-
Thông tin
-
Quiz
Final Ktnnl - bao cao cuoi ki kinh te nguon nhan luc - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Final Ktnnl - bao cao cuoi ki kinh te nguon nhan luc - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Quản trị nhân lực (mn) 152 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Final Ktnnl - bao cao cuoi ki kinh te nguon nhan luc - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Final Ktnnl - bao cao cuoi ki kinh te nguon nhan luc - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Quản trị nhân lực (mn) 152 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÁO CÁO CUỐI KÌ MÔN KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM Môn học
: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC Mã môn học : HRM308DV0 Giảng viên
: Ths. Nguyễn Thị B ê
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thị Vân Quỳnh – 22002358
: Hoàng Minh Khang – 22013357
: Trương Trúc Linh - 22011888
: Nguyễn Song Cát Tường – 2201443
: Đào Xuân Mai – 22001046
: Vũ Thu Hằng – 2190960
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 Năm 2023
Nhận xét của giảng viên
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023 Chữ ký 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM Họ Và Tên Mã Số Phân Công Đóng Góp Bùi Thị Vân Quỳnh 22002358 2.1+2.2.1 100% Trương Trúc Linh 22011888 2.2.2 + 2.2.3 100%
Nguyễn Song Cát Tường 2201443 2.3 + Slide thuyết trình 100% Đào Xuân Mai 22001046 2.4 100% Vũ Thu Hằng 2190960 Phần III 100% Hoàng Minh Khang 22013357 Báo cáo Word +Phần I 100% MỤC LỤC
Nhận xét của giảng viên ...................................................................................................... 2
Mục Lục ............................................................................................................................... 4
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... 5
Mục Đích ............................................................................................................................. 6
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 6
Kết quả bài nghiên cứu ........................................................................................................ 6
I. Cơ sở lý thuyết của năng suất lao động ........................................................................ 6
1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................ 6
1.1. Năng suất lao động là gì? ................................................................................... 6
1.2. Tăng năng suất lao động là gì? ........................................................................... 7
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ........................................................ 8 II.
Thực trạng năng suất lao động tại Việt Nam ............................................................. 8
1. Năng suất lao động toàn bộ nền kinh tế .................................................................... 8
2. Năng suất lao động theo ngành kinh tế ................................................................... 11
2.1. Ngành nông, lâm, thủy sản ............................................................................... 12
2.2. Ngành công nghiệp ........................................................................................... 14
2.3. Ngành dịch vụ ................................................................................................... 14
3. Năng suất lao động theo khu vực kinh tế ................................................................ 16
4. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng năng suất lao động tại Việt Nam ................ 18
4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 18
4.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 19
III. Một số giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam .................................. 20
1. Giải pháp cho khu vực doanh nghiệp ...................................................................... 20
2. Giải pháp về thể chế, chính sách ............................................................................. 20
3. Giải pháp chung cho nền kinh t
ế ............................................................................. 21
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 22 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn cô Bê giảng viên môn “Kinh tế nguồn nhân lực” đã hướng dẫn
chúng tôi hoàn thành bài báo cáo cũng như truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức cho chúng
tôi trong suốt những tuần qua.
Qua quá trình nghiên cứu do còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức còn thiếu nên còn một số chỗ
chưa hoàn thiện. Rất mong được sự góp ý của cô để giúp cho bài báo cáo của nhóm được hoàn
thiện và đúng đắn hơn. Cảm ơn cô rất nhiều. Mục Đích
Nghiên cứu sẽ phân tích các nguyên nhân gây ra thực trạng năng suất lao động tại Việt Nam.
Mục tiêu này nhằm xác định nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan góp phần vào
hiểu rõ hơn về thực trạng và hướng giải quyết vấn đề. Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng
suất lao động tại Việt Nam. Tìm ra các hướng đi cải thiện năng suất lao động và đóng góp vào
sự phát triển bền vững của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong bài gồm có phương pháp thu thập dữ liệu và
phân tích số liệu. Các phương pháp này giúp thu thập dữ liệu, xác định thực trạng năng suất lao
động tại Việt Nam, là cơ sở dữ liệu về năng suất lao động nhằm phân tích và đánh giá thực
trạng năng suất lao động.
Kết quả bài nghiên cứu
Việt Nam đã đứng sau so với các nước khác trong thời kỳ đó. Điều này có thể được giải thích
bởi trình độ công nghệ thấp và lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như việc sử dụng
lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp và trình độ lao động thấp. Trình độ phát triển Khoa
học - Công nghệ (KHCN) còn thấp ở Việt Nam, góp phần giới hạn khả năng cải thiện năng suất
lao động. Ngoài ra, những nguyên nhân chủ quan như ý thức và cách làm việc của người lao
động cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động tại Việt Nam. Đề cập đến một số giải pháp để
nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam, gồm cải thiện quản lý và công nghệ trong các doanh
nghiệp, thay đổi thể chế và chính sách để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh,
cũng như đẩy mạnh phát triển KHCN. Điều này sẽ đóng góp vào việc nâng cao năng suất lao
động và phát triển kinh tế của Việt Nam. I.
Cơ sở lý thuyết của năng suất lao động
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động là mức độ hiệu quả và khả năng sản xuất của lao động trong một khoảng
thời gian nhất định. Thường được tính bằng công thức như sau:
Năng suất lao động = Sản lượng / Số giờ lao động
Trong đó các đại lượng bao gồm:
– Sản lượng là số lượng hàng hoặc dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp trong một khoảng thời gian.
– Số giờ lao động là tổng số giờ mà lao động đã tiêu tốn để hoàn thành công việc.
Năng suất lao động thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất hoặc dịch
vụ. Nếu năng suất lao động tăng, có nghĩa là lao động đạt được mức độ hiệu quả cao hơn trong
việc sản xuất nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian. Điều này có thể đạt được thông qua
việc tăng cường kỹ năng lao động, sử dụng công nghệ tiên tiến hơn hoặc tối ưu hóa quy trình sản xuất.
1.1.2 Tăng năng suất lao động là gì? Khái niệm:
Tăng năng suất lao động (Increasing labor productivity) ở đây được hiểu với nội dung đó chính
là chỉ tiêu chất lượng dùng để phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Đồng thời thì năng suất lao động tăng sẽ được thể hiện qua sự tiết kiệm lượng lao động
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
ΔW = WKH – WBC (đồng/ trên đơn vị hao phí lao động) Theo tương đối:
ΔW (%) = ((WKH -WBC)/WBC ) x100% Trong đó:
– ΔW: Trị số tuyệt đối về tăng năng suất lao động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo;
– ΔW (%): mức tăng năng suất lao động của kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo tính theo %;
– WKH : năng suất lao động bình quân ở kỳ kế hoạch;
– WBC năng suất lao động bình quân ở kỳ liền trước kỳ kế hoạch
Ý nghĩa việc tăng năng suất lao động:
+ Tăng hiệu suất và lợi nhuận: Khi năng suất lao động tăng, tổ chức có khả năng sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian. Điều này dẫn đến tăng hiệu suất
và lợi nhuận, giúp cải thiện tình hình tài chính và tạo ra cơ hội phát triển và đầu tư.
+ Tăng cường cạnh tranh: Năng suất lao động cao giúp tăng tính cạnh tranh của tổ chức trên thị
trường. Các doanh nghiệp có khả năng sản xuất với chi phí thấp hơn hoặc cung cấp dịch vụ
chất lượng cao hơn có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Điều này có thể dẫn đến mở rộng thị
phần, thu hút khách hàng và tăng trưởng bền vững.
+ Tạo việc làm và tăng thu nhập: Khi năng suất lao động tăng, tổ chức có thể tăng cường sản
xuất hoặc dịch vụ, điều này thường dẫn đến nhu cầu tuyển dụng lao động thêm. Tăng việc làm
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống của người lao động. Đồng thời, tăng năng
suất lao động cũng có thể dẫn đến tăng thu nhập cho lao động thông qua việc trả lương cao hơn
hoặc thưởng hiệu suất.
+ Tối ưu hóa tài nguyên: Tăng năng suất lao động đồng nghĩa với việc sử dụng tài nguyên một
cách hiệu quả hơn. Thay vì tăng cường nguồn lực, tối ưu hóa năng suất lao động giúp tận dụng
và sử dụng tối đa sức lao động hiện có. Điều này có thể giúp giảm lượng tài nguyên tiêu thụ,
giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường.
+ Phát triển kinh tế và xã hội: Tăng năng suất lao động góp phần vào sự phát triển KTXH. Khi
tổng sản xuất tăng, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, thuế thu được tăng, và nguồn lực xã hội
có thể được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng khác như giáo dục, y tế và hạ tầng.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Chất lượng lao động, khoa học công nghệ và đổi mới là những nhân tố quan trọng trong việc
tăng cường năng suất lao động tại Việt Nam. Chất lượng lao động đảm bảo rằng nguồn lao
động được đào tạo và có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc. Điều này đòi hỏi đầu tư trong
việc nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng của lao động thông qua chương trình đào tạo chất
lượng, đảm bảo rằng họ có khả năng thích nghi với côngnghệ và quá trình sản xuất hiện đại.
Khoa học công nghệ và đổi mới đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường NSLĐ. Áp dụng
công nghệ hiện đại và quy trình sản xuất tiên tiến có thể tăng cường hiệu suất và hiệu quả trong
công việc. Sự đổi mới liên tục trong quá trình sản xuất cũng giúp tối ưu hóa quy trình làm việc
và cải thiện năng suất lao động. Đồng thời, việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ
mới sẽ tạo ra những tiến bộ vượt bậc và định hướng phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Từ việc đảm bảo chất lượng lao động đến việc áp dụng khoa học công nghệ và đổi mới, cả hai
nhân tố này đều đóng góp tích cực vào nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam. Sự đầu tư và
phát triển trong lĩnh vực này sẽ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển
toàn diện và nâng cao đời sống của người dân Việt Nam.
II. Thực trạng năng suất lao động tại Việt Nam 2.1
Năng suất lao động toàn bộ nền kinh tế
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao NSLĐ, nhờ đó
NSLĐ đã có những cải thiện đáng kể cả về giá trị và tốc độ. Năm 2020, NSLĐ của toàn nền
kinh tế theo giá hiện hành ước tính đạt 150,1 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 6.466
USD/lao động), gấp 2,1 lần năm 2011 (70 triệu đồng/lao động).
Hình 1. NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ chung toàn nền kinh tế giai đoạn 2011 – 2020
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo tính toán của nhóm nghiên cứu và tham khảo từ Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), năng suất
lao động năm 2020 của Việt Nam tăng 5,4% so với năm 2010, đạt mức 117,94 triệu đồng/lao
động theo giá hiện hành (tương đương 5.081 USD/lao động). Mức tăng này ở mức thấp nhất
trong 5 năm gần đây nhưng có cao hơn khi so sánh với các quốc gia trong khu vực do diễn biến của dịch Covid–19.
Bên cạnh đó, bình quân giai đoạn 2016 – 2020, năng suất lao động Việt Nam tăng 5,8%/năm, cao
hơn giai đoạn 2011 - 2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra (5%).
Tuy nhiên, mức NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các nước trong khu vực, đáng
chú ý là chênh lệch tuyệt đối vẫn tiếp tục gia tăng. Tính theo PPP 2017, NSLĐ năm 2020 đạt
18,4 nghìn USD, chỉ bằng 11,3% mức năng suất của Singapore; 23% của Hàn Quốc; 24,4% của
Nhật Bản; 33,1% của Malaysia; 59,1% của Thái Lan; 60,3% của Trung Quốc; 77% của
Indonesia và bằng 86,5% NSLĐ của Philippin. NSLĐ của Việt Nam trong khu vực Đông Nam
Á chỉ cao hơn NSLĐ của Campuchia (gấp 2,4 lần); Myanmar (1,6 lần); Lào (gấp 1,2 lần).
Hình 2. NSLĐ của Việt Nam và 1 số nước châu Á năm 2020 theo PPP 2017 (NghìnUSD)
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
Chênh lệch tuyệt đối mức NSLĐ (PPP 2017) của Singapore và Việt Nam tăng từ 130,4 nghìn
USD năm 2011 lên 144,1 nghìn USD năm 2020; tương tự, của Hàn Quốc từ 58,8 nghìn USD
lên 61,8 nghìn USD; Trung Quốc từ 6,1 nghìn USD lên 12,1 nghìn USD; Ấn Độ từ 1,3 nghìn
USD lên 1,8 nghìn USD. Điều này cho thấy khoảng cách và thách thức mà nền kinh tế VN phải
đối mặt để có thể bắt kịp mức NSLĐ của các nước có trình độ phát triển hơn là khá lớn.
Việt Nam có xuất phát điểm thấp nên bị tụt lại phía sau trên bản đồ kinh tế Châu lục. Tuy những
năm gần đây năng suất lao động nước ta đã có sự tăng trưởng rõ rệt nhưng nhìn chung khoảng
cách còn quá xa so với các nền kinh tế lớn. Là một nước đi sau, chúng ta có nhiều cơ hội hơn để
học hỏi cũng như khắc phục những nhược điểm của các nền kinh tế lớn. Tuy nhiên, việc đuổi
kịp các nước đồng thời phát triển một cách bền vững trong từng bước đi, độc lập trên con đường
của riêng mình cũng là thách thức lớn.
Trong 2 năm 2021 và 2022, NSLĐ của toàn nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, NSLĐ của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2021
ước tính đạt 171,3 triệu đồng/lao động (tương đương 7.398 USD/lao động, tăng 538 USD so với
năm 2020). Năm 2022, NSLĐ của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành ước tính đạt 188,1 triệu
đồng/lao động (tương đương 8.083 USD/lao động, tăng 622 USD so với năm 2021). 2.2
Năng suất lao động theo ngành kinh tế
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng thấp
nhất là 14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ cao nhất
chiếm 41,63%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8% .(Cơ cấu tương ứng của năm
2019 là: 13,96%; 34,49%; 41,64%; 9,91%).
Hình 3. Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2020
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng năng suất của các ngành giai đoạn 2016 – 2020 Ngành 2016 2017 2018 2019 2020
Nông, lâm, thủy sản 1,36% 2,90% 3,76% 2,01% 2,68%
Công nghiệp và xây dựng 7,57% 8,00% 8,85% 8,90% 3,98% Dịch vụ 6,98% 7,44% 7,03% 7,3% 2,34%
Nguồn: Tổng cục Thống kê 11
Tình hình tăng trưởng của các ngành kinh tế qua các năm thể hiện mức tăng cao hơn ở 2 ngành là
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng ( trung bình từ 7 – 9%). Cá biệt năm 2020, do ảnh hưởng của
đại dịch Covid–19 tác động xấu đến nền kinh tế chung toàn cầu, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh.
Tuy vậy ở ngành nông, lâm, thủy sản tốc độ tăng trưởng vẫn tăng, 2 ngành còn lại tuy giảm nhưng
vẫn ở con số dương là một kết quả đáng ghi nhận trước tình hình khó khăn hiện tại.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV/2020 ước tính 54 triệu người. Trong đó, tính chung
cả năm 2020, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là 53,4 triệu người, bao gồm 17,5 triệu người
đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 7,2% so với năm trước; khu vực
công nghiệp và xây dựng 16,5 triệu người, tăng 0,3%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, tăng 0,1%.
Hình 4. Quy mô lao động Việt Nam năm 2020
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Số liệu trên cho thấy lao động phân bố tương đối đồng đều ở cả 3 ngành. Lớn nhất là dịch vụ (19,4
triệu lao động), tiếp đến là nông, lâm, thủy sản (17,5 triệu lao động) với mức chênh lệch không
cao (1,9 triệu lao động), thấp nhất là công nghiệp và xây dựng (16,5 triệu lao động) thấp hơn so
với nông, lâm, thủy sản 1 triệu lao động. Xu hướng chuyển dịch tăng lao động các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm lao động các ngành nông, lâm, thủy sản, tuy nhiên tốc độ
chuyển dịch còn thấp và chưa bền vững. 12
2.2.1 Ngành nông, lâm, thủy sản
Mặc dù khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình quân đều nhưng năng
suất lao động vẫn thuộc nhóm thấp nhất châu Á và có mức NSLĐ thấp nhất trong các khu vực
kinh tế, đến năm 2018 theo giá hiện hành đạt 39,8 triệu VNĐ/lao động, chỉ bằng 38,9% NSLĐ của
toàn nền kinh tế, bằng 30,4% NSLĐ của khu vực công nghiệp và xây dựng, bằng 33,7% khu vực
dịch vụ. Trong các nước ASEAN, NSLĐ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản của Malaysia cao
gấp 11,9 lần; Indonesia cao gấp 2,4 lần; Thái Lan cao gấp 2,1 lần và Philippine cao gấp 1,8 lần mức NSLĐ của Việt Nam.
Nguyên nhân chủ yếu khiến năng suất lao động của ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn còn thuộc
nhóm thấp nhất châu Á là do quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, trình độ chuyên môn và tính
chuyên nghiệp của nông dân thấp, thể trạng người nông dân còn thấp và yếu, lao động trực tiếp
trên đồng ruộng chủ yếu là người có tuổi và trẻ nhỏ.
Trong năm 2021 đại dịch Covid–19 đã gây tác động lớn tới mọi mặt của kinh tế, đời sống, xã hội,
đặc biệt trong quý III, kinh tế suy giảm chưa từng có khi GDP giảm tới 6,02% với sự điều hành
quyết liệt của Chính phủ, sự chuyển hướng kịp thời trong chiến lược phòng chống dịch Covid–19
theo hướng thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch hiệu quả và tăng tốc trong quý IV đồng
thời đảm bảo đời sống xã hội. Trong bức tranh kinh tế còn nhiều gam trầm, nổi lên những điểm
sáng trong đó khu vực Nông, lâm nghiệp và Thủy sản, là một trong những “bệ đỡ” của nền kinh tế
2021, khi có tốc độ tăng 2,9% cao hơn mức tăng 2,58% của cả nền kinh tế tạo đà cho năm 2022 phục hồi, tăng tốc.
Trong bối cảnh nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh tế bị gián đoạn, thiệt hại nặng nề, sản xuất nông
nghiệp vẫn được duy trì, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, an ninh lương thực quốc gia, đóng góp
vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, khẳng định rõ là một trong những trụ đỡ kinh tế vững chắc
trong mọi hoàn cảnh. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất của phần lớn cây
trồng đạt khá so với năm trước, chăn nuôi tăng trưởng ổn định, kim ngạch xuất khẩu một số nông
sản năm 2021 tăng cao góp phần duy trì nhịp tăng trưởng của cả khu vực. Ngành nông nghiệp
tăng 3,18%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền
kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,88%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng
1,73%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm.
Về sản xuất lúa, diện tích lúa cả năm ước đạt 7,24 triệu ha, giảm 38,3 nghìn ha so với năm trước
do chuyển đổi cơ cấu sản xuất và mục đích sử dụng đất; năng suất lúa ước đạt 60,6 tạ/ha, tăng 1,8
tạ/ha; sản lượng lúa đạt 43,88 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn. 13
Hình 5. Sản lượng 1 số cây hàng năm chủ yếu
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Về cây lâu năm, trong năm 2021, diện tích trồng cây lâu năm ước tính đạt 3.688,6 nghìn ha, tăng
2% so với năm 2020, bao gồm nhóm cây công nghiệp đạt 2.209,9 nghìn ha, tăng 1,1%; nhóm cây
ăn quả đạt 1.173,4 nghìn ha, tăng 3,4%; nhóm cây lấy dầu đạt 189,1 nghìn ha, tăng 3,2%; nhóm
cây gia vị, dược liệu đạt 55 nghìn ha, tăng 3,8%.
Về Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước tính đạt 277,8 nghìn ha, tăng
2,8% so với năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 99 triệu cây, tăng 3%; sản lượng gỗ
khai thác đạt 18,1 triệu m ,
3 tăng 5,4%; sản lượng củi khai thác đạt 18,8 triệu ste, giảm 1,6%.
Về Thủy sản, trong năm 2021 sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 3.920,8 nghìn tấn, tăng
0,9% so với năm trước, bao gồm: Cá đạt 3.036,1 nghìn tấn, tăng 1%; tôm đạt 148,9 nghìn tấn, tăng
1,2%; thủy sản khác đạt 735,8 nghìn tấn, tăng 0,6%. Sản lượng thủy sản khai thác biển năm 2021
ước đạt 3.726 nghìn tấn, tăng 0,9%, trong đó: Cá đạt 2.903,5 nghìn tấn, tăng 1%; tôm đạt 138,7 nghìn tấn, tăng 1,2%.
2.2.2 Ngành công nghiệp
Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng qua các năm khá cao, tuy nhiên có xu hướng chững lại. Đánh
giá về thực trạng công nghiệp Việt Nam có nhiều điểm tắc nghẽn lớn khiến cho tốc độ tăng trưởng
chậm lại và chưa thực sự bền vững. Thứ nhất, tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công
nghệ, lao động có kỹ năng.Thứ hai, một số ngành công nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo mô
hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu. Việt Nam chỉ tham gia
được ở các công đoạn có giá trị gia tăng thấp như gia công, lắp ráp, không chủ động được nguồn
cung cho sản xuất, đặc biệt là đối với. Thứ ba, đầu tư trong công nghiệp chưa 14
đi vào chiều sâu, việc thu hút và tận dụng nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ; các doanh nghiệp công nghiệp nội địa
quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh nhìn chung còn thấp; phân bố không gian của các ngành công
nghiệp chưa hiệu quả, vấn đề ô nhiễm môi trường.
2.2.3 Ngành dịch vụ
Năm 2020, lao động đang làm việc trong khu vực dịch vụ là 19,4 triệu người, tăng gần 0,1%.
Chuyển dịch lao động tiếp tục theo xu hướng từ khu vực nông, lâm nghiệp và thủysản sang khu
vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ với tỷ trọng lao động tươngứng trong các khu vực
năm 2020 là: 32,8%; 30,9%; 36,3% (năm 2019 tương ứng là 34,5%; 30,1% và 35,4%).
Như vậy, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khu vực của nền kinh
tế và có xu hướng tăng. Tuy vậy, thực tế hiện nay, nguồn nhân lực dịch vụ còn bất cập cả về chất lượng và số lượng.
Theo dự báo, đến năm 2020, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp là 1 triệu nhân lực công
nghệ thông tin (CNTT). Tuy nhiên, hiện mỗi năm có khoảng 50.000 sinh viên CNTT tốt nghiệp.
Mặc dù nhu cầu nguồn nhân lực CNTT lớn như vậy nhưng theo ông Phí Anh Tuấn, Phó Chủ tịch
Hội Tin học TP.HCM - HCA, hiện nay, các chương trình đào tạo ngành CNTT trong nước được
cho là chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, đặc biệt là trong việc đào tạo kỹ sư chất
lượng cao. Hiện chỉ có khoảng 27% lao động CNTT là có thể đáp ứng yêu cầu.
Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 3.000 doanh nghiệp (DN) logistics và dự kiến đến năm2030,
nhu cầu nguồn nhân lực về logistics là trên 200.000 nhân lực. Trong khi đó, khả năng đáp ứng về
nhu cầu nguồn nhân lực logistics chỉ đáp ứng khoảng 10% nhu cầu của thị trường nên có thể nói
nguồn nhân lực logistics tại Việt Nam đang thiếu cả về số lượnglẫn chất lượng (số liệu năm
2021). Theo Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), ngoài khó khăn về vốn, DN
logistics Việt Nam đang phải đối mặt với tình hình thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lao
động được đào tạo bài bản trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội, số
lao động được đào tạo bài bản về dịch vụ logistics chỉ chiếm khoảng 5 - 7% số lao động hiện đang
làm việc trong lĩnh vực này.
Ngoài ra các ngành dịch vụ khác cũng đang gặp vấn đề về nguồn nhân lực như marketing, dịch vụ
tài chính ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán…là những ngànhmới, đang tạo nên những
“cơn sốt” nhân lực hiện nay, có tiềm năng phát triển lớn và được xem là đòn bẩy cho nền kinh tế.
Năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam liên tục được cải thiện trong bảng xếp hạng của Diễn 15
đàn Kinh tế thế giới (WEF), xếp hạng 63/140 nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số về nhân lực và thị
trường lao động lại sụt giảm 10 bậc, từ vị trí 37 xuống vị trí 47. Trong khối ASEAN, chỉ số về
nhân lực và thị trường lao động của Du lịch Việt Nam xếp thứ 6, xếp trên Lào (hạng 67) và
Campuchia (hạng 95), xếp sau Singapore (hạng 5), Malaysia (hạng 15), Thái Lan (hạng 27),
Philippines (hạng 37) và Indonesia (hạng 44). Điều đáng nói là chỉ số về nhân lực và thị trường
lao động của hầu hết cả quốc gia khối ASEAN đều tăng, chỉ có Việt Nam và Lào bị sụt giảm thứ
bậc trên bảng xếp hạng. phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam còn nhiều hạn chế, khó khăn,
thách thức: sự phân bố lao động du lịch không đồng đều giữa các vùng, miền, địa phương trong cả
nước dẫn đến tình trạng vừa thiếu vừa thừa giữa các vùng, miền và địa bàn trọng điểm du lịch; lao
động chưa qua đào tạo chính quy và lao động trái ngành đang chiếm tỷ trọng lớn hơn số lao động
được đào tạo chính quy về du lịch; ngoài ra, nhân lực ngành có khả năng sử dụng thành thạo máy
tính và các thiết bị công nghệ phục vụ công việc, nhưng chủ yếu là các công việc giản đơn và số
này tập trung chủ yếu ở khối cơ quan quản lý du lịch cấp cơ quan, chính quyền và ở các doanh
nghiệp đặt tại các thành phố lớn,… Ảnh hưởng của đại dịch covid-19 với ngành du lịch năm vừa
qua đòi hỏi sự chuyển biến sâu sắc và hướng đi mới thách thức hơn. 2.3
Năng suất lao động theo khu vực kinh tế
Các khu vực kinh tế chính của Việt Nam gồm: Doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Hình 6: Tốc độ tăng NSLĐ theo giá so sánh năm 2010 của các loại hình kinh tế
giai đoạn 2011-2020 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu kinh tế đang có sự thay đổi, khu vực tư nhân và nước ngoài ngày càng đóng vai trò trụ cột,
hiện đang chiếm 90% lực lượng lao động, 80% giá trị sản xuất công nghiệp, 70% GDP và khoảng
65% tổng đầu tư xã hội.
Khu vực kinh tế tư nhân - cột trụ của nền kinh tế đang lớn mạnh từng ngày. Đến năm 2018, ước
lực lượng này đóng góp 42,1% GDP của nền kinh tế và có dấu hiệu tăng lên. 16
Khu vực này cũng tạo nhiều việc làm mới, đặc biệt là số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Năm
2019, số lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân chiếm 83,3% tổng số lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc của cả nước, tương đương gần 45,2 triệu người (năm 2017 là 44,9 triệu người).
Hình 7: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo khu vực kinh tế
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên, khu vực tư nhân chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm 95% tổng số doanh
nghiệp đăng ký – năm 2020), đa phần làm dịch vụ, chỉ khoảng trên 20% là hoạt động sản xuất;
trên 40% DN có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/1 năm; 85% DN có doanh thu dưới 2 tỷ đồng/năm. 17
Trong cộng đồng DN Việt Nam, trên 95% là DNVVN – doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô nhỏ
nên phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thị trường toàn cầu do các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi phối.
Điển hình các khó khăn chung DNVVN đang gặp phải như: Tình trạng thiếu vốn, khó tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn đang là rào cản lớn nhất cho sự phát
triển của DNVVN Việt Nam; Máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các DN Việt Nam chỉ có
10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới
chỉ có 2%; Các DN Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3%
tổng doanh thu... Trình độ thiết bị công nghệ trong các DNVVN ngoài nhà nước chỉ bằng 3% mức
trang bị kỹ thuật trong các DN lớn...
Bên cạnh đó, một trong những thách thức rất lớn của DN Việt Nam là chất lượng nhân lực thấp.
Đội ngũ chủ DN, cán bộ quản lý DN rất thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng, kinh nghiệm quản
lý. Đa số các chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được đào tạo bài bản, trang bị kiến thức kinh
doanh, quản lý, kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp, kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng
kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Điều này thể hiện rõ trong việc nhiều DN chưa chấp hành tốt các quy định về thuế, quản lý nhân
sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp… Tất cả các yếu tố hạn chế trên
đều phản ánh năng lực cạnh tranh của DN.
Chiến lược công nghiệp hóa hướng vào thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu tăng trưởng đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 14,4 tỷ USD năm
2000 lên 264,2 tỷ USD năm 2019, chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Tuy
nhiên, hoạt động xuất khẩu bị chi phối bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI vượt qua doanh nghiệp nội địa, khoảng cách này
ngày càng mở rộng cho thấy sự phụ thuộc ngày càng lớn vào các doanh nghiệp FDI, trong xuất
khẩu chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo.
Khoảng cách về NSLĐ giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp nội địa của Việt Nam là
trên 30% (tính toán của Viện Năng suất Việt Nam năm 2019). Khoảng cách này liên quan đến
quyền sở hữu cũng như trình độ công nghệ. Đây cũng là một hạn chế đối với vấn đề tăng trưởng
trong tương lai của Việt Nam. 18 2.4
Đánh giá nguyên nhân của thực trạng năng suất lao động tại Việt Nam
2.4.1 Nguyên nhân khách quan
- Xuất phát điểm của Việt Nam và các nước là rất khác nhau về trình độ phát triển như cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, trang thiết bị và công nghệ, cơ cấu nền kinh tế và trình độ KHCN, mức độ
hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật.
Việt Nam bị tàn phá nặng nề sau 30 năm chiến tranh (1945-1975) và chỉ bắt đầu tái thiết và phát
triển đất nước từ năm 1975, trong khi các nước khác như Malaysia, Thái Lan, Singapore, Hàn
Quốc, Nhật Bản, v.v. đã phát triển mạnh mẽ trong 30 năm này. Do đó, ào v năm 1975, khoảng
cách thu nhập bình quân đầu người hay năng suất lao động giữa các nước và Việt Nam là rất lớn.
Năm 1975, theo số liệu của Liên Hợp Quốc, GDP bình quân đầu người của nước tôi chỉ là 79
USD, trong khi Malaysia là 819 USD (gấp 10 lần Việt Nam), Thái Lan là 366 USD (gấp 4,6 lần
Việt Nam), Singapore là 2.558 USD ( 32 lần của Việt Nam), của Hàn Quốc là 624 USD (gấp 8 lần
của Việt Nam) và của Nhật Bảnlà 4.629 USD (gấp 58 lần của Việt Nam).
- Trình độ công nghệ thấp và lạc hậu Khoảng 88% doanh h
ng iệp Việt Nam có trình độ công nghệ thấp, trung bình và thấp, đây là
nguyên nhân sâu xa khiến năng suất lao động và thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn
thấp. Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường đầu tư bổ sung, hiện đại hóa trang thiết bị kỹ
thuật của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Nền kinh tế nước ta còn sử dụng nhiều lao động làm nông nghiệp và trình độ lao động nói chung vẫn rất thấp.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam tuy tăng dần qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp: năm
2000 là 16%, năm 2005 là 26,2%, năm 2010 là 40% và ước tính năm 2013 là 49%. Trong khi đó,
tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Singapore là 61,5% vào năm 2013, so với 62% ở Hàn Quốc.
- Khoa học chậm phát triển, chi cho khoa học – công nghệ (KHCN) còn thấp Nghị ết quy số 20-
NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ: tổng mức đầu tư của xã hội
cho khoa học và công nghệ đạt 1,5%. Đến năm 2015 đạt trên % 2 GDP, năm 2020 khoảng 3%,
năm 2030 khoảng 3%. Chỉ chi tiêu của chính phủ cho công nghệ được đảm bảo. Tối thiểu 2%
tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm. 19
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Có nhiều nguyên nhân làm cho mức NSLĐ của Việt Nam thấp hơn các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới, trong đó tập trung ở một số nguyên nhân chính: Một là, rào cản về thể chế. Thể chế
kinh tế thị trường còn thiếu hoàn thiện, đặc biệt là thị trường lao động, thị trường tài chính và thị
trường nhà đất. Do xuất phát điểm thấp và đang trong quá trình chuyển đổi nên việc phát triển các
thị trường hàng hoá đặc thù trên gặp nhiều trở ngại do hệ thống luật pháp và chính sách đối với
việc phát triển những loại thị trường chưa hoàn thiện và chưa đầy đủ nên chất lượng chưa cao và không th
eo kịp tốc độ phát triển của những loại thị trường trên.
Thứ hai, nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ. Với xuất phát điểm thấp và nền kinh tế nhỏ, việc thu hẹp
khoảng cách tương đối về thu nhập bình quân và năng suất lao động giữa Việt Nam và các nước
trong thời gian qua là một thành tựu đáng ghi nhận, nhưng chưa đủ để thu hẹp khoảng cách giữa
hai nước. Năng suất lao động so với các nước trongkhu vực.
Thứ ba, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang được cải thiện nhưng còn chậm.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nhất là tài chính, ngân hàng, du lịch và các ngành là động lực,
huyết mạch của phát triển kinh tế còn tương đối thấp.
Bốn là, máy móc, trang thiết bị và quy trình sản xuất đã lỗi thời.
Năm là, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế. Điều này thể hiện rõ ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
còn thấp, cơ cấu lao động chưa cân đối, thiếu lao động có trình độ cao và khoảng cách giữa trình
độ đào tạo và yêu cầu của thị trường lao động còn xa.
Sáu là, trình độ tổ chức, quản lý và khả năng khai thác các nguồn lực còn hạn chế.
Bảy là, khu vực doanh nghiệp chưa phải là động lực thực sự của tăng trưởng kinh tế về năng suất
lao động. Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiềm lực vốn hạn chế,
năng lực đầu tư công nghệ hạn chế, kinh nghiệm quản lý sản xuất còn yếu, năng lực cạnh tranh
yếu. Trên thực tế, quy mô doanh nghiệp Việt Nam còn quá nhỏ, số lượng doanh nghiệp nhỏ, vừa
và siêu nhỏ chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp của cả nước. 20