Ghi chép ôn tập Triết - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Ghi chép ôn tập Triết - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (FC.001.03)
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết ______
Hệ tư tưởng của giai cấp vô sản
Học thuyết của Mác Ăngghen, sau này là Lênin ______
Triết học Mác Lênin là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác Lênin (Còn
lại là Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa xã hội khoa học) ______
CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. Triết học là gì?
1.1 Khái niệm Triết học
Xuất hiện từ rất sớm, thế kỷ 8 đến thế kỷ 6 TCN
Ở các trung tâm văn minh lớn thời cổ đại ở cả phương Đông (Ấn Độ, Trung
Hoa) và phương Tây (Hy Lạp - La Mã)
Các quan niệm khác nhau về thuật ngữ triết học: Trung Quốc cổ đại:
Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ tiếng hán cổ là chữ “trí” - trí
tuệ, trí khôn, trí thông minh
Triết học là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức (thường là
con người, xã hội loài người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng) để con người
có sự hiểu biết sâu sắc về thế giới, về con người, đồng thời đi kèm
với sự hiểu biết đó là các đạo lý (cách sống, cách làm người) Ấn Độ cổ đại:
Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ tiếng Phạn cổ “Darshana” - sự
chiêm ngưỡng, con đường suy ngẫm
Triết học (hàm ý tri thức dựa trên lý trí) chính là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý
(tri thức đúng đắn) về vũ trụ và cuộc sống của con người, từ đó
nhằm mục đích giải thoát con người khỏi mọi nỗi khổ
do sự phân biệt giai cấp: 4 giai cấp: Tăng lữ -> vua chúa và
quý tộc -> thường dân -> nô lệ/ tiện nô Hy Lạp cổ đại:
Thuật ngữ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ “Philosophia” - yêu mến sự thông thái
Ý nghĩa: vừa là giải thích về vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
=> Dù ở phương Đông hay phương Tây, khi nói đến triết học là nói đến:
hoạt động tinh thần bậc cao của con người, loại hình nhận thức có trình độ
trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao (tức là nhận thức hiểu biết ở mức
độ sâu sắc của con người về thế giới và vũ trụ)
là loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham
vọng xây dựng nên bức tranh tổng quát nhất về thế giới và về con người
hành động của con người đều quy định, thúc đẩy từ kết quả của quá trình nhận thức của họ
=> Khái niệm triết học: là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí và vai trò của con người trong thế giới đó.
*Sự khác biệt của triết học với các khoa học cụ thể khác:
tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu
mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về
bản chất cuộc sống con người
các môn khoa học khác sẽ đi sâu vào nghiên cứu một bộ phận hoặc một
lĩnh vực riêng biệt nào đó của thế giới cho nên tri thức của khoa học cụ thể
là tri thức mang tính cụ thể about:blank 1/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
phương pháp nghiên cứu: triết học xem xét thế giới như một chính thể
trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa lại 1 hệ thống các quan
niệm về chính thể <> các khoa học cụ thể tuy có đối tượng và chức năng
riêng của mình nhưng đều phải dựa vào 1 tg quan và pp luận triết học nhất định
triết học là sự diễn tả cụ thể thế giới quan bằng lý luận trên cơ sở tổng kết
toàn bộ lịch sử và khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học <>
các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng
biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy.
? Tại sao triết học lại ra đời ở các trung tâm văn minh lớn: do điều kiện xã hội phát triển rực rỡ
1.2 Nguồn gốc và đối tượng nghiên cứu
1.2.1 Nguồn gốc của triết học
nguồn gốc nhận thức: con người phải đạt đc trình độ tư duy trừu
tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa rất lớn
nguồn gốc xã hội: xã hội loài người phải đạt đc đến trình độ phát
triển rất cao, có sự phân công lđ xh, xuất hiện chế độ tư hữu về tlsx
được pháp luật quy định, có sự phân hóa giai cấp rõ và mạnh mẽ,
đồng thời nhà nước ra đời
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Thời cổ đại (thế kỷ 4 SCN trở về trước): khi mới xuất hiện ở Hy
Lạp La Mã, do chưa có sự phân chia các khoa học cụ thể nên mọi tri
thức về thế giới đều được xem là tri thức triết học => đối tượng
nghiên cứu thời này là giới tự nhiên (triết học tự nhiên). Triết học tự
nhiên là tất cả tri thức về thế giới xung quanh mà con người có
được, trước hết là khoa học tự nhiên, sau này là toán học, vật lý, thiên văn học…
=> Nguyên nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng triết học là
khoa học của mọi khoa học. Đại biểu: Talet, Đêmocrit, Hecralit, Platon, Arixtot…
Thời trung cổ (thế kỷ 4 - 14 SCN): quyền lực của giáo hội cơ đốc
giáo bao trùm đời sống xh thì triết học trở thành 1 bộ phận của thần
học (triết học mang tính chất tôn giáo) => triết học chỉ có nhiệm vụ
lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn trong nd của kinh thánh
(triết học tự nhiên thời kỳ cổ đại bị thay thế bởi nền triết học kinh
viện). Đại biểu: Tômát Đacanh, Đơn Xcốt…
Thời phục hưng và cận đại (thế kỷ 15 - giữa 19): do yêu cầu
của thực tiễn sx công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành
trước hết là các khoa học thực nghiệm ra đời, góp phần thúc đẩy
cuộc đấu tranh giữa khoa học, triết học duy vật và chủ nghĩa duy
tâm và tôn giáo. Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ
học, toán học, vật lý… => vấn đề đối tượng của triết học bắt đầu
được đặt ra. Các tư tưởng triết học (đối tượng ngcuu) ,chủ yếu chú
trọng vào ngcuu tìm hiểu bản chất, cái ẩn giấu bên trong sự vật. Đại biểu: Bêcơn, Hopxo, …
Thời hiện đại (giữa 19 đến nay): Đối tượng nghiên cứu:
nghiên cứu những vấn đề chung nhất của thế giới, quy luật
phổ biến của tự nhiên, của xh loài người, của tư duy; mối
quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. II.
Vấn đề cơ bản của triết học; các trường phái triết học và biểu hiện
của chúng trong lịch sử
2.1 Vấn đề cơ bản (cốt lõi, trọng tâm) của triết học
Khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể
của mình, triết học buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là about:blank 2/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại của triết học => vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tồn tại (tg xung quanh chúng ta)
và tư duy (quá trình nhận thức của con người) (hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
Vấn đề mqh giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
Đây là mqh bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học
Là tiêu chuẩn để xác định bản chất, lập trường của các nhà triết học và học thuyết của họ
Các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết vấn đề này
Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học: Để giải quyết được các vấn đề chuyên
sâu khi xem xét về thế giới, thì câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết là:
Thế giới tồn tại bên ngoài đầu óc con người có quan hệ ntn với tgioi tinh
thần bên trong đầu óc con người (tức là trả lời cho câu hỏi giữa vật chất
(tồn tại) và ý thức (tư duy) cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?) → Mặt thứ nhất (bản thể luận)
Con người có khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn tại thực sự của thế giới
xung quanh (tức là trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức đc
thế giới hay không) → Mặt thứ 2 (nhận thức luận)
2.2. Các trường phái triết học và biểu hiện của chúng trong lịch sử
2.2.1. Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm, nhị nguyên luận
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học → hình thành 3 trường phái triết học cơ bản
a. Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Khái niệm: là khuynh hướng triết học cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có
trước, sinh ra và quyết định ý thức con người. Các hình thức:
Chủ nghĩa duy vật mộc mạc, chất phác thời kỳ cổ đại: là kết quả
nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại (cố gắng lấy chính
giới tự nhiên để giải thích cho thế giới); đặc điểm chung của chủ nghĩa duy
vật cổ đại là mang tính trực quan, mộc mạc, chất phác
Chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình thế kỷ 17, 18: là hình thức
thứ 2 của cndv thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ
XVIII, đặc biệt là thế kỷ 17, 18; (do ảnh hưởng của khoa học tự nhiên phân
tích, sự phát triển rực rỡ của cơ học và pp tư duy siêu hình nên các nhà
duy vật thời kỳ này xem xét thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà các bộ
phận cấu tạo nên thế giới tồn tại biệt lập tĩnh tại, bất biến)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là kết quả nhận thức của các nhà sáng tạo
chủ nghĩa mác lê (triết học Mác- lênin) thể hiện tính chất cách mạng triệt
để và bản chất khoa học nhất (nó ko chỉ phản ánh đúng đắn về thế giới
hiện thức mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải tạo thế giới hiện thực đó. Sơ đồ:
Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của chủ nghĩa duy tâm
Khái niệm: là khuynh hướng triết học cho rằng ý thức, tinh thần có trước
giới tự nhiên, sinh ra và quyết định giới tự nhiên.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: là khuynh hướng triết học cho rằng ý thức
cảm giác của con ng là cái có trước, sinh ra và quyết định tgioi vật chất ( đại biểu: Đ.hium;...)
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: là khuynh hướng triết học cho rằng có
những tinh thần ý thức có tính chất siêu nhiên ở bên ngoài con người như: about:blank 3/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
phật, trời, thần thánh.. có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất (platon, hêghen…)
VD: đi xem bói, hầu đồng,.. là duy vật hay duy tâm? => ko phải duy vật
hay duy tâm vì đây là điều dựa trên quan niệm của tùy từng người.
Triết học nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng cả vật chất và
ý thức đều song song tồn tại, ko có cái nào có trước, ko có cái nào có sau
và cả hai đều là nguồn gốc sinh ra tgioi ( đề các tơ…)
2.2.2 khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận
giải quyết mặt thứ hai vde cơ bản của triết học -> hình thành 3
trường phái triết học cơ bản
Khả tri luận: là khuynh hướng triết học cho rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới
Thuyết bất khả tri là khuynh hướng triết học cho rằng con người
ko thể nhận được tgioi( phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người )
Hoài nghi luận là khuynh hướng triết học nghi ngờ khả năng nhận
thức thế giới của con người
III. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
3.1 Khái niệm và đặc trưng của pp siêu hình KN:
là pp nghiên cứu các sự vật hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô
lập, tách rời, không có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác; nghiên
cứu các sự vật hiện tượng trong sự phiến diện, chủ quan, một chiều, tĩnh
tại, bất biến (không có sự vận động và phát triển)
3.2 Khái niệm và đặc trưng của pp biện chứng
KN: pp nghiên cứu mọi sự vật hiện tượng của thế giới trong các mối liên hệ
tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác và sự ảnh hưởng ràng buộc
lẫn nhau giữa chúng; nghiên cứu thế giới các sự vật hiện tượng trong sự
vận động biến đổi k ngừng.
*Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng: tự nghiên cứu giáo trình
THỰC HÀNH CỦNG CỐ:
“Đánh chó phải ngó chủ”: biện chứng
“Chẳng ưa thì dưa có dòi”, “Trông mặt mà bắt hình dong”, “Thân ai nấy lo, phận ai nấy giữ”: siêu hình
“Đèn nhà ai nấy rạng”: siêu hình
“Nước chảy đá mòn”, “Môi hở răng lạnh”, “Tre già măng mọc”, “Rút dây động rừng”: biện chứng
“Một lần mất tín, vạn lần bất tin”: siêu hình
“Không ai giàu ba họ, không ai khó 3 đời”: biện chứng
“Nhập gia tùy tục”: biện chứng
“Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy”: biện chứng TÌM THÊM
“Trông mặt mà bắt hình dong”, “Thân ai nấy lo, phận ai nấy giữ”: siêu hình
“Môi hở răng lạnh”, “Tre già măng mọc”, “Rút dây động rừng”: biện chứng
IV. Vai trò của triết học trong đời sống xh
4.1 Vai trò thế giới quan và pp luận
4.1.1. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan: là toàn bộ quan niệm của con người về thế giới (bao gồm các tri
thức, quan điểm, tình cảm niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới); về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới đó (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại)
Cấu tạo và vai trò của thế giới quan: Cấu tạo:
Tri thức: cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan
Niềm tin: là tri thức đã ít nhiều được kiểm nghiệm trong thực tiễn about:blank 4/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
Lý tưởng: trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan
Vai trò: quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người
Các loại thế giới quan cơ bản:
Thế giới quan huyền thoại (thần thoại): sự phản ánh các hiện tượng tự
nhiên, xã hội thông qua sự tưởng tượng về các đấng thần linh
Thế giới quan tôn giáo: niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu, tín ngưỡng cao hơn lý trí
Thế giới quan triết học: khoa học nhất, diễn tả thế giới dưới dạng hệ thống
các phạm trù quy luật chặt chẽ
? Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, vì:
Bản thân triết học chính là thế giới quan
Trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể,
thế giới quan của các dân tộc hay các thời đại, triết học bao giờ cũng là
thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
Với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới
quan thông thường, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng, và chi phối dù có thể không tự giác
Thế giới quan triết học ntn sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế
? Triết học với tư cách là hạt nhân lý luận nên có vai trò quan trọng trong đs vì:
góp phần giúp con người nâng cao hiểu biết của mình về thế giới, cs của chính con người
tạo cho con người 1 hệ thống tri thức lý luận bao gồm những quan niệm
chung nhất về thế giới, cung cấp cơ sở lý luận cho việc giải đáp những vấn
đề cụ thể của thế giới
như 1 thấu kính → con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự
xem xét chính bản thân mình → xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và
lựa chọn cách thức hoạt động để đạt đc mục đích, ý nghĩa đó
4.1.2. Triết học đóng vai trò là pp luận chung nhất cho các ngành khoa học cụ thể
Phương pháp: là cách thức, con đường được con người sử dụng để đạt đc mục đích
Phương pháp luận: lý luận về pp, hệ thống quan điểm, nguyên tắc xuất
phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kqua tối ưu.
Vì sao triết học đóng vai trò là pp luận chung nhất?
Vai trò pp luận của triết học Mác Lênin được thể hiện trước hết là pp chung
của toàn bộ nhận thức khoa học
THMLN trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển
tư duy khoa học, đó là tư duy ở góc độ phạm trù quy luật
Là cơ sở khoa học giúp con người hình thành rút ra những nguyên
tắc chung nhất để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người, đồng thời giúp con người lựa chọn các giải pháp để cải tạo thế giới
4.2 Vai trò của THMLN trong đời sống xã hội
Là thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn
là cơ sở thế giới quan và pp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xh trong điều kiện cuộc cm kh và cn hiện đại phát triển mạnh mẽ
là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xhcn ở việt nam. about:blank 5/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
__________________________________________ CHƯƠNG 2 I.
Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1. Định nghĩa vật chất
1.1. Quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học
Vật chất là một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học có lịch sử lâu
dài và gắn liền với những thành tựu và tiến bộ của khoa học.
a. Quan niệm trước Mác
Thời kỳ cổ đại:
Đây là thời kỳ các nhà triết học có quan niệm sơ khai, chất phác về
giới tự nhiên và vật chất.
Họ chỉ đi tìm KHỞI NGUYÊN (BẢN NGUYÊN) CỦA THẾ GIỚI → lý giải
thế giới này xuất phát từ cái gì Phương Đông cổ đại:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
Thuyết âm dương cho rằng có 2 lực lượng âm dương đối lập
nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là
nguyên nhân đầu tiên của mọi sự sinh thành, biến hóa
Thuyết ngũ hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là
những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật
Phương Tây cổ đại (Hy Lạp - La Mã) cổ đại: Các nhà duy vật cổ đại
đã quy vật chất về 1 vài dạng cụ thể của nó và coi nó là khởi
nguyên của thế giới (tức quy vật chất về những vật thể hữu hình,
cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài), chẳng hạn là nước
(Talet), lửa (Hêcralit), không khí (Anaximen)... Đỉnh cao là quan
niệm của Đêmôcrit: Vật chất là nguyên tử.
Thời kỳ Phục hưng - Cận đại:
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất
của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
Đồng nhất vật chất với khối lượng giải thích sự vận động của thế
giới vật chất trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
→ Chưa đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế
giới vật chất bởi hạn chế của pp luận siêu hình.
b. Quan niệm của C.Mác - Ph.Ăngghen về vật chất
“Vật chất” là 1 khái niệm trừu tượng, “vật chất” không tồn tại cảm tính (không
thể sờ được, cầm được, nhìn thấy được)
“Vật chất” tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người
“Vật chất” khác với vật thể, vật chất bao gồm tất cả các vật thể (tổng số tất cả các vật thể)
“Vật chất” là tất cả những gì tác động theo 1 cách nào đó đến các giác quan của con người
1.2. Hoàn cảnh ra đời và nội dung định nghĩa vật chất của Lênin
a. Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
1895: Rơnghen phát hiện ra tia X
1896: Beccơren phát hiện được hiện tượng phóng xạ của Urani
1897: Tomxon phát hiện ra điện tử
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905, 1916: Anhxtanh - thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
b. Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Các nhà khoa học, triết học duy vật siêu hình, tự phát đã hoang mang, dao
động, hoài nghi tính đúng đắn trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước đây about:blank 6/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
Chủ nghĩa duy tâm trong 1 số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật
Một số nhà KHTN trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sáng chủ
nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm vật lý.
Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ: “Cuộc CM trong KHTN”
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20:
Những phát minh khoa học đó không phải làm cho vật lý học bị
khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của 1 cuộc CM trong khoa học tự nhiên
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu
tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người và vật chất là tiêu tan.
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không
hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
Lênin: Định nghĩa vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Phương pháp định nghĩa:
Thứ nhất: Phương pháp định nghĩa không thông thường
Lênin đã sử dụng pp định nghĩa đặc biệt cho phạm trù vật chất đó là định nghĩa
thông qua việc đối lập nó với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận
cơ bản, đồng thời, chỉ ra những đặc điểm riêng của phạm trù vật chất. Phân tích định nghĩa:
Thứ nhất, vật chất với tư cách là 1 phạm trù triết học có nghĩa:
Phạm trù “vật chất” là khái niệm rộng nhất (rộng đến cùng cực, cho
nên không thể có 1 khái niệm nào rộng hơn nữa), khái quát nhất
(khái quát toàn bộ giới tự nhiên)
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất là thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Là tiêu chuẩn để phân biệt cái là vật chất với cái không phải là vật chất
Vật chất là tất cả những gì đã và đang tồn tại thực sự bên ngoài ý thức con người
Thực tại khách quan là những gì đang tồn tại thực bên ngoài
đầu óc của con người và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
Thứ ba, được đem lại cho con người trong cảm giác
Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên các giác quan → gây nên cảm giác, ý thức
Vật chất là những cái tồn tại thực và khi nó tác động theo một cách
nào đó, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến các giác quan của con
người sẽ đem lại cho con người cảm giác, ý thức
Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, có ý thức (cảm giác) là cái có sau.
Thứ tư, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực dưới các dạng, loại cụ thể
Bằng những pp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể
nhận thức được mọi đối tượng vật chất. d. Ý nghĩa about:blank 7/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
Khắc phục triệt để hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
Khắc phục được khủng hoảng vật lý học, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với các ngành khoa học
2. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất 2.1. Vận động
a. Khái niệm vận động:
Vận động là phạm trù triết học để chỉ “mọi sự biến đổi nói chung”
b. Mối quan hệ giữa vật chất và vận động
Vận động và vật chất không thể tách rời:
không thể có vật chất mà không vận động, ngược lại, mọi vận động
đều là vận động của vật chất
Vận động là 1 phương thức tồn tại của vật chất, là 1 thuộc tính cố
hữu (có sẵn và không thay đổi) của vật chất
Vận động của vật chất là tự vận động
vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi =>
sự chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh cửu)
c. Phân loại vận động
Vận động cơ học: là vận động của các vật thể, sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, từ
Vận động hóa học: là vận động của các nguyên tử, quá trình phân giải và hóa hợp các chất
Vận động sinh học: là vận động của các cơ thể sống, sự trao đổi chất giữa
cơ thể sống và môi trường
Vận động xã hội: là sự thay đổi trong xã hội, sự thay thế của các hình thái
kinh tế - xã hội từ thấp đến cao
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, mỗi một hình thức vận động
từ vận động cơ học đến vận động xã hội tương ứng với 1 trình độ nhất định của
các tổ chức, sự vật vật chất.
Các hình thức vận động cao bao giờ cũng xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận
động thấp hơn và bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
Trong sự tồn tại của mình, mỗi 1 sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau và bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi
hình thức vận động cao nhất.
d. Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
Đứng im: là trạng thái vận động đặc biệt, đó là vận động trong trạng thái cân bằng
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
Đứng im chỉ diễn ra với 1 hình thức vận động nhất định, trong 1 quan hệ xác định
Đứng im chỉ diễn ra trong 1 thời gian nhất định
Bản thân trạng thái đứng im đã bao hàm vận động bên trong nó
2.2. Không gian và thời gian
Không gian là một phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét
về quảng tính, kết cấu, quy mô, vị trí tương đối của các vật thể (hay chính
là không gian cụ thể của sự vật ấy) about:blank 8/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
Thời gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về độ
dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình trong hiện thực khách quan
(thời gian tồn tại của sự vật, hiện tượng)
Tính chất của không gian và thời gian: tự tìm hiểu giáo trình trang 42
Mối quan hệ giữa vật chất, không gian, thời gian và vận động
KG-TG là thuộc tính của vật chất, sự vật → gắn liền, không tách rời
vật chất hay sự vật cụ thể
các sự vật cụ thể hay vật chất nói chung bao giờ cũng vận động
trong không gian và thời gian của chính chúng
Vật chất, vận động và KG-TG luôn tồn tại gắn liền không tách rời nhau
3. Tính thống nhất của thế giới
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức của con người, có trước, quyết định ý thức con người
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra hay mất đi
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
II. Phạm trù ý thức
1. Ý thức là gì? là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là cái phân biệt
con người với những bộ phận còn lại của thế giới khách quan (=thế giới vật chất).
(con khỉ không có ý thức, chỉ có đời sống tinh thần mang bản chất là bản năng sinh học)
2. Nguồn gốc của ý thức
Con người khác con vật ở những đặc điểm: bộ não, ngôn ngữ, lao động
2.1. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (điều kiện cần) a. Bộ não người
Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức con người
Ý thức chỉ là thuộc tính, chức năng của vốn có của bộ não người
Bộ não người là sản phẩm phát triển cao nhất trong quá trình tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên (thế giới vật chất)
Bộ não người có cấu trúc phức tạp, tinh vi với 14 đến 15 tỷ tế bào thần
kinh có liên hệ chặt chẽ với nhau và liên hệ với các giác quan.
Bộ não người phân chia thành rất nhiều trung khu: trí nhớ, ngôn ngữ, vận
động, cảm xúc,... từ đó giúp con người hình thành nên các phản xạ.
Hoạt động ý thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở hoạt động
của hệ thần kinh trung ương.
Hoạt động ý thức chỉ là 1 mặt của hoạt động sinh lý thần kinh của con người
=> Bộ não người chính là tiền đề vật chất đầu tiên cho sự ra đời của ý
thức; không có bộ não người thì không thể có ý thức.
b. Sự tác động của thế giới khách quan
Không có sự tác động của thế giới khách quan vào não người thì không có ý thức.
2.2. Nguồn gốc xã hội của ý thức (điều kiện đủ) a. Lao động
Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động lao động cải biến thế giới của con người.
Là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên nhằm cải biến một phần giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tồn tại và phát triển của loài người.
Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức: about:blank 9/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
tạo ra nhu cầu cho người nhận thức → kích thích con người suy nghĩ
→ hình thành nên ý thức phong phú, đa dạng
tạo ra nguồn thức ăn phong phú → não bộ phát triển
=> lao động giúp bộ não phát triển và ngày càng hoàn thiện. b. Ngôn ngữ
Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa thông tin mang nội dung ý thức
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
là phương tiện giao tiếp, phương thức chuyển tải suy nghĩ, ý thức và
nó là vỏ vật chất của tư duy.
giúp trao đổi thông tin, kinh nghiệm và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
=> nhờ ngôn ngữ mà ý thức của con người ngày càng đa dạng, phong phú và sâu sắc.
*Ý thức: là hoạt động tinh thần riêng có của con người phản ánh thế giới vật
chất diễn ra trong bộ óc người, được hình thành trong quá trình lao động và được
diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
3. Bản chất của ý thức
Sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức đều do thế giới khách quan quy
định, nhưng nó không còn là hình ảnh nguyên xi về thế giới khách quan
mà trở thành hình ảnh tinh thần qua lăng kính chủ quan của con người.
Phản ánh và các hình thức của phản ánh:
Phản ánh: là sự giữ lại, tái tạo và thể hiện các đặc điểm, dấu vết của
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính chung và được biểu hiện trong mối liên hệ,
tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất.
Các hình thức phản ánh: cùng với sự tiến hóa của thế giới vật chất,
thuộc tính phản ánh của vật chất cũng có sự phát triển từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp:
GTN vô sinh: cơ học, vật lý, hóa học
Là các hình thức phản ánh đơn giản nhất, có tính chất thụ
động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Nó được thể hiện qua những biến đổi cơ, lý, hóa: sự thay đổi
vị trí, quá trình biến dạng và phá hủy của sự vật, hiện tượng.
GTN hữu sinh: sinh học, phản ánh ý thức của con người.
Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống, những
hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn,
nhờ đo các sinh vật thích nghi với môi trường để duy trì sự
tồn tại của mình. Có 3 cấp độ từ thấp đến cao: tính kích thích,
tính cảm ứng, phản ánh tâm lý ở động vật bậc cao.
Tính kích thích: đặc trưng ở thực vật và động vật bậc thấp.
Là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của chúng.
Tính cảm ứng: là hình thức phản ánh của động vật chưa có
hệ thần kinh trung ương. Là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường sống.
Phản ánh tâm lý ở động vật bậc cao: là hình thức phản
ánh cao nhất ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh
trung ương xuất hiện. Phản ánh tâm lý ở động vật bậc cao là
sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của
sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối.
Phản ánh ý thức của con người: đặc trưng chỉ có ở con
người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất about:blank 10/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
(thế giới khách quan). Là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi
bộ óc người. Có tính năng động, sáng tạo.
*Tính năng động, sáng tạo, tích cực trong phản ánh ý thức con người.
Tính năng động: ý thức không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà
nó là sự sáng tạo lại hiện thực khách quan theo nhu cầu của thực tiễn.
Biến các đối tượng vật chất được phản ánh dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Tính sáng tạo: trên cơ sở những cái có sẵn trong hiện thực, ý thức có thể
tạo ra được các tri thức mới về sự vật, những cái không có thật trong hiện
thực có thể tiên đoán, dự báo tương lai.
4. Kết cấu của ý thức 4.1 Theo chiều ngang 4.2 Theo chiều dọc
III. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1.1 Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức
Vật chất quy định nội dung, bản chất và hình thức biểu hiện của ý thức.
Vật chất quyết định sự vận động, biến đổi và phát triển của ý thức.
1.2 Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan
để phục vụ cho nhu cầu của con người
Thứ hai, bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện
thực khách quan (thế giới vật chất) mà chỉ có thông qua hoạt động
thực tiễn của con người thì ý thức mới phát huy được vai trò của nó.
Thứ ba, sự tác động trở lại diễn ra theo 2 xu hướng: tích cực nếu nó
phản ánh đúng quy luật khách quan nó sẽ thúc đẩy hiện thực khách
quan (vật chất) phát triển; tiêu cực nếu ý thức, tư tưởng lạc hậu,
phản ánh không đúng quy luật khách quan nó sẽ kìm hãm sự phát
triển của hiện thực khách quan (vật chất)
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải tuân theo quan điểm khách quan, tức là:
xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách
quan và điều kiện khách quan (xuất phát từ thực tiễn)
loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí)
Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì
trệ, bảo thủ, chậm đổi mới, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu phát huy những ý thức tích
cực, tiến bộ thông qua việc nâng cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.
Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải
thông qua hoạt động của con người nên cần phát huy nhân tố con người,
giáo dục truyền thống tốt đẹp để con người hành động tốt hơn. CHƯƠNG 3 I.
Khái lược chung về phép biện chứng
1. Phép biện chứng tự phát thời kỳ cổ đại
“Không ai tắm 2 lần trên cùng 1 dòng sông” - Hêraclit
Phép biện chứng thời kỳ này mang tính chất mộc mạc, chất phác
2. Phép biện chứng duy tâm about:blank 11/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
Thể hiện trong triết học duy tâm cổ điển Đức mà người khởi đầu là Cantơ
và người hoàn thiện là Hêghen
Phép biện chứng theo các nhà triết học cổ điển Đức bắt đầu từ tinh thần
và kết thúc ở tinh thần (tức là theo các ông thế giới hiện thực vận động và
biến đổi là do chịu sự chi phối của ý thức, tinh thần/ ý niệm)
Ưu điểm: lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các
nhà triết học đức đã trình bày 1 cách có hệ thống những nội dung quan
trọng nhất của pp biện chứng
Hạn chế: phép biện chứng của các nhà triết học cổ điển đức là phép biện
chứng duy tâm (phép biện chứng lộn ngược) Immanuel Kant,...
3. Phép biện chứng duy vật
Đỉnh cao trong giai đoạn phát triển của phép biện chứng
Phép biện chứng khoa học nhất, đúng đắn nhất
Ăngghen định nghĩa: pbcdv chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người, của tư duy. Cấu trúc của phép bcdv:
Hai nguyên lý của phép bcdv: mối liên hệ phổ biến, sự phát triển
Các quy luật:Các quy luật: lượng chất, mâu thuẫn, phủ định của phủ định
Các phạm trù: chung - riêng - đơn nhất; bản chất - hiện tượng;
nguyên nhân - kết quả; tất nhiên - ngẫu nhiên;...
II. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
-Giống nhau: đều là sự biến đổi, biến hoá của sự vật, hiện tượng -Khác nhau:
+Vận động: là sự biến đổi nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự
nhiên và đời sống xã hội; là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật và hiện tượng.
+ Phát triển: là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo hướng tiến lên
từ thấp-cao, đơn giản-phức tạp, kém hoàn thiện-hoàn thiện, cái cũ-cái mới; sự
phát triển diễn ra phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy about:blank 12/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 13/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 14/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 15/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 16/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 17/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết about:blank 18/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
III. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái lược chung về quy luật
1.1 Khái niệm quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất
nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi 1 sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Tính chất: tính khách quan; tính phổ biến; tính đa dạng, phong phú 1.2 Phân loại quy luật
Theo mức độ và pvi tác động:
đặc thù: cơ, lý, hóa, sinh,...
chung: định luật bảo toàn
chung nhất (phổ biến): quy luật triết học → đối tượng nghiên cứu của triết học
Theo đặc điểm, lĩnh vực tác động:
Tự nhiên: cơ, lý, hóa, sinh…
Xã hội: giai cấp, kinh tế… Tư duy: logic, ngôn ngữ
2. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng-chất)
Vị trí: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
2.1 Khái niệm chất và lượng a. Khái niệm chất about:blank 19/29 19:38 3/8/24
Ghi chép Triết - Ghi chép Triết
là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác (phân biệt sự vật này với sự vật khác
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất, những trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật
Mối quan hệ giữa thuộc tính và chất:
thuộc tính vốn có của sự vật chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động với các sự vật khác
sự vật có vô vàn thuộc tính, chia làm 2 loại: thuộc tính cơ bản (mất
đi thì chất không thay đổi) và thuộc tính không cơ bản → sự phân
biệt giữa ttcb và ttkcb chỉ mang tính tương đối
chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật, bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó (kết cấu của sự vật) b. Khái niệm lượng
là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật về mặt số lượng (nhiều hay ít), quy mô (lớn hay nhỏ), tốc độ vận động
(nhanh hay chậm), trình độ phát triển (cao hay thấp),... của sự vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng.\
Thông thường, lượng của sự vật, hiện tượng (slg nhiều hay ít, quy mô lớn
hay nhỏ,...) có thể được đo đếm bằng các đơn vị đo lường cụ thể
Nhưng cũng có lượng của sự vật mang tính chất, giá trị trừu tượng không
thể đo đếm được mà chỉ có thể nhận thức được bằng con đường trừu
tượng hóa, khái quát hóa, so sánh hóa.
Sự phân biệt chất và lượng: là tương đối, tức là có những tính quy định khi
xem xét trong mối quan hệ này là chất của sự vật, song xem xét trong mối
quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự vật và ngược lại.
2.2 Nội dung quy luật chất-lượng
a. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn có sự thống nhất giữa 2 mặt: chất lượng
b. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự
thay đổi dần về lượng (sự tích lũy dần về lượng) rồi mới đến sự thay đổi về chất
VD: Việc tăng dần nhiệt độ của nước diễn ra từ 0 độ C đến nhỏ hơn 100 độ C là
thay đổi dần về lượng.
Tuy nhiên, trong quá trình sự vật, hiện tượng tích lũy về lượng, có 1
khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi hay tích lũy dần về lượng chưa
làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng, đó là độ (là phạm trù triết
học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật (sự vật vẫn là
nó chưa chuyển thành sự vật khác)
Sự vật tiếp tục tích lũy về lượng đến 1 thời điểm mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ để làm thay đổi về chất của sự vật gọi là điểm
nút (là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi
về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất
định tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất của sự vật (khi đó
chất mới ra đời thay thế cho chất cũ => sự vật mới ra đời thay thế
cho sự vật cũ) thông qua “bước nhảy” (là phạm trù triết học dùng
để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi
về lượng trước đó gây nên).
Như vậy, sự thay đổi về lượng đổi dẫn đến sự thay đổi về chất được tóm tắt như sau: about:blank 20/29