













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 LUẬT ĐẦU TƯ
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
1. Khái quát về đầu tư
1.1. Khái niệm đầu tư
Trên phương diện kinh tế vĩ mô, “đầu tư có nghĩa là sự hy sinh giá trị
chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đạt được giá trị (có thể không chắc chắn) trong tương lai
Từ điển TV, Đầu tư là việc bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì,
trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế.
Theo Black’s Law Dictionary, “đầu tư chỉ là sự chi phí của cải vật chất
nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận”.
Theo Luật đầu tư 2020: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh (khoản 8 điều 3).
1.2. Phân loại đầu tư
+ Căn cứ theo tính chất của đối tượng (nguồn lực) đầu tư, có thể chia đầu tư thành: -
Đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển chính là việc chỉ dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những
tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị) tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…) gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. -
Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là việc sử dụng khoản tiền nhàn
rỗi đầu tư vào các kênh như chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, …), ngoại hối (
forex), bất động sản, vàng, gửi tiết kiệm, ... để tìm kiếm thêm những khoản sinh
lời. Nhà đầu tư thường nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị
thực công ty họ đầu tư vào. Hiểu một cách đơn giản, đây là hình thức lấy tiền đẻ
ra tiền mà người đầu tư không cần phải tham gia trực tiếp hoạt động kinh doanh nào. -
Đầu tư thương mại: Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư
trong đó chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận
+ Căn cứ vào mục đích hướng đến của đầu tư : lOMoAR cPSD| 59773091
+ Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: -
Đầu tư trong nước: là việc các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam dùng vốn bằng
tiền mặt, hiện vật hoặc quyền về tài sản để sản xuất, kinh doanh dưới hình thức
thành lập mới doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô cơ sở sản xuất kinh doanh
hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. -
Đầu tư nước ngoài: là Việc các tổ chức, cá nhân của một quốc gia
đưa vốn dưới các hình thức khác nhau vào một quốc gia khác để tiến hành các
hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận
+ Căn cứ vào tính chất quan hệ quản lí của nhà đầu tư đối với nguồn lực đầu tư
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
1. Tính chất sử dụng - chủ đầu tư - bên nhận đầu tư
nguồn vốn đầu tư 2. Chủ thể - tổ chức kinh tế
- tổ chức kinh tế, chính
phủ, tổ chức quốc tế 3. Mục đích - lợi nhuận - lợi nhuận, khác,… 4. Lợi nhuận - nhiều hơn - ít hơn 5. Rủi ro - cao - thấp hơn -
Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư nhưng không nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn
góp của mình mà thông qua một bên thứ ba giúp mình kiểm soát, thực hiện dự
án đầu tư. Các hình thức đầu tư gián tiếp theo Luật đầu tư năm 2020 bao gồm
các hình thức: đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn (Không bao gồm lOMoAR cPSD| 59773091
trường hợp mua cổ phần, phần vốn góp mà theo đó nhà đầu tư có quyền trong
hoạt động đầu tư kinh doanh). -
Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức mà các nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và tự trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn
góp của mình trong hoạt động đầu tư kinh doanh. Các hình thức đầu tư trực tiếp
theo Luật đầu tư năm 2020 của Việt Nam bao gồm các hình thức sau:
+ Thành lập các tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện dự án đầu tư;
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC;
+ Mua cổ phần, phần vốn góp mà theo đó nhà đầu tư có quyền trong hoạt
động đầu tư kinh doanh.
1.3. Các hình thức đầu tư
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế -
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 100% góp vốn của nhà đầu tư:
nhà nước là chủ đầu tư, dưới dạng công ty TNHH 1 thành viên. -
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế có sự góp vốn của các nhà đầu tư :
dưới dạng công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần với tỉ lệ chi
phối của nhà nước trên 50%. Doanh nghiệp 1 chủ: Ưu điểm Nhược điểm - quyền quản lý - Vốn hạn chế - lợi nhuận
- quản lí thiếu tính khách quan - không chia sẻ rủi ro Doanh nghiệp nhiều chủ: Ưu điểm Nhược điểm - nguồn vốn tốt hơn
- cần thời gian hợp nhất, thống nhất để ra quyết định
- quản lý: có tính khách quan, quyết - chia sẻ lợi nhuận định từ nhiều phía
- khả năng chia sẻ rủi ro cao
+ Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp :
+ Thực hiện dự án đầu tư
+ Đầu tư theo hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh )
+ Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phú.
2. Khái quát về PL đầu tư
2.1. Kniem PL đầu tư - KN:
Theo nghĩa rộng: PLĐT là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH
phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động đầu tư.
Bao gồm: các QPPL liên quan đến nhiều lĩnh vực, trải qua nhiều giai đoạn của
quá trình tổ chức và triển khai hoạt động đầu tư như: PL về thành lập doanh
nghiệp; về mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; về đất đai; lao động; thuế; ngân
hàng; cho vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại,… lOMoAR cPSD| 59773091
Theo nghĩa hẹp: Là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh
trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư
2.2. Chủ thể của luật đầu tư -
Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh,
gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. -
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: là các cơ quan thay mặt Nhà nước,
đại diện cho Nhà nước quản lý nhà đầu tư cũng như tham gia vào hoạt động
đầu tư (hợp đồng BPP, tham gia vào quan hệ quản lý,…)
2.3. Nguồn của LĐT - Hiến pháp 2013 - LĐT 2014 - LĐT 2020 - LĐT công 2014 - LĐT BPP
- Nghị đinh 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021
- các văn bản PL chuyên ngành về thuế, về đất đai, về thủ tục hành chính,… -
các điều ước quốc tế song phương.
+ Nguyên tắc áp dụng LĐT và các luật khác có liên quan (điều 4 LĐT 2020).
Vấn đề số 2: Biện pháp bảo đảm đầu tư, ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
1. Bảo đảm đầu tư: Là những cam kết của NN với mọi nhà đầu tư nhằm bảo vệ
một số quyền lợi chính đáng trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. -
Mục đích của bảo đảm đầu tư: môi trường an toàn; ổn định cho NĐT vì
có sự cam kết của Nhà nước.
Một, bảo đảm về quyền sở hữu tài sản -
tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá hoặc bị tịch thu
bằng các biện pháp hành chính -
Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lí do quốc phòng hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì NĐT được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật.
Hai,bảo đảm hoạt động kinh doanh -
Không bắt NĐT ưu tiên mua hay sử dụng hàng hoá, dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước -
Không phải đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơn quan nhà nước có thẩm quyền -
Không cần đạt tỷ lệ nội địa hoá nhất đối với hàng hoá sản xuất trong nước.
Tỷ lệ nội địa hoá là tỷ lẹ của các nguyên liệu và phụ tùng trong công nghiệp sản
xuất trong nước được sử dụng so với nguyên liệu, phụ tùng được nhập khẩu.
2. Biện pháp hỗ trợ đầu tư
2.1. Hình thức hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án lOMoAR cPSD| 59773091
- Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Hỗ trợ tín dụng
- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh
doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước - Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển 2.2. Đối tượng
- DN công nghệ cao, DN khoa học và CN, tổ chức KH và CN
- DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- DN đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật - Các đối tượng khác CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Nhận xét về các kd sau?
- các dự án đầu tư được nhà nước đảm bảo đầu tư là các dự án có quy mô vốn
lớn hoặc đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế?
-> đúng: điều 10 - điều 14
- chỉ địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn mới được hưởng ưu đãi đầu tư?
-> sai: K2 điều 16 quy định ngoài địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì các Khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu Công nghệ cao, khu kinh tế
- Các dự án đầu tư có ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được
huơngr ưu đãi đầu tư này khi thành lập DN mới để thực hiện dự án đầu tư ->
sai: căn cứ Khoản 1 điều 18 thông tư 218/2013/ND-cp về luật thuế thu nhập
doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai
- Nhà đầu tư chỉ cần có DADT là được hưởng ưu đãi đầu tư
-> k2 điều 15: đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư
- Biện pháp hỗ trợ đầu tư áp dụng đối với mọi dự án đầu tư tại VN -> sai: k2 điều 18
- Nhà đầu tư có quyền khởi kiện ở TA VN đối với quyết định từ chối cấp GCN
ĐKDT của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
-> k2 điều 9 nghị định 31 quy định nhà đầu tư có quyền khiếu nại, khởi kiện về quyết định hành chính
- mọi DADT tại địa bàn ưu đãi đầu tư đều được hưởng ưu đãi đầu tư - khi có
tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư KD tại VN, nhaf đầu tư được tự do
lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp? -> k1 điều 14
- Biện pháp bảo đảm đầu tư KD trong Th thay đổi pháp luật là bảo đảm về quyền
của NDT theo hướng có lợi cho NDT
-> sai: điều 13 chỉ áp dụng cho ưu đãi đầu tư chứ không phải quyền của NDT.
2. So sánh biện pháp Ưu đãi đầu tư và Hỗ trợ đầu tư lOMoAR cPSD| 59773091
PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ 1. Kn: 2. Thủ tục đầu tư
- Chấp thuận chủ trương đầu tư: Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu
tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu
có) để thực hiện dự án đầu tư.
- Đăng kí đầu tư (cấp GCN DKDT): Là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử
ghi nhận thông tin đăng kí của NDT về DADT.
2.1. Chấp thuận chủ trương đầu tư
- Chấp thuận chủ trương đầu tư của QH (điều 30)
- Chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng (điều 31)
- Chấp thuận chủ trương đầu tuư vào UBND Tỉnh (điều 32)
2.2. Thủ tục đăng kí đầu tư (cấp GCN đăng kí đầu tư)
- trường hợp phải ĐKDT
+ Dự án của NDT nước ngoài
+ Dự án của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Được áp dụng quy định như NDT NN) - TH không phải ĐKDT :
+ Dự án của NDT trong nước
+ Dự án của TCKT có vốn DTNN nhưng được áp dụng quy chế như NDT trong nước.
? Có dự án đầu tư nào cần thực hiện đồng thời thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và GCN ĐKDT
=> dự án của NDT nước ngoài: Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân của NDT
Nhật Bản. (Thực hiện thủ tục châps thuận chủ trương đầu tư) Câu hỏi: Phân loại NDT:
1. Công ty Luật hợp danh có 5/5/ thành viên là công dân Việt Nam - NDT trong nước
2. Ông Park vừa có quốc tịch VN vừa có quốc tịch Hàn
- NDT có quyền lựa chọn quốc tịch
3. Tập đoàn Lotte (HQ) có dự án xây dựng trung tâm thương mại tại VN - NDT NN
4. CTCP Toyota được thành lập tại VN với số vốn đầu tư là 100% Nhật Bản - NDT NN
5. CTCP Honda được thành lập ở VN với số vốn của NDT NB là 50% - NDT
NN nhưng được hưởng quy chế như NDT trong nước, nếu trên 50% tỉ lệ vốn
thì được hưởng quy chế như NDT NN.
Xác định thủ tục đầu tư:
1. Công ty Mac (Anh) thành lập nhà máy sản xuất máy tính ở VN
- cấp GCN DKDT vì đây là NDT nước ngoài
2. Công ty Gas (Mỹ) xây dựng nhà ở thương mại để bán với diện tích đất sử dụng là 50 hecta
- NDT nước ngoài phải tiến hành thủ tục chấp thuận đầu tư (điểm g khoản 1
điều 31) cấp GCN DKDT (điểm a khoản 1 điều 37) lOMoAR cPSD| 59773091
3. Tập đoàn FLC xây dựng khu nghỉ dưỡng kèm sân golf tại Quy Nhơn
- NDT trong nước: tiến hành thủ tục chấp thuận đầu tư của UBND cấp tỉnh
4. NDT mua cổ phiếu của cty Vinamilk
- NDT trong nước: không phải DKDT theo điểm c khoản 2 điều 37.
PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU TƯ VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1.1. KN, đặc điểm của ĐT thành lập tổ chức kinh tế.
- KN: là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng tiền và các tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư nhằm tạo ra một chủ thể kinh doanh mới trên thị trường - Đặc
điểm: về chủ đầu tư, bao gồm NDT trong nước, NDT nước ngoài và tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện HD đầu tư kinh doanh tại VN.
- đối tượng DT: nhà đầu tư dùng tiền, tsan để thực hiện HDDT
- Hậu quả ply: ra đời 1 tổ chức KT 100% vốn của nhà DT hoặc tổ chức KT có
sự góp vốn của các nhà DT
+ DNTN, CTTNHH 1 thành viên, DNNN (TH Nhà nước nắm giữ 100%
VDL), DN 100% vốn nước ngoài do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức thành lập
+ CTHD, CTCP, CTTNHH 2 thành viên trở lên, DNNN (TH nhà nước
nắm giữ trên 50% VDL), HTX, DNLD, DN 100% vốn nước ngoài do nhiều cá
nhân, tổ chức nước ngoài thành lập.
1.2. Điều kiện đầu tư thành lập TCKT (điều 22)
- NDT trong nước thành lập TCKT theo quy định của PL về doanh nghiệp và
PL tương ứng với từng loại hình TCKT
- NDT nước ngoài thành lập TCKT phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường
đối với NDT nước ngoài (điều 9), nghị định 31: ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường.
+ NDT nước ngoài được áp dụng đkien tiếp cận thị trường như quy định
đối với NDT trong nước, trừ TH quy định tại khoản 2 điều này.
- trước khi thành lập TCKT, NDT nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện
thủ tục cấp, điều chỉnh GCN DKDT, trừ TH thành lập DN nhỏ và vừa khời
nghiệp sáng tọa và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của PL về
hỗ trợ DN nhỏ và vừa.
- kể từ ngày được cấp GCN DKDN hoặc giấy tờ khác có gtri pháp lý tương
đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực
hiện ĐT theo quy định tại GCN DKDT.
1.3. Thủ tục đầu tư thành lập TCKT
Thực hiện HDDT của tổ chức KT có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 23)
- tổ chức KT phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục DT theo quy định đối
với nhà DT nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức KT; đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của TCKT; ĐT theo hợp đồng BCC thuộc 1 trong các TH sau:
+ các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% VDL trở lên hoặc có đa
số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức KT là công ty HD lOMoAR cPSD| 59773091
+ có tổ chức KT quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% VDL trở lên
+ có nhà ĐT nước ngoài và tổ chức KT quy định tại điểm a khoản này
nắm giữ trên 50% VDL trở lên
- tổ chức KT có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc TH trên thực hiện điều kiện
và thủ tục ĐT theo quy định đối với nhà ĐT trong nước khi ĐT thành lập tổ
chức KT; ĐT theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
KT; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Thủ tục: nhà ĐT nước ngoài thực hiện thủ tục cấp GCN đăng ký ĐT, sau đó
làm thủ tục DKDN, đăng ký HTX theo quy định của LDN, LHTX. Đối với dự
án ĐT cần chấp thuận chủ trương ĐT, nhà ĐT nước ngoài thực hiện thủ tục
cấp GCN ĐKDT sau khi đã được chấp thuận chủ trương ĐT.
Thực hiện thủ tục đầu tư với NDT trong nước
TH có nhu cầu cấp GCN ĐKDT đối với dự án ĐT, NDT thực hiện thủ tục cấp
GCN ĐKDT theo quy định tại điều 38
Cụ thể: đối với dự án phải được chấp thuận chủ trương ĐT của QH, thủ tướng
CP, UBND tỉnh: được cấp GCN đăng ký ĐT sau khi được chấp thuận. Cơ
quan có thẩm quyền cấp: ban quản lý khu kinh tế đặc biệt, Sở KHDT.
2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức KT
2.1. KN, đặc điểm ĐT theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức KT
- KN: là việc NDT góp vốn để trở thành chủ sở hữu của CTCP, CTTNHH,
CTHD khi DN đã thành lập và đang hoạt động. - Đặc điểm:
+ Chủ đầu tư: Là các tổ chức, cá nhân, trừ TH quy định tại K3 điều 17 LDN
+ Mục đích: trở thành chủ sở hữu CT, có quyền quyết định về mọi HD
của CT tương ứng phần vốn góp
+ Tư cách: không phải là sáng lập viên của CT, là chủ sở hữu CT. 2.2. Gfdg 2.3. Ff
2.4. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp ( điều 26).
- nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cuat TCKT phải đáp ứng
các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định
của PL tương ứng và từng loại hình TCKT
- NDT Nước ngoài thực hiện thủ tục đki góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của TCKT trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc 1 trong các TH sau: câu1: Nxet kdinh
1. NDT nước ngoài lần đầu đầu tư vào VN phải thành lập TCKT
2. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền đầu tư thành lập TCKT lOMoAR cPSD| 59773091
3. Trong mọi TH, NDT nước ngoài không bị hạn chế tỉ lệ sở hữu VDL trong TCKT
4. TCKT có vốn DTNN đã thành lập tại VN nếu có dự án đầu tư mới thì phải
hành lập TCKT mới đê thực hiện dự án đầu tư đó
5. NDT khi đầu tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần phần vốn góp vào TCKT
thì phải thực hiện thủ tục đki góp vốn mua cổ phần
6. Mọi TCKT có vốn đầu tư NN đều phải thưcj hiện thủ tục đki cấp GCN DKDT khi thành lập TCKT
7. NDT NN khi đầu tư theo hình thức gops vốn mua cổ phần phần vốn góp vào
TCKT đều phải thưucj hiện thủ tục cấp GCN DKDT
8. TCKTCVDTNN nếu thành lập TCKT thì phải thực hiện thủ tục cấp GCNDKDT
9. NDTNN thực hiện đầu tư thành lập TCKT bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
GCN DKDT tại cơ quan DKDT và thủ tục DKDN tại cơ quan DKKD. Câu 2:
so sánh đầu tư thành lập TCKT và đầu tư theo hthuc góp vốn mua cổ phần phần vốn góp vào TCKT
Chương IV: THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA DN DỰ ÁN PPP, HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
1. Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (Hợp đồng PPP) 1.1.
KN, đặc điểm hợp đồng PPP: (khoản 16 điều 3 Luật đầu tư theo
phương thức đối tác công tư 2020).
1.1.1. KN: HD dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp
đồng với NDT, DN dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho NDT, DN
dự án PPP thực hiện dự án PPP 1.1.2 . đặc điểm :
- Bản chất lọai hợp đồng: Là một loại HD nhượng quyền của NN cho NDT
thực hiện và khai thác các dự án xây dựng và cung cấp dịch vụ công cộng.
- Chủ thể và mục đích: 2 chủ thể: ( Nhà nước và tư nhân )
+ cơ quan nhà nước: cơ sở hạ tầng, các dịch vụ cho
XH + NDT: xã hội và lợi ích kte + Doanh nghiệp dự án. Câu hỏi:
NDT có thể là DN nhà nước không; có thì có phá vỡ tính chất công tư không? -
Nội dung: là văn bản ghi nhận các thông tin, quyền và nghĩa vụ các bên trong
qtrinh thực hiện dự án đầu tư - Đối tượng và phạm vi:
+ Đối tượng: quyền xây dựng, quyền sở hữu, quyền cung cấp các dịch vụ
công cộng, quyền kinh doanh vận hành
+ Phạm vi kí kết HD: được NN quy định tại các VBPL. - Lĩnh vực đầu tư: + giao thông vận tải
+ lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các TH nhà nước
độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;
+ Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lí nước thải; xử lí chất thải
+ y tế; giáo dục - đào tạo
+ Hạ tầng công nghệ thông tin lOMoAR cPSD| 59773091
1.2. Các loại hợp đồng PPP
BOT: xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BTO: xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BOO: xây dựng - sở hữu - kinh doanh
BTL: xây dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ
BLT: xây dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao
O&M: Kinh doanh - quản lý Hợp đồng hỗn hợp
1.2.1. Hợp đồng BOT: là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được
nhượng quyền xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, NDT, DNDA PPP chuyển giao công
trình, cơ sở hạ tầng cho Nhà nước.(điểm a khoản 1 điều 45 LDTTPTDTCT năm 2020 ) -
Được quyền xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình trong 1 thời hạn -
Hết thời hạn phải chuyển giao công trình cho NN
1.2.2. Hợp đồng BTO: là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được
nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn
thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định (điểm b khoản 1 điều 45) -
Được quyền xây dựng nhưng phải chuyển giao ngay sau khi hoàn thành việc xây dựng -
Sau đó mới được vận hành công trình đó trong 1 thời hạn
1.2.3. Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển
giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó
trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP (điểm a khoản 2 điều 45) -
Có quyền xây dựng công trình và phải chuyển giao ngay sau khi hoàn thành -
Trong quá trình vận hành, khai thác công trình, NDT có quyền
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1.2.4. Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch
vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
đó cho Nhà nước. (điểm b khoản 2 điều 45) lOMoAR cPSD| 59773091 -
Được quyền xây dựng công trình và cung cấp sản phẩm dịch vụ
công khi đã đưa công trình vào vận hành, khai thác -
Hết thời hạn phải chuyển giao lại công trình cho NN
1.2.5. Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng (điểm c khoản 1 điều 45) -
Sau khi xây dựng xong, công trình đó coi như là thuộc sở hữu của
NDT trong 1 thời hạn nhất định đã được giao kết trong hợp đồng.
1.2.6. Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng (điểm d khoản 1 điều 45). -
NDT không cần xây dựng mà sẽ vận hành, khai thác trên công trình có sẵn. 1.3. Quy trình dự án PPP -
lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ
trương đầu tư, công bố dự án -
lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án - lựa chọn NDT -
thành lập DN dự án PPP và ký kết HD dự án PPP - triển khai thực hiện HD dự án PPP.
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT
I. Khái quát về các khu kinh tế đặc biệt
1.1. KN và dặc điểm của các khu kinh tế đặc biệt 1.1.1. KCN
- KN: Khoản 16 điều 3 LDT 2020 - đặc điểm:
+ Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất CN, VD: logistics, tài chính, hạ tầng,... +
Về không gian: KCN là khu vực có quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ
và có phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương, KCN có ranh
giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có dân cư sinh sống.
+ về thành lập: KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được
thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. lOMoAR cPSD| 59773091
+ Về mục tiêu thị trường: Sản phẩm của các DN trong KCN có thể tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu, do đó trong KCN có thể có khu vực hoặc DN chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu được gọi là khu chế xuất hoặc DN chế xuất. 1.1.2. Khu chế xuất
- KN: khoản 15 điều 3 LDT 2020
- Theo khoản 2 điều 2 ND35/2022: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng
đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- đặc điểm: KCN có các đặc điểm của KCN, có những đặc trưng khác biệt :
+ Về chức năng hoạt động: sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kinh doanh dịch
vụ phục vụ cho xuất khẩu
- Về mục tiêu thị trường: khai thác thị trường khu vực và quốc tế
- về ranh giới địa lý - hải quan của KCX
KCX được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng
và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ
quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
KCX, DN chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phí thuế quan trừ ưu đãi
riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu vực kinh tế cửa khẩu. Thủ tục hải
quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
KCN, DN chế xuất thực hiện theo PL về hải quan.
- Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các KCX, DN chế xuất với các khu vực khác
trên lãnh thổ VN, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu trừ các TH không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định. 1.1.3. khu công nghệ cao
- KN: theo khoản 6 điều 2 ND 35/2022: Khu công nghiệp công nghệ cao là khu
công nghiệp thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc
Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ
sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công
nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát
triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu
công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này. - Đặc điểm:
+ Về tính chất: Khu CNC là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, các
HD kinh tế kỹ thuật, đào tạo,... của khu CNC đều liên quan đến CNC, bao gồm:
sản xuất kinh doanh sản phẩm CNC, nghiên cứu - 1.1.4 . khu kinh tế
- KN: theo khoản 17 điều 3
- Theo khoản 13,14,15,16, điều 2 ND35/2022:
+ Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu
chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. lOMoAR cPSD| 59773091
+ Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế được thành lập ở khu vực ven biển
và địa bàn lân cận khu vực ven biển.
+ Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được thành lập ở khu vực biên giới
đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền.
+ Khu kinh tế chuyên biệt là khu kinh tế được thành lập ở vùng kinh tế
trọng điểm, hành lang phát triển, khu vực động lực phát triển hoặc khu vực có
vai trò tương tự được xác định trong quy hoạch vùng. - Đặc điểm :
+ Về không gian thành lập: khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện
tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
kinh tế thuận lợi. Tùy từng đkien địa lý - tự nhiên mà các khu kinh tế được gọi
tên như khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu,...
+ Về lĩnh vực đầu tư: khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh
vực, nhưng có mục tiêu trọng tâm phù hợp với từng khu kinh tế được thành lập
ở mỗi địa bàn khác nhau.
+ Về quy hoạch tổng thể: được chia thành khu thuế quan và khu phi thuế quan
+ Về quy chế pháp lý: do tính đặc thù về đkien tự nhiên, mỗi khu kinh
tế đặc biệt hoạt động theo quy chế pháp lý riêng biệt, được ban hành kèm theo
quyết định thành lập khu kinh tế đặc biệt đó.
1.2. Tác động của các khu kinh tế đặc biệt tới sự phát triển của VN
- Tác động tích cực tới quá trình CNH đất nước
- Tác động đến quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
- Tác động mạnh đến qtrinh đô thị hóa
- Tác động mạnh đến qtrinh hoàn thiện môi trường đầu tư bằng các chính sách mới phù hợp.
2. ND cơ bản về đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt 2.1. NDT
- NDT là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồn NDT
trong nước, NDT nước ngoài và tổ chức kte có vốn đầu tư nước ngoài
2.2. DN hoạt động tại các KKT đặc biệt
- DN KCN: là DN được thành lập, DKKD theo PLVN và đầu tư vào sản xuất
KD trong KCN, có thể là DN có vốn đầu tư trong nước hoặc DN có vốn đầu tư
nước ngoài, bao gồm DN sản xuất và DN dịch vụ phục vụ sản xuất.
2.3. Lĩnh vực đầu tư: hạn chế hơn
- NN cho phép các chủ đầu tư được đầu tư vào mọi lĩnh vực của Kte, phù hợp với quy định PL
2.4. Quy trình, thủ tục đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt
- thẩm quyền cấp DCN DKDT: điều 39 - thủ tục lOMoAR cPSD| 59773091
2.5. Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại các khu kinh tế đặc biệt -
về địa bàn đầu tư và lĩnh vực đầu tư :
- về xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở khu kinh tế. - về ưu đãi thuế
- về hỗ trợ tài chính, tín dụng đối với khu kinh tế
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1. Khái quát về hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1.1. KN:
- Khoản 13 điều 3 LDT 2020: HD đầu tư ra nước ngoài là việc NDT chuyển vốn
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn
đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài. 1.2. Đặc điểm:
- chủ đầu tư: là các nhà đầu tư trong nước (không bao gồm tổ chức cá nhân, cá
nhân nước ngoài - điều 68 ND31/2021)
- hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp, gián tiếp
- mục đích: nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao
năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước. -
nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài: NDT chịu trách nhiệm góp vốn và huy động
các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng
ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục
theo quy định của PL về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
2. Nội dung cơ bản của PL về đầu tư ra nước ngoài
2.1. Chủ thể: là NDT trong nước, là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh
tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Nếu là tổ chức kinh tế