











Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ TK X ĐẾN NỬA ĐẦU TK XVIII
1. Phân kì lịch sử văn học là gì ? Vì sao phải phân kì lịch sử văn học.
- Là chia quá trình phát triển của văn học thành những giai đoạn cụ thể để khảo sát đặc
điểm của các giai đoạn đó.
- Nhiều cách chia, nhiều quan niệm khác nhau trong phân kì lịch sử VHTĐVN.
2. Vì sao văn học viết ( văn học bác học ) phải tiếp thu VHDG ( văn học bình dân).
- Do mối quan hệ biện chứng giữa 2 bộ phận trong một nền văn học dân tộc.
+ VHDG : tính truyền miệng , tính tập thể, tính dị bản.
+ VH viết : dùng chữ viết để sáng tác và cố định tác phẩm, dấu ấn cá nhân của tác giả trong tác phẩm rất rõ.
- Hai bộ phận phải có quan hệ tương tác qua lại, biện chứng. Nhà văn bác học cũng cần
phải học hỏi những tinh hoa của VHDG.
+ Do nhu cầu tăng tính dân tộc trong tác phẩm văn học để chống lại ảnh hưởng sâu sắc
của văn hóa và văn chương Trung Hoa.
3. Thái độ của kẻ sĩ Việt Nam đối với văn học Trung Quốc như thế nào ?
Kính trọng, ngưỡng mộ, yêu mến, lo lắng + dị ứng. Lo sợ nền văn học Trung Quốc sẽ tác
động, làm biến đổi, đồng thời văn học Việt Nam, khiến cho người Việt Nam đánh mất bản
sắc văn hóa bằng mất nước.
Giải pháp : trong sáng tác, nhà trí thức Việt Nam sẽ cố gắng tăng cường tính dân tộc trong tác
phẩm, lấy đó làm chất đề kháng để chống lại áp lực ảnh hưởng của Trung Hoa. Vận dụng những
yếu tố mang tính chất tinh thần dân tộc trong văn học dân gian.
4. Quá trình tiếp thu tinh hoa của VHDG diễn ra như thế nào ?
+ Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV việc vận dụng các yếu tố VHDG vào văn hóa bác học mới
vừa được chú ý và chủ yếu là gặp nhiều khó khăn do tác phẩm được viết bằng chữ Hán.
Các nhà tri thức đã cố gắng bảo tồn một số chuyện kể dân gian nhờ vào các tác phẩm văn
xuôi tự sự bằng chữ Hán.
+ Thế kỉ XV đến thế kỉ XVII : việc vận dụng các yếu tố VHDG được chú trọng nhiều
hơn, thuận lợi hơn vì ở thời kì này văn học Nôm đã phát triển. Việc vận dụng các yếu tố
ngôn ngữ của văn học dân gian chưa thực sự thuần thục.
Vd : Tay ai thì lái làm nuôi miệng ( tay làm hàm nhai).
Làm biếng ngồi ăn lỡ núi non. ( miệng ăn núi lỡ). – Nguyễn Trãi
+ Thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX, việc vận dụng các yếu tố của VHDG do đặc biệt chú ý
nhất là đối với những tác giả theo xu hướng bình dân hóa tác phẩm.
5. Xu hướng bình dân hóa trong sáng tác văn chương Việt Nam thời trung đại là gì và
được thể hiện như thế nào ? lOMoAR cPSD| 23136115
+ Xu hướng quý tộc hóa trong sáng tác thơ văn Nôm : quan niệm tác phẩm dù được viết bằng
chữ Nôm nhưng câu chữ vẫn phải được trau chuốt bóng bẩy, đẹp, có tính chất uyên bác, hàn lâm.
+ Giải pháp : để tăng cường tính chất quý tộc, hàn lâm cho một tác phẩm Nôm, sử dụng từ
Hán Việt, điển cố, ước lệ với tần suất cao.
Vd : thệ thủy – nước chảy ; cổ độ - bến cũ ; thu phong – gió thu ; tà huy – chiều hôm ;
+ Xu hướng bình dân hóa : tác phẩm thơ Nôm phải có câu chữ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu,
gần gũi với lời ăn tiếng nói của người bình dân. ( sd nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao, khẩu
ngữ để thể hiện tinh thần dân tộc trong tp vh viết, hạn chế tối đa từ Hán Việt, ước lệ, điển cố).
6. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu,tinh lọc những yếu tố tích cực của hệ ý
thức nước ngoài ( Nho - Phật – Đạo) . -
Vì sao phải tiếp thu ?
Do quy luật giao lưu văn hóa :
+ Quan hệ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam - Trung Quốc ( mang tính chất toàn cầu) tương
tác giao thoa về mặt văn hóa.
+ Gần gũi về địa lí, về lịch sử : mối quan hệ giao lưu văn hóa giữa VN và TQ, thể hiện qua
hai phương diện tự nguyện và áp đặt ( các triều đại, chính sách thời đại phong kiến TQ xâm
lược, đô họ tại VN -> du nhập tuyên truyền học thuyết TQ (Nho giáo).
+ Do nhu cầu sử dụng các hệ thức Nho - Phật – Đạo, đặc biệt là đạo Nho, làm công cụ tư
tưởng của để thống trị nhân dân và bảo vệ ngay vàng của các Triều đại phong kiến Việt Nam.
Tiếp thu như thế nào ?
+ Tiếp thu trên tinh thần phê phán, ( không bới móc, phê phán, biết sàn lọc, không sao chép
nguyên vẹn ) chỉ ra những chỗ phù hợp, không phù hợp.
+ Tinh thần sáng tạo dung hòa.
7. Vì sao thơ phát triển sớm và mạnh hơn văn xuôi nghệ thuật :
+ Do đặc trưng tư duy của con người hiện đại.
Thiên về tình cảm đề cao vai trò của trái tim . -> ưu tiên cho thơ.
+ Do đặc trưng chính quy hóa trong văn chương trường học và thi cử. -> THỂ LOẠI SỞ TRƯỜNG.
+ Do văn xuôi nghệ thuật bị đánh giá thấp. Vì có nguồn gốc dân gian.
+ Thể thơ bát cú đường luật được sử dụng phổ biến nhất.
BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC lOMoAR cPSD| 23136115 Bài 1
LÒNG YÊU NƯỚC VÀ TINH THẦN TỰ HÀO DÂN TỘC
( đây là đề tài lớn nhất trong văn học, số lượng tác phẩm rất lớn tập trung những vấn đề chiến đấu).
- Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người yêu nước là tấm gương cho người khác
noi theo tác phẩm tiêu biểu nhất cho đề tài này là “ Hịch Tướng Sĩ” của Trần Quốc Tuấn . - Hoàn cảnh tác :
Quan điểm 1 : quan niệm truyền thống bài Hịch sáng tác năm 1285 Khi quân Nguyên Mông tấn công vào Việt Nam.
Quan điểm 2 : quan niệm nhà nghiên cứu văn học được viết vào đầu xuân 1285 hội nghị Bình Than và Diên Hồng.
Quan điểm 3 : viết trước 1285
Bình Than : hội nghị của các nhà quý tộc Trần Quốc Toản,hội nghị các quân hầu của nhà Trần.
Diên Hồng : hội nghị tập trung các vị bô lão ở tất cả các vùng miền, giành được lòng dân. Thể
loại :+ Hịch là một tác phẩm thuộc văn chính luận.
+ Tác giả phải là vua , tướng lĩnh quân đội, lãnh tụ khởi nghĩa, nội dung là khuyến
khích động viên tinh thần chiến đấu.
Được viết trước hoặc trong cuộc chiến tranh.
Tựa đề “ Dụ chư tỳ tướng hịch văn”.
Những phẩm chất của Trần Quốc Tuấn :
- Lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Sẵn sàng hy sinh cho tổ quốc.
- Nhận thức rõ ràng về tình thế nguy ngập của đất nước.
- Tinh thần cảnh giác cao độ.
- Khát vọng chiến đấu và chiến thắng.
- Lập trường chiến đấu vững chắc.
- Những phẩm chất của Trần Quốc Tuấn cũng là phẩm chất của con người yêu nước. (Tác
phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam thời cổ đại)
ca ngợi chiến thắng vẻ vang và đề cao tinh thần trách nhiệm xây dựng đất nước sau chiến tranh.
Tùng giá hoàn kinh sư - Trần Quang khải. lOMoAR cPSD| 23136115
Chủ đề ca ngợi hào khí dân tộc và tinh thần trách nhiệm công dân . Bai thơ
“ Thuật hoài” của Phạm Ngũ lão Câu 1 :
+ Hoành sóc (cầm ngang ngọn giáo) tư thế vững chãi, hào hùng. -> tư thế tinh thần cảnh giác.
+ “kháp kỹ thu” (kháp: vừa vặn, vừa tròn) - vừa tròn mấy thu. => hàm chứ giọng điệu tự hào,
hãnh diện vì hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. ( câu thơ khắc họa vẻ đẹp miêu tả vẻ đẹp của các đời trai đã tham gia)
Xây dựng tượng đài bất tử thể hiện vẻ đẹp của những thế hệ thanh niên.
Câu 2 : ( câu thơ miêu tả sức mạnh cộng đồng) .Cá nhân với cộng đồng (ba quân).
Cách hiểu cụm từ “khí thôn ngưu” – nuốt trôi trâu, át sao Ngưu -> hào khí thời Trần -> hào khí
Đông A ( Đông A xuất phát từ một bài Sấm Ký phục vụ cho chức năng).
Thụ căn : gốc cây ; mộc biểu : ngọn cây.
Câu 3 : công danh trái - người nam nhi chưa trả hết món nợ công danh
Câu 4 : thẹn - khát vọng lập công, đóng góp nhiều thêm nữa, nỗi xấu hổ rất đáng trân trọng.
Chủ đề ca ngợi tình yêu que hương Đất Nước :
“ Quy Hứng” Nguyễn Trung Ngạn. BÀI 2
LÒNG YÊU MẾN CẢNH THIÊN NHIÊN TƯƠI ĐẸP TRONG VĂN HỌC THỜI TRẦN
* Thiên nhiên trong thơ đời Trần thực hơn và đẹp hơn so với thiên nhiên trong thơ đời Lý.
- Thiên nhiên trong thơ Thiền đời Lý : phương tiện thể hiện nội dung triết học.
- Thiên nhiên trong thơ Trần : đối tượng thẩm mỹ -> đẹp hơn.
- Thiên nhiên trong thơ Trần : có xu hướng gắn liền với cuộc sống -> thực hơn.
* Vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của làng quê :
“ Thiên Trường Vãn Vọng” Trần Nhân Tông
Thiên trường : địa danh gắn liền với cung điện của vua ở quê hương.
Hành cung TT : xd trên đồng ruộng mênh mông.
Hướng tới miêu tả những vẻ đẹp phong phú, tinh tế của thiên nhiên : lOMoAR cPSD| 23136115
Lạng Sơn vãn cảnh - Trần Nhân Tông. ( cảnh chiều trên Lạng Sơn)
* Cách nói cách thể hiện độc đáo tinh tế “Xuân hiểu” – Trần Nhân Tông :
* Thiên nhiên chan chứa cảm xúc tâm trạng con người, bài thơ “ Cung Viên xuân nhất ức
cựu” – Thánh Tông ( trong cung vào ngày xuân nhớ thương người cũ)
“ Dạ Vũ” - Trần Nhân Tông ( mưa đêm)
Ca ngợi vẻ đẹp của những chiến tích oanh liệt.
Bài 3.1 : Quan niệm về “DÂN” của Nguyễn Trãi trong tác phẩm “”Bình Ngô đại cáo”. Bài làm •
Mở bài : Giới thiệu nhấn mạnh vai trò của “Dân””trong tp “BNDC” ( văn kiện
chính trị quan trọng – chữ Dân xuất hiện ngay dòng đầu.)
Với mục đích là tuyên bố giành chiến thắng trong cuộc chiến với nhà Minh và khẳng định
sự độc lập của Đại Việt, Nguyễn Trãi đã viết “Bình Ngô đại cáo” vào năm 1428 đây được
coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam ta. Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai là
một bậc đại anh hùng dân tộc và là một nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử Việt Nam
trong thời đại phong kiến. Một văn kiện chính trị quan trọng mà ngay dòng đầu tiên đã
xuất hiện từ “Dân” phải chăng với quan niệm của Nguyễn Trãi thì yếu tố “dân” rất quan trọng. •
Thân bài : Miêu tả hình tượng dân trong tác phẩm :
Nguyễn Trãi là người luôn mang tư tưởng nhân nghĩa. Dựa vào dân chính là dựa vào
chính nghĩa, có chính nghĩa thì nhất định sẽ thắng lợi. Trong toàn bài cáo thì những từ
ngữ, hình ảnh nói về “Dân” chiếm tỷ lệ cao hơn so với các tác phẩm thời kì trước.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Từ “Yên dân” lo cho dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Mục đích của nhân nghĩa. Cốt
lõi của nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, phải gắn liền với lợi ích của nhân dân,của dân tộc.
Nội dung tư tưởng mới mẻ được NT khái quát sâu sắc như một chân lí khách quan : kđ
lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh- là cuộc chiến đấu vì nghĩa, vì dân.
Tố cáo chủ trương, hành động tội ác của giặc : lOMoAR cPSD| 23136115
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con
đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
+ Đối tượng dân đen, con đỏ : chỉ nhân dân ta. Những thương sinh, xích tử.
+ Hành động nướng, vùi : tàn sát, diệt chủng.
+ Phương thức trên ngọn lửa hung tàn, xuống dưới hầm tai vạ : tàn bạo, độc ác.
Biện pháp đối tu từ thể hiện sự tàn ác của hanh động giết hại người dân vô tội của giặc Minh.
Chính sách bóc lột tàn tệ, dã man bằng thuế.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, thán thay cá mập, thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng, Nhiễu nhân
dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ.
Dân phu tìm vàng, mò ngọc.
Hủy diệt môi trường sống của dân ta bằng cách khai thác triệt để mọi sản vật của nước ta.
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề canh cửi.
Đầy đọa, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống.
Nguyễn Trãi đung trên lập trường nhân nghĩa tố cáo những chủ trương cai trị phản
nhân đạo của giặc Minh.
Đây là tầng lớp thấp hèn nhất đau khổ nhất, cũng là tầng lớp đông đảo nhất nhờ vào họ
mà Lê Lợi thành công và đi đến cuối cùng, “DÂN” được đề cao với vai trò lịch sử hết sức
quan trọng trong khởi nghĩa Lam Sơn. • SO SÁNH :
So với những tác phẩm tiêu biểu thời Lí như Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt được
coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, chỉ nhấn mạnh yếu tố lãnh thổ và các lOMoAR cPSD| 23136115
triều đại chính trị thì ở “Bình Ngô đại cáo” Nguyễn Trãi đã đặt yếu tố “dân” lên đầu tiên,
chữ “dân” xuất hiện trong một văn kiện chính trị quan trọng.
Tuy nhiên hình tượng nhân vật trung tâm vẫn là Lê Lợi, việc đề cao dân cũng đã thể hiện được
tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi hơn so với thời trước. • LÍ GIẢI : -
Ở thời Lí , thời Trần vai trò lịch sử của bộ máy nhà nước phong kiến vẫn còn phát
huy. Dân, thần vẫn còn trung với Vua thì việc đề cao bộ máy nhà nước luôn là cần thiết. -
Còn ở thời đại của Lê Lợi quan niệm cai trị của nhà nước phong kiến Hậu Lê cũng
có những chuyển biến tích cực hơn, tầng lớp thấp nhất trong xã hội phong kiến, tầng lớp
đông đảo nhất là “Dân” đã giúp ông – Lê Lợi là một vị hào trưởng bình thường ở vùng
đất Lam Sơn làm nên công nghiệp hiểm hách. -
Vì vậy mà Nguyễn Trãi đã thừa nhận vai trò vô cùng quan trọng của tầng lớp người dân này. • Kết bài :
Trong toàn bài cáo, những ngôn từ nói về Dân nhiều hơn so với các tác phẩm thời kì trước
vốn tập trung ca ngợi hình ảnh người tài giỏi yêu nước. Mà ở đây Nguyễn Trãi nhấn mạnh
tầm quan trọng ở một người lãnh đạo là phải biết quan tâm đến “Dân”, đến chính nghĩa,
Có dân tức là có chính nghĩa, nhân nghĩa thực sự là phải vì dân, lo nghĩ cho dân, cho nước của mình.
Thay trời hành hoá, hoàng thượng truyền rằng. Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương lOMoAR cPSD| 23136115
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau Song hào kiệt thời nào cũng có.
Bài 3.2 : Hãy phân tích quan niệm về “NƯỚC” của Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo”. Bài làm •
Mở bài : Giới thiệu nhấn mạnh vai trò của “Nước” trong tp “BNDC” ( văn kiện chính trị quan trọng.)
Với mục đích là tuyên bố giành chiến thắng trong cuộc chiến với nhà Minh và khẳng định
sự độc lập của Đại Việt, Nguyễn Trãi đã viết “Bình Ngô đại cáo” vào năm 1428 đây được
coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam ta. Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai là
một bậc đại anh hùng dân tộc và là một nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử Việt Nam
trong thời đại phong kiến. Một văn kiện chính trị quan trọng Nguyễn Trãi nêu lên việc
nhân nghĩa gắn liền với hành động cứu nước. Nội dung nhân nghĩa không còn bó hẹp
trong phạm vi quan hê giữa ng vs ng mà nó liên quan đến sự sống còn của cả dân tộc, cả
đất nước. Sự nhận thức và quan niệm về nước của Nguyễn Trãi. •
Thân bài : Miêu tả việc “Nước” trong tác phẩm : -
Trước tiên để yêu nước thì phải hiểu về nước, quan niệm, nhận thức về nước sẽ là
cơ sở cho sự phát triển của tình yêu nước. -
Phân tích quan hệ về nước của NT trg BNDC : Nước là một thực thể được cấu
thành bởi sự phức hợp của nhiều yếu tố.
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau Song hào kiệt thời nào cũng có. Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, lOMoAR cPSD| 23136115
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.
Trong đoạn văn đó NT nêu yếu tố đầu tiên là yếu tố :
+ văn hiến ở đây chính là những văn hóa, văn minh những thành tự do dân tộc ta đã sáng
tạo ra “ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Các từ ngữ : từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia,
cũng khác nhấn mạnh sự tồn tại hiển nhiên, vốn có lâu đời của một nước Đại Việt độc lập,
chủ quyền và văn hiến.
+ địa lý “ Núi sông bờ cõi đã chia”
+ phong tục tập quán “ Phong tục Bắc Nam cũng khác”.
+ chính trị triều đại phong kiến : tinh thần tự hào kế thừa đế. “ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
bao đời xây nền độc lập ; Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương”.
+ hào kiệt : người tài “Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau ; Song hào kiệt thời nào cũng có.”
+ truyền thống lịch sử : tạo nên niềm tự hào kiêu hãnh. “Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, ; Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô ; Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.”
Yếu tố qtrong nhất trong q.niem của ông là văn hiến, văn hóa là qtrong nhất, đây cũng
là mối quan tâm lớn nhất. Bọn giặc đã bắt hết những người nghệ nhân của đất nước ta,
đốt hết sách vở, đập phá bia mộ, nhà Minh muốn hủy diệt cả nền văn hóa, âm mưu đưa
dân tộc ta trở về thời kì đồ đá, hủy diệt bản sắc của một dân tộc đây là một chính sách vô cùng thâm độc.
* So với tác phẩm “ Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt thì quan niệm về “
Nước” của Nguyễn Trãi có kế thừa khi NT nêu về cương vực lãnh thổ, yếu tố địa lý : “Núi sông bờ cõi đã chia.”
Còn với NQSH “Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.”
+ Nam quốc : lãnh thổ riêng phân biệt với “ Bắc quốc”. lOMoAR cPSD| 23136115
+ Lãnh thổ được ghi ở “sách trời” là vận dụng tư tưởng mệnh trời và đồng nghĩa với chân lí khách quan.
LTK nhắc đến 2 yếu tố địa lí và chính trị. NT bổ sung thêm phong tục, người tài và lịch sử.
Quan niệm về “Nước” của NT đầy đủ và sâu sắc hơn, ông đã đưa ra những minh
chứng hùng hồn và thuyết phục những luận điểm cơ bản của mình bằng cách nhấn
mạnh các chứng cớ lịch sử trong thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của
người Việt Nam , đây là biểu hiện rõ nét cho sự phát triển của tinh thần yêu nước
trong văn học trung đại Việt Nam giai đoạn đầu.
Tính chất chính nghĩa của người Việt Nam qua lập luận :
- Chúng tôi nêu cao ngọn cờ nhân nghĩa vì dân.
- Chúng tôi có được sử dụng ủng hộ của đa số người dân.
- Hơn nữa lúc này là nước của chúng tôi trong cuộc chiến tranh này chúng tôi là người cóchính nghĩa. Bài 4
Hình tượng nhân vật Lê Lợi trong Bình Ngô Đại Cáo :
Hãy phân tích hình tượng nhân vật Lê Lợi trong Bình Ngô Đại Cáo : (học thơ bản dịch)
- Nhấn mạnh hình tượng nhân vật Lê Lợi là hình tượng nhân vật trung tâm trong tác phẩm.
- Phân tích phẩm chất của nhân vật Lê Lợi :
+ xuất thân bình thường, không thuộc dòng hoàng tộc, chỉ là một hào trưởng bình thường
của vùng đất Lam Sơn, người nông dân áo vải bình thường.
+ có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. “ căm giặc nước
( nếm mật nằm gai : điển cố - Việt vương Câu Tien ) + quyết tâm khởi nghĩa
+ tinh thần vượt khó : “ Trời thử lòng …. khắc phục gian nan.”
- Nhận thức được sức mạnh vĩ đại của nhân dân và sự đoàn kết. Sáng tạo, linh hoạtchủ động,
lựa chọn chiến lược, chiến thuật phù hợp.
=> Đây là những phẩm chất của Lê Lợi những phẩm chất của Lê Lợi cũng là những phẩm
chất của những con người yêu nước của thế kỷ XV.
* So sánh với con người yêu nước trong văn học Lý - Trần : lOMoAR cPSD| 23136115
Giống : lòng căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu chống giặc ngoại xâm. XIV về trước XV Lí – Trần -
Tinh thần hy sinh vì nước. -
Tinh thần vượt khó ( vì có những
thuậnlợi sự ủng hộ đồng lòng nhất trí của -
Chưa thừa nhận, đề cao sức mạnh nhân dân.) vĩđại của nhân dân. -
Nhận ra và thừa nhận, đề cao vai
trò,sức mạnh của nhân dân.
ĐCBN thể hiện bước phát triển mới của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam. Bài 5
TẤM LÒNG YÊU NƯỚC THƯƠNG DÂN SÂU NẶNG TRONG THƠ NGUYỄN TRÃI Bài 6
CHÍ KHÍ VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI QUÂN TỬ TRONG THƠ NGUYỄN TRÃI
* Một chí khí hào hùng một nhân cách cao thượng.
- Chí khí hào hùng : sức mạnh tinh thần, ý chí, bản lĩnh, nghị lực phi thường (dũng cảm
trong chiến tranh vững chãi vượt qua cái chết, đứng dậy sau vấp ngã, sức mạnh tinh thần,
nói đến nghị lực bản lĩnh của con người. Nguyễn Trãi người tài hoa, giỏi giang ông dũng
cảm từ chối nhà vua khi bắt soạn nhạc - người anh hùng dũng cảm chiến đấu chống bạo
lực xâm lược và những thế lực.) - Dùng những hình ảnh kỳ vĩ để miêu tả chí khí của mình.
- Những biểu hiện : - khẩu khí tự hào, tự tin.
- Phong thái ung dung ngay trong hoàn cảnh khó khăn. ( người anh hùng trải qua nhiều
biến cố sống chết nên đối với Nguyễn Trãi việc sống ẩn dật cũng không khiến ông hụt
hẫn, con người hành động ông vẫn giữ được phong thái ung dung qua từng hành động
của cuộc sống. Trong cái giản dị đời thường có cái phi thường, người cử nhân trong
phong thái ung dung bình thường nhìn vào cảnh mà Nguyễn Trãi ngồi bên suối ta thấy vẻ
đẹp phi thường cao cả vẻ đẹp người vĩ nhân giấu mình trong đời sống, lúc nào cũng mang
phong thái tự tin, vững chãi.) Tính cách cứng rắn, mạnh mẽ, quyết liệt. Ý thức rèn luyện chí khí :
“ khó khăn thì mặt càng khó bao nhiêu
- Xem khó khăn là điều kiện
* Nhân cách cao thượng trong thơ Nguyễn Trãi :
- Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất thanh cao của người quân tử. lOMoAR cPSD| 23136115
( sức mạnh tinh thần là ý chí bản lĩnh của người anh hùng, và phải gắn với phẩm chất thanh
cao của con người quân tử )
- Nguyễn Trãi có những câu thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất thanh cao của mình.
- Những biểu hiện của nhân cách cao đẹp : Làm quan rất thanh liêm : “ Vàu là chèo Được thú vui “ Hài cỏ đỏ Áo bô quan
=> đời sống giản dị, hòa nhập thuận lợi với cuộc sống làng quê, nhà ở bằng tre trúc, áo
của người nông dân, đi giày cỏ - cuộc sống thanh đạm vẫn giữ được tâm hồn thanh cao.
Cuộc sống thanh đạm giản dị, tâm hồn thanh cao, luôn ý thức giữ gìn nhân cách.