xác nhận thu
thập được từ ngân hàng.
SAI vì Thư xác nhận thu thập được từ khách hàng có độ tin cậy ngang bằng nhau với thư xác
nhận thu thập được từ ngân hàng.
12. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên chỉ quan tâm đến chất
lượng bằng chứng kiểm toán mà không cần quan tâm đến số lượng bằng chứng kiểm toán.
SAI vì chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã chỉ rõ: “KTV phải thu thập đủ các Bằng chứng kiểm toán
có hiệu lực để có căn cứ hợp lý đưa ra kết luận kiểm toán”. Vì vậy, Trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến cả số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm toán
13. Rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau
ĐÚNG vì nếu Rủi ro kiểm toán cao thì bằng chứng kiểm toán thu thập đc càng nhiều và ngược lại.
Vì thế, Rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau
CHƯƠNG 6 – HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
1. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã áp dụng phương pháp điều tra khi đối
chiếu số dư tiền mặt trên báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tiền, sổ quỹ, biên
bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
SAI vì Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã áp dụng phương pháp đối chiếu khi đối chiếu
số dư tiền mặt trên BCTC, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tiền, sổ quỹ, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
2. Các phương pháp kiểm toán chứng từ rất hiệu quả về thời gian và chi phí nên kiểm
toán viên độc lập và doanh nghiệp kiểm toán chỉ nên khai thác các phương pháp này nhằm
tiết kiệm chi phí hoạt động và gia tăng lợi nhuận.
SAI vì có những thực trạng hoạt động tài chính không đc thể hiện ở các sổ sách, tài liệu kế toán
hay các tài liệu khác nên KTV độc lập và DN kiểm toán không thể chỉ sử dụng phương pháp kiểm
toán chứng từ mà còn phải sử dụng phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
3. Kiểm toán viên khi kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên đã lập và
gửi thư xác nhận tới khách hàng để xác nhận số dư tài khoản phải thu tại thời điểm khóa
sổ kế toán. Phương pháp kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng trong trường hợp này là kiểm toán cân đối.
SAI VÌ KTV khi kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên đã lập và gửi thư xác
nhận tới khách hàng để xác nhận số dư tài khoản phải thu tại thời điểm khóa sổ kế toán. Phương
pháp kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng trong trường hợp này là phương pháp điều tra
4. Khi kiểm toán giá trị khoản mục hàng tồn kho kiểm toán viên sử dụng phương pháp đối
chiếu trực tiếp (để khẳng định quyền sở hữu của đơn vị đối với hàng tồn kho) hoặc
phương pháp kiểm kê (để khẳng định sự hiện hữu và phẩm cấp của HTK) ĐÚNG vì
5. Phương pháp thực nghiệm cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, tính thuyết phục
lớn nên cần được sử dụng rộng rãi trong quá trình kiểm toán, các cuộc kiểm toán BCTC vì
yêu cầu về chất lượng kiểm toán cao
SAI vì Phương pháp thực nghiệm cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, tính thuyết phục lớn do
KTV chính là người làm lại nhưng không nên sử dụng rộng rãi bởi mất nhiều thời gian, chi phí
cao và chỉ nên tiến hành trong 1 số trường hợp đặc biệt
6. Phương pháp duy nhất để kiểm toán số dư khoản mục tiền mặt trên báo cáo tài chính là phương pháp kiểm kê.
SAI vì phương pháp để kiểm toán số dư khoản mục tiền mặt trên báo cáo tài chính là phương
pháp kiểm kê và để thu thập các cơ sở dẫn liệu thì dùng phương pháp đối chiếu
7. Trong quá trình kiểm toán quy trình tiền lương và nhân viên, nhằm đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan tới việc chấm công, kiểm toán viên đã quan sát việc
chấm công bằng hình thức quẹt thẻ của đơn vị và phát hiện thấy có một số nhân viên quẹt
hai thẻ khi vào đơn vị. Phương pháp kiểm toán viên thực hiện trong trường hợp này là
phương pháp thực nghiệm. ĐÚNG VÌ
8. Các phương pháp kiểm toán chứng từ tốn kém về thời gian và chi phí, không nên được
thực hiện trong kiểm toán BCTC vì cuộc kiểm toán bị nhiều ràng buộc về thời gian
SAI vì Các phương pháp kiểm toán chứng từ tốn kém về thời gian và chi phí nhưng có những
khoản mục bắt buộc nên phải sử dụng phương pháp kiểm toán chứng từ
9. Kiểm toán viên đối chiếu khoản mục nguyên giá tài sản cố định cuối năm so với đầu
năm, kết hợp với việc đối chiếu số dư khoản vay dài hạn. Kiểm toán viên thấy rằng tài sản
cố định có sự tăng lên đáng kể trong khi các khoản vay cũng có sự tăng lên đáng kể. Từ đó,
kiểm toán viên nhận định rằng có thể doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để
đầu tư cho tài sản cố định. Phương pháp kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng trong
trường hợp này là phương pháp đối chiếu lôgic. ĐÚNG VÌ
10. Khi kiểm soát nội bộ ở đơn vị được kiểm toán là hữu hiệu và tài liệu kế toán ở đơn vị
được kiểm toán có độ tin cậy cao thì các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ cần
được tăng cường và ngược lại.
SAI vì Khi kiểm soát nội bộ ở đơn vị đc kiểm toán là hữu hiệu và tài liệu kế toán ở đơn vị được
kiểm toán có độ tin cậy cao thì không nhất thiết phải sử dụng phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
11. Kiểm toán viên đối chiếu số dư hàng tồn kho cuối năm so với đầu năm, kết hợp với
việc đối chiếu số dư tài khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên thấy rằng hàng tồn kho
có sự sụt giảm đáng kể trong khi các khoản phải thu có sự tăng lên đáng kể. Từ đó, kiểm
toán viên nhận định rằng có thể đơn vị đã bán được hàng nhưng chưa thu được tiền.
Phương pháp kiểm toán được sử dụng trong trường hợp này là phương pháp đối chiếu trực tiếp
SAI vì đây là phương pháp đối chiếu logic BÀI KIỂM TRA
1. Kiểm tra, kiểm soát trong quản lý là một khâu quan trọng nhất của quản lý
SAI VÌ Kiểm tra, kiểm soát không phải là 1 pha hay 1 giai đoạn của quarn lý mà nó đc thực hiện ở
tất cả các giai đoạn của quá trình này
2. Chức năng kiểm tra, kiểm soát khác nhau ở các loại hình hoạt động
ĐÚNG vì với loại hình HĐKD: Lợi nhuận đc coi là mục tiêu, là thước đo chất lượng hoạt động nên
kiểm tra, kiểm soát đánh giá hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tối đa hoá DT. Còn với hoạt
động sự nghiệp: chủ yếu hướng tới phúc lợi XH nên hướng kiểm tra, kiểm soát là hiệu năng
quản lý (xem xét việc tiết kiệm chi phí với mục tiêu đạt đc)
3. Thời kỳ trung đại không tồn tại nghề kiểm tra tài chính độc lập
ĐÚNG vì trong thời kỳ này có hình thức kế toán đối chiếu giữa CSH tài sản và người sử dụng tài
sản cùng mở sổ để theo dõi về tài sản và cuối kỳ tiến hành đối chiếu với nhau. Đến thế kỷ XVI,
xuất hiện hình thức kế toán kép với sự ưu việt của chức năng tự kiểm tra trong kế toán đã thoả
mãn nhu cầu về thông tin dành cho người zquản lý và an toàn tài sản
4. Chuẩn mực kiểm toán điều tiết hành vi của kế toán và các kiểm toán viên.
SAI VÌ điều tiết hành vi của kế toán là chế độ và chuẩn mực kế toán chứ không phải Chuẩn mực kiểm toán 5.
Theo quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán thì kiểm toán là nẩy
sinh và phát triển theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường
SAI vì theo quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán thì kiểm toán là kiểm tra kế
toán, là 1 chức năng, 1 thuộc tính cố hữu của kế toán
6. Theo quan điểm “kiểm toán theo thời điểm phát sinh”: kiểm toán là kiểm tra kế toán.
SAI vì Theo quan điểm “kiểm toán theo thời điểm phát sinh”: kiểm toán nẩy sinh và phát triển theo nhu cầu của nền KTTT 7.
Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán bao gồm các lĩnh vực: Kiểm toán tài chính, kiểm
toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán thời kỳ.
SAI vì Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán bao gồm các lĩnh vực: Kiểm toán thông tin, kiểm toán
quy tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán hiệu năng
8. Chức năng xác minh hướng tới hai lĩnh vực là kiểm toán thông tin và kiểm toán hiệu quả
SAI vì Chức năng xác minh hướng tới hai lĩnh vực là kiểm toán thông tin và kiểm toán quy tắc
9. Trog khi thực hiện kiểm toán hoạt động, không có chương trình kiểm toán chuẩn QG nào
ĐÚNG vì kiểm toán hoạt động (nghiệp vụ) quan tâm đến cả nghiệp vụ tài chính và nghiệp vụ phi
tài chính (nhằm đánh giá tính hiệu quả hoạt động và tính hiệu năng của quản lý). Hiệu quả và hiệu
năng là những khái niệm có phạm vi rộng, các nghiệp vụ diễn ra trong đơn vị thường phức tạp và
đa dạng, có thể có trình tự và phương pháp tác nghiệp khác nhau tại các đơn vị khác nhau nên
không có chương trình kiểmt oán chuẩn QG nào khi thực hiện kiểm toán hoạt động 10.
Kiểm toán viên nội bộ bắt buộc là những người có trình độ nghiệp vụ, có chứng chỉ
kiểm toán viên được nhà nước công nhận hành nghề độc lập.
SAI vì Kiểm toán viên nội bộ bắt buộc là các KTV không chuyên nghiệp nên không cần phải có
chứng chỉ kiểm toán viên 11.
Cơ sở pháp lý duy nhất để thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là hệ thống chuẩn mực kế toán
SAI vì kiểm toán tài chính có chế độ và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán là cơ sở
thực hiện cuộc kiểm toán
12. Đối với khu vực HCSN, kiểm toán chủ yếu đánh giá tính hiệu quả hoạt động.
SAI vì Đối với khu vực HCSN, mục tiêu là phúc lợi XH, hướng đánh giá năng lực quản lý. Chính vì
vậy, kiểm toán chủ yếu đánh giá tính hiệu năng 13.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường hướng về quá khứ, còn mục
tiêu của cuộc kiểm toán nghiệp vụ thì thường hướng về tương lai
ĐÚNG VÌ kiểm toán báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính, KQ phục
vụ cho nhu cầu của nhiều người quan tâm nên nó hướng về quá khứ (thông tin đã đc ghi nhận
trên BCTC). Còn đối với kiểm toán nghiệp vụ thì mục tiêu đánh giá tính hiệu quả, hiệu năng nhằm
mục đích chủ yếu là tư vấn, vì vậy, nó hướng tới tương lai 14.
Khi xác định đối tượng kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính ảnh hưởng đến
phương pháp kiểm toán.
ĐÚNG vì thực trạng hoạt động tài chính gồm 2 phần: phần đc phản ánh trong tài liệu kế toán và
các tài liệu khác có liên quan thì kiểm toán sử dụng phương pháp kiểm toán chứng từ. Phần
không đc phản ánh trong tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan thì kiểm toán sử dụng
phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ 15.
RR tiềm tàng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của KH. Khi hệ thống kiểm
soát nội bộ của KH kém hiệu lực thì RR tiềm tàng sẽ tăng
SAI vì RR tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản chất các đối tượng kiểm
toán, chưa tính đến bất cứ sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm soát nào. Như vậy, RR tiềm
tàng không liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ 16.
Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót là phát hiện ra toàn bộ các gian lận
và sai sót trọng yếu thông qua duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ Có hiệu lực
SAI Vì Trách nhiệm của KTV là tìm ra các đảm bảo hợp lý trong việc phát hiện ra các gian lận và sai sót trọng yếu 17.
Trách nhiệm của ban GĐ đối với gian lận và sai sót là phát hiện ra toàn bộ các gian
lận và sai sót trọng yếu thông qua duy trì là hệ thống kiểm soát nội bộ Có hiệu lực
SAI vì Trách nhiệm của ban GĐ là ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa kịp thời các gian lận và sai
sót thông qua việc thực hiện và hoạt động không ngừng của 1 hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp
18. Kế toán viên ghi nhận hoá đơn mua hàng của 1 công ty phát hành vào trong Sổ kế toán
nhưng không có hàng nhập kho do là hoá đơn đi mua. Hành động này đc cho là sai sót của kế toán
SAI vì gian lận hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Như vậy,
hành vi đi mua hoá đơn là hành vi gian lận
Kiểm toán (bảng khai) tài chính
Kiểm toán hoạt động (nghiệp vụ)
Là việc kiểm tra các tình tự và các
phương pháp tác nghiệp ở bộ phận
Là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các
hoặc đvị kiểm toán. Các tác nghiệp này
bảng khai tài chính do các KTV chuyên Khái niệm
không chỉ giới hạn ở lĩnh vực tài chính
nghiệp thực hiện dựa theo luật định
kế toán mà còn mở rộng sang cả cơ
(hay dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu
cấu tổ chức, các phương pháp sx, mar lực)
và mọi lĩnh vực quản lý nếu cần & có thể thực hiện
Phát hiện những sai sót hoặc gian lận
Mục đích Xác minh tính trung thực và hợp lý của
có thể xảy ra trong các nghiệp vụ TC –
kiểm toán các thông tin đc trình bày trên bảng khai kế toán, tuân thủ pháp lý, nâng cao hiệu tài chính
quả của HĐKD và hiệu năng của quản lý
Các bảng khai tài chính. Đây là những
Đối tượng bảng khai theo luật định trong đó báo Tài sản và các nghiệp vụ cụ thể diễn ra
kiểm toán cáo kế toán là phần quan trọng và chủ trong phạm vi 1 DN hoặc 1 tổ chức
yếu của bảng khai tài chính
- KTV nội bộ tiến hành chủ yếu
- Kiểm toán Nhà nước cũng tiến
hành kiểm toán những nghiệp vụ trong Chủ thể
Chủ yếu là các KTV độc lập và kiểm
trường hợp muốn đánh giá tính hiệu
tiến hành toán Nhà nước (trong trường hợp chỉ
quả trong sử dụng tài sản và NSNN
kiểm toán có người quản lý đặc biệt quan tâm có
- Kiểm toán độc lập cũng có khi tiến
thể sử dụng KTV nội bộ)
hành kiểm toán nghiệp vụ khi đơn vị
kiểm toán có nhu cầu và thường là DV tư vấn
Khách thể DNNN, DNTN có bảng khai tài chính Các đơn vị, tổ chức, bộ phận hoặc loại
kiểm toán cần xác minh hoạt động
Kiểm toán nghiệp vụ quan tâm đến cả
- Dựa trên hệ thống chuẩn mực và
các nghiệp vụ tài chính và nghiệp vụ phi
chế độ kế toán hiện hành. Đây là
tài chính (đánh giá tính hiệu quả và hiệu Cơ sở
thước đo đúng sai của bảng khai TC năng). Như vậy, nếu như kiểm toán tài thực hiện
- Dựa trên chuẩn mực kiểm toán.
chính có các chuẩn mực kế toán làm cơ
Đây là các quy phạm pháp lý dùng để
sở thực hiện thì trong kiểm toán nghiệp
điều tiết hành vi của KTV và các bên
vụ không có những chuẩn mực làm liên quan cơ sở đánh giá Trình tự
tiến hành Thường ngược so với trình tự tiến hành Theo trình tự kế toán
kiểm toán của kế toán Trình tự
Gắn với kiểm soát nội bộ và tính tổng
Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể là
theo các quát, tính thời điểm của bảng khai tài
tài sản, nghiệp vụ hay hiệu quả của hoạt bước cơ bản chính động Phương
Thường sử dụng phương pháp kiểm tra Sử dụng phương pháp đối chiếu trực
pháp tác cân đối. AD theo hướng tổng hợp hoặc tiếp số liệu thông tin. Sử dụng hoặc chi
chi tiết các phương pháp kiểm toán cơ tiết các phương pháp kiểm toán cơ bản nghiệp bản
để giảm RR, tăng khả năng nghiệp vụ
Có giá trị pháp lý cao bởi phạm vi điều Có giá trị pháp lý không cao bởi nó đc Kết quả
chỉnh rộng, phục vụ nhu cầu về thông sử dụng chủ yếu cho nhu cầu quản trị
kiểm toán tin cho nhiều người quan tâm, tính hiệu nội bộ và hướng tới chức năng tư vấn
lực cao vì tuân theo quy định của PL
nhiều hơn là chức năng xác minh
❖ Theo tổ chức bộ máy:
Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán độc lập Kiểm toán nội bộ
Là 1 hoạt động đặc trưng Là tổ chức của các
của KTTT, là tổ chức của KTV không chuyên Là bộ phận chuyên môn
các KTV chuyên nghiệp nghiệp, tiến hành của nhà nước có chức Khái niệm hành nghề kiểm toán và nghiệp vụ kiểm toán năng kiểm toán tài sản
thực hiện các DV khác có phục vụ cho mục đích công và NSNN
liên quan (DV kiểm toán và quản trị nội bộ trong tư vấn) DN Là KTV chuyên nghiệp.
Các tiêu chuẩn cần phải có
đối với KTV chuyên nghiệp gồm:
+ trình độ nghiệp vụ: phải có Là các KTV nội bộ,
chứng chỉ KTV công chứng thường là nhân viên (CPA) của 1 tổ chức. KTV nội
+ phẩm hạnh: KTV là người bộ là những KTV Chủ thể KTV Nhà nước là các
không có tiền án, tiền sự không chuyên
kiểm toán công chức nhà nước
+ tính pháp lý: phải có giấy nghiệp có thể đc lấy
phép hành nghề đc đký ở từ các KTV độc lập,
Bộ Tư pháp, ở VN do BTC các kế toán viên, các cấp nhà quản lý, thậm chí
+ về XH: không có chung lợi SV mới ra trường
ích (quan hệ ktế), không có
quan hệ ruột thịt (thường là
3 đời) với khách thể kiểm toán
Khách thể Các đơn vị, tổ chức, cá Các đơn vị, tổ chức, cá Các đơn vị, chi nhánh,
kiểm toán nhân có sử dụng NSNN nhân, DNTN như: DN có các bộ phận hoặc
như các DNNN; các cơ 100% vốn đầu tư nước chức năng của 1 DN,
quan kinh tế, quản lý của ngoài; các HTX và DN cổ tổ chức
nhà nước và các đoàn thể phần; các chương trình, dự
XH; các đơn vị quản lý và án có nguồn kinh phí ngoài
sử dụng tài sản công; các
dự án, công trình do ngân NSNN… sách đầu tư…
Lĩnh vực Kiểm toán bảng khai tài
Kiểm toán bảng khai tài Kiểm toán nghiệp vụ
kiểm toán chính và kiểm toán tuân chính và kiểm toán nghiệp và kiểm toán tuân thủ chủ yếu thủ vụ
Là mqh bắt buộc, kiểm
toán nhà nước tiến hành
kiểm toán định kỳ và có Là mqh tự nguyện và theo
tính chất cưỡng chế đối hợp đồng kinh tế. Kiểm toán
MQH giữa với các đơn vị, tổ chức, cá độc lập hoạt động vì mục
Là mqh bắt buộc, KTV
chủ thể và nhân sử dụng vốn và kinh tiêu LN nên tiến hành kiểm nội bộ tiến hành kiểm
khách thể phí từ NSNN. Vì phục vụ toán có thu phí. Các công toán không thu phí
kiểm toán cho mục đích quản lý nhà ty kiểm toán hoạt động dựa
nước nên kiểm toán nhà trên uy tín nghề nghiệp
nước tiến hành kiểm toán có thu phí - VP kiểm toán tư: đc
thành lập bởi 1 hoặc 1 vài KTV độc lập để kinh - Trực thuộc cơ quan doanh DV kiểm toán (ở
lập pháp (Quốc hội) hoặc - Giám định viên kế VN chưa cho phép thành Mô hình trực thuộc cơ quan hành toán lập) tổ chức pháp (Chính phủ: trước - Bộ phận kiểm toán - Công ty kiểm toán (quy kiểm toán 1986) nội bộ
mô lớn): là tổ chức bộ máy
- Đứng độc lập với 2 cơ
kiểm toán độc lập với số quan trên lượng lớn các KTV độc
lập, thường đây là các công ty QG hoặc quốc tế Có giá trị pháp lý
Có giá trị pháp lý cao bởi không cao vì mục Kết quả
Có giá trị pháp lý cao và do
KQ sẽ đc sử dụng để xử lý đích chính là phục vụ kiểm toán
KTV độc lập cung cấp các vi phạm nhu cầu Sử dụng trong DN
❖ Khái niệm sai sót và gian lận? Cho vd? So sánh gian lận và sai sót?
- Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Trong
lĩnh vực tài chính – kế toán, gian lận có thể là sự trình bày sai lệch và có chủ định của thông tin trên báo cáo kế toán.
VD: + làm giả tài liệu, tham ô tài sản, giấu diếm hoặc cố tình bỏ sót nghiệp vụ
+ Kế toán viên ghi nhận hoá đơn mua hàng của 1 công ty phát hành vào trong Sổ kế toán
nhưng không có hàng nhập kho do là hoá đơn đi mua. Đây là hành vi gian lận
- Sai sót là lỗi không cố ý, thường đc hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót do yếu kếm về năng lực
gây ra sai phạm. Trong lĩnh vực tài chính – kế toán, sai sót có thể là lỗi số học; bỏ sót hoặc hiểu
sai sự việc 1 cách vô tình; AD sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính do thiếu năng lực
VD: kế toán vô tình tính sai giá xuất kho của hàng tồn kho trong kỳ của đơn vị do AD sai phương
pháp tính giá, chế độ kế toán
- Giống nhau: + đều là hành vi sai phạm dù cố ý hay không cố ý
+ làm sai lệch thông tin và phản ánh sai thực tế Chỉ tiêu Gian lận Sai sót
Là lỗi không cố ý, thường đc hiểu là
Là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, Ý thức
sự nhầm lẫn, bỏ sót do yếu kếm về
xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi năng lực gây ra sai phạm
- Luôn đc tính toán kỹ lưỡng, cố
tình che giấu, khó phát hiện
Không chủ ý, không tính toán, không Mức độ tinh vi
- Hành vi gian lận làm qua 3 giai che giấu, dễ phát hiện
đoạn: ý đồ, thực hiện và che giấu
Tuỳ vào quy mô, tính chất sai phạm
Tính trọng yếu Cứ gian lận thì luôn đc coi là trọng
mà KTV có thể cho rằng sai phạm là của sai phạm yếu
trọng yếu hay không trọng yếu
❖ Thời kỳ cổ đại:
- Đầu thời kỳ cổ đại: sx chưa phát triển, phân phối thu nhập hết sức đơn giản, nghề Kiểm
tra tài chính độc lập không tồn tại. Tại thời kỳ này, hình thứ Kế toán giản đơn thực hiện chủ yếu
bằng những dấu hiệu riêng trên các sợi dây, thân cây, lá cây… Nhu cầu kiểm tra trong quản lý ít và ở mức đơn giản
- Cuối thời kỳ cổ đại: khi sx đã phát triển, trong XH xuất hiện cua cải dư thừa và có sự tách
biệt giữa CSH Tài sản và người sử dụng và bảo vệ tài sản trong XH. Lúc này xuất hiện nghề
Kiểm tra tài chính độc lập. Kiểm tra về tình hình tài sản sau đó báo lại cho CSH biết, hoạt động
này gọi là kiểm toán – nghề xuất hiện ở thế kỉ III trước công nguyên
❖ Thời kỳ trung đại:
- Thời kỳ xuất hiện hình thức kế toán đối chiếu giữa CSH tài sản và người sử dụng tài sản
cùng mở sổ để theo dõi về tài sản và cuối kỳ tiến hành đối chiếu với nhau. Nghề kiểm toán độc lập không tồn tại
- Đến thế kỷ XVI, xuất hiện hình thức kế toán kép với sự ưu việt của chức năng tự kiểm
tra trong kế toán đã thoả mãn nhu cầu về thông tin dành cho người quản lý và an toàn tài sản
1. Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán -
Kiểm toán là kiểm tra kế toán, là 1 chức năng, 1 thuộc tính cố hữu của kế toán -
Nội dung: rà soát thông tin chứng từ kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán -
Đây là quan điểm mang tính truyền thống trong đk kiểm tra chưa phát triển và trong cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Nhà nước kiểm tra kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, duyệt và
hoàn thành kế hoạch; kể cả kiểm tra tài chính thông qua giám sát viên của nhà nước là kế toán
trưởng, đến việc xét duyệt quyết toán và kể cả thanh tra các vụ việc cụ thể (trước 1986) -
Nhà nước không còn là CSH duy nhất, sự can thiệp trực tiếp của nhà nước không thể thực
hiện dc với các đơn vị ngoài quốc doanh, nhà đầu tư nước ngoài và thậm chí cả DNNN -
Người quan tâm đến thông tin kế toán không chỉ nhà nước còn có các nhà đầu tư, KH, NLĐ…
Vì vậy, công tác kiểm tra cần đc thực hiện rộng rãi, đa dạng song thật khoa học, khách quan,
trung thực, đủ sức thuyết phục và tạo niềm tin cho Người quan tâm
2. Quan điểm kiểm toán theo thời điểm phát sinh -
Theo quan điểm này: Kiểm toán nảy sinh và phát triển theo nhu cầu của nền KTTT -
Khái niệm về kiểm toán của Vương quốc Anh: kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày
tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của 1 DN do 1 KTV đc bổ nhiệm để thực hiện những công
việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan -
Khái niệm về kiểm toán của Hoa Kỳ: kiểm toán là sự tích luỹ và đánh giá bằng chứng về
thông tin để QĐ và báo cáo về sự phù hợp của thông tin đó so với các tiêu chuẩn đc thiết lập.
Kiểm toán đc thực hiện bởi 1 người độc lập, có năng lực chuyên môn -
Khái niệm về kiểm toán của Cộng hoà Pháp: kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài
khoản niên độ của 1 tổ chức do 1 người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là 1 KTV tiến hành để khẳng
định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che giấu sự
gian lận và chứng đc trình bày theo mẫu chính thức của luật định
⇨ 3 khái niệm trên tuy khác nhau vè từ ngữ, ý nghĩa cụ thể song đều bao trùm khái niệm kiểm
toán với 5 yếu tố cơ bản sau:
❖ Chức năng của kiểm toán là xác minh hoặc bày tỏ ý kiến
+ tại Anh: kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến
+ tại Mỹ: tập hợp và đánh giá
+ tại Pháp: nghiên cứu và kiểm tra
❖ Đối tượng kiểm toán là các bản khai tài chính (hay tài khoản niên độ) của các tổ chức hay 1 thực thể kinh tế
- Các bảng kê khai khác theo luật định: + bảng kê khai tài sản + bảng kê khai thuế TNCN
+ bảng khai theo yêu cầu của chủ đầu tư …
- Tại Anh: bảng khai tài chính
- Tại Mỹ: thông tin có thể lượng hoá
- Tại Pháp: tài khoản niên độ
❖ Khách thể của kiểm toán là 1 thực thể kinh tế hay 1 tổ chức - Tại Anh: xí nghiệp
- Tại Mỹ: thực thể kinh tế - Tại Pháp: tổ chức
❖ Chủ thể của kiểm toán là các KTV độc lập có nghiệp vụ
- Độc lập: có thái độ độc lập hay độc lập về nghiệp vụ
- Trình độ nghiệp vụ: trình độ lựa chọn và tập hợp bằng chứng kiểm toán
❖ Cơ sở thực hiện kiểm toán: là những luật định, những tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung
bao gồm cả kế toán, kiểm toán hoặc rộng hơn tuỳ từng cuộc kiểm toán
- Tại Mỹ: tiêu chuẩn đã đc thiết lập - Tại Pháp: luật định -
Hạn chế của quan điểm kiểm toán theo thời điểm phát sinh:
+ đối tượng: chỉ là bảng khai tài chính (tài khoản niên độ) hay các thông tin có thể lượng hoá
bằng tiền mới là đối tượng đc kiểm toán => chưa đủ (VD: đánh giá việc tuân thủ chế độ, thể lệ, hiệu quả hoạt động)
+ khách thể kiểm toán: mới chỉ đề cập đến cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh doanh, những đơn vị,
tổ chức khác chưa đc đề cập đến, đơn vị sự nghiệp
+ chủ thể kiểm toán: mới chỉ là 1 trong 3 chức danh của kiểrm toán
⇨ Quan điểm này mới chỉ đề cập đến bản chất của kiểm toán BCTC do các KTV độc lập tiến
hành trên cơ sở các chuẩn mực chung
3. Quan điểm hiện đại về kiểm toán: phạm vi rộng, nhiều lĩnh vực
3.1. Kiểm toán về thông tin: đánh giá tính trung thực và hợp pháp của tài liệu, độ tin cậy của
những con số và tính hợp thức của các biểu mẫu kế toán -
Mục đích: là cơ sở pháp lý giải quyết các mqh kinh tế và tạo niềm tin cho người quan tâm đến tài liệu kế toán
3.2. Kiểm toán tính quy tắc (tuân thủ): đánh giá mức độ tuân thủ về pháp luật, chế độ, nội
quy, quy chế của đơn vị đc kiểm toán -
Mục đích: phục vụ cho nhu cầu quản lý ở tầm vi mô và vĩ mô
3.3. Kiểm toán hiệu quả -
Chức năng: hướng tới việc đánh giá tính hiệu quả hoạt động trên cơ sở xem xét mqh giữa tiết
kiệm chi phí và tối đa hoá DT và thu nhập nhận đc -
Đối tượng là các yếu tố và nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh diễn ra trong DN -
Mục đích: nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.4. Kiểm toán hiệu năng -
Chức năng: hướng tới việc đánh giá năng lực quản lý trên cơ sở xem xét mqh giữa tiết kiệm
chi phí đã bỏ ra và mục tiêu thu đc. -
Kiểm toán hiệu năng thường liên quan đến các chương trình, dự án cụ thể ở khu vực công
cộng nhằm nâng cao chất lượng quản lý
❖ Bản chất của kiểm toán:
- Là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản là xác minh và thuyết phục. Qua xác minh, KTV
bày tỏ ý kiến của mình về những lĩnh vực tương ứng
- Kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến
thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính
- Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và chủ yếu là thực trạng hoạt động tài chính.
Trong hoạt động kiểm toán sử dụng phương pháp kiểm tra chứng từ và phương pháp kiểm tra
ngoài chứng từ để thu thập bằng chứng kiểm toán:
+ phương pháp kiểm tra chứng từ: cân đối, đối chiếu, diễn giải thông tin, quy nạp nguồn thông
+ phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ: điều tra, quan sát, kiểm kê, thực nghiệm
- Kiểm toán là 1 hoạt động chuyên sâu, 1 khoa học chuyên ngành nên hoạt động này phải đc
thực hiện bởi những người có trình độ chuyên môn sâu về kiểm toán
⇨ Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài chính cần đc kiểm toán
bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ, do
các KTV có trình độ nghiệp vụ tương ứng thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý có hiệu lực
Document Outline
- CHƯƠNG 1 – KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ
- 1.Để đảm bảo hiệu lực của kiểm tra - kiểm soát, ngườ
- 2.Kiểm tra - kiểm soát là 1 chức năng của quản lý và
- 5.Không phải tất cả mọi người quan tâm tới thông tin
- 6.Kiểm toán với ý nghĩa là một hoạt động độc lập hìn
- 7.Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh, kiểm tra
- 9.Kiểm toán điều tiết các hành vi của kế toán.
- 10.Kiểm toán và kế toán đều phát sinh do sự tách rời
- 11.Kế toán càng phát triển dẫn đến kiểm toán cũng phá
- CHƯƠNG 2 – BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
- 2.Kiểm tra kế toán là thuộc tính cố hữu của kế toán
- 4.Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị
- 5.Kiểm toán có hai chức năng cơ bản là xác minh và b
- 6.Chức năng “bày tỏ ý kiến” của Kiểm toán Nhà nước,
- 7.Tại Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước có quyền ra mệnh
- 8.Ngày nay, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực
- CHƯƠNG 3 - CÁC LOẠI KIỂM TOÁN
- 2.Kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi các kiể
- 5.Kiểm toán viên nội bộ không thể đảm bảo tính độc l
- 8.Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước v
- 9.Những báo cáo định kỳ nhằm phục vụ cho Ban quản lý
- 12.Theo tính chu kỳ của kiểm toán thì kiểm toán được
- SAI VÌ
- SAI VÌ
- SAI VÌ
- 1.Khi xác định đối tượng trực tiếp và thường xuyên c
- 1.2.Những mối quan hệ cụ thể đã được hoạch định trong
- 5.Kiểm toán tài sản chỉ được thực hiện theo cách là
- 6.Kiểm toán tài liệu kế toán chỉ được thực hiện theo
- CHƯƠNG 5 – KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC KIỂM TOÁN
- 1.Kiểm toán viên phát hiện hành vi gian lận của đơn
- 2.Kiểm toán viên phát hiện hành vi gian lận khi kế t
- 5.Khi phát hiện gian lận có ảnh hưởng trọng yếu đến
- 6.Kiểm toán viên có thể kiểm soát được rủi ro kiểm s
- 7.Rủi ro kiểm soát có thể không xảy ra (CR = 0) nếu
- 8.Rủi ro kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ tỷ lệ
- 9.Doanh nghiệp tiến hành thuê hoạt động 1 ô tô trong
- 10.Kiểm toán viên phát hiện trong bộ máy quản lý doan
- 11.Thư xác nhận thu thập được từ khách hàng có độ tin
- 12.Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiể
- 13.Rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối qu
- CHƯƠNG 6 – HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
- 1.Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã áp dụ
- 2.Các phương pháp kiểm toán chứng từ rất hiệu quả về
- 3.Kiểm toán viên khi kiểm toán tài khoản phải thu kh
- 6.Phương pháp duy nhất để kiểm toán số dư khoản mục
- ĐÚNG VÌ
- 8.Các phương pháp kiểm toán chứng từ tốn kém về thời
- ĐÚNG VÌ
- 10.Khi kiểm soát nội bộ ở đơn vị được kiểm toán là hữ
- 11.Kiểm toán viên đối chiếu số dư hàng tồn kho cuối n
- BÀI KIỂM TRA
- 1.Kiểm tra, kiểm soát trong quản lý là một khâu quan
- 2.Chức năng kiểm tra, kiểm soát khác nhau ở các loại
- 4.Chuẩn mực kiểm toán điều tiết hành vi của kế toán
- 5.Theo quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tr
- 7.Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán bao gồm các lĩn
- 8.Chức năng xác minh hướng tới hai lĩnh vực là kiểm
- 9.Trog khi thực hiện kiểm toán hoạt động, không có c
- 10.Kiểm toán viên nội bộ bắt buộc là những người có t
- 11.Cơ sở pháp lý duy nhất để thực hiện cuộc kiểm toán
- 12.Đối với khu vực HCSN, kiểm toán chủ yếu đánh giá t
- 14.Khi xác định đối tượng kiểm toán là thực trạng hoạ
- 15.RR tiềm tàng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội
- 16.Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót là
- 17.Trách nhiệm của ban GĐ đối với gian lận và sai sót
- 18.Kế toán viên ghi nhận hoá đơn mua hàng của 1 công
- ❖Theo tổ chức bộ máy:
- ❖Thời kỳ cổ đại:
- ❖Thời kỳ trung đại:
- 1.Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế
- 2.Quan điểm kiểm toán theo thời điểm phát sinh
- 3.3.Kiểm toán hiệu quả
- 3.4.Kiểm toán hiệu năng