

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU
TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Tháng 2 -1930)
1.1. Bối cảnh lịch sử -
Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
+ CNTB phát triển và thực hiện chính sách xâm lược: chuyển từ cạnh tranh sang độc
quyền → dẫn đến sx ồ ạt, các nước TB phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và
tìm nguồn lao động, nguồn tài nguyên → đẩy nhanh quá trình xâm lược thuộc địa +
Tác động của CMT10 Nga và quốc tế cộng sản:
● 1917 - CMT10 Nga thành công → phủ nhận các hình thức áp bức bóc lột
● Tháng 3/1919, QTCS đã ra đời, đây là tổ chức duy nhất đoàn kết GCVS nhân
dân của các nước thuộc địa để chống đế quốc
+ Chủ nghĩa Mác Lênin ra đời: 1848 - tuyên ngôn đảng cộng sản (vạch ra đường lối đấu
tranh của giai cấp công nhân) → CN Mác- Lênin thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công
nhân phát triển theo khuynh hướng vô sản dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN - Tình hình Việt Nam:
+ Ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam với lý do VN cấm các đạo
công giáo tại Đà Nẵng → thời điểm chế độ phong kiến Việt Nam đã lâm vào giai đoạn
khủng hoảng trầm trọng → các hiệp ước liên tục được ký kết (1862,1874,1883) và
ngày 6-6-1884 triều đình nhà Nguyễn đã kí kết hiệp ước Patonot → đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp +
Chính sách cai trị của thực dân Pháp
● Áp bức về chính trị: thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia
Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một
chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh
tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam. Thành lập Liên ban Đông
Dương, Pháp xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học ( nhà tù Côn Đảo - cầm
tù những nhà chính trị)
● Độc quyền về kinh tế: thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ
sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
● Nô dịch về văn hoá: thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô
dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt
động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh
hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính
sách ngu dân để dễ bề cai trị, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ
nạn xã hội mới, dùng rượu, cồn và thuốc phiện để đầu độc người VN => VN bị phân hoá sâu sắc; giai
cấp địa chủ bị phân hoá, nông nhân bị phân hoá thành công nhân
* Mâu thuẫn trong xã hội VN: giải quyết vấn đề dân tộc trước khi giải quyết vấn đề giai cấp lOMoAR cPSD| 58540065
Mâu thuẫn cơ bản: dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp
Mâu thuẫn giai cấp: nông dân và địa chủ phong kiến
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH - con đường phát triển của CMVN => cơ sở tiến hành xây dựng
chủ nghĩa xã hội khi đó quan hệ giữa các giai cấp sẽ được giải quyết -
Các phong trào yêu nước
trước khi có Đảng +
Theo khuynh hướng phong kiến: ● Phong trào Cần Vương
● Cuộc khởi nghĩa Yên Thế
Tuy nhiên những ngọn cờ phong kiến lúc đó không còn là ngọn cờ tiêu biểu để tập hợp một
cách rộng rãi toàn thể các tầng lớp nhân dân, không có khả năng liên kết các trung tâm kháng Pháp
trên toàn quốc nữa. Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại (1896) cũng là dấu mốc chấm dứt
vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam. +
Theo khuynh hướng tư sản
● Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
● Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
● Phong trào của tổ chức Việt Nam quốc dân đảng - khuynh hướng bạo động -
tập hợp trí thức, tiểu tư sản, học sinh ở các thành công, ám sát cá nhân, khẩu
lệnh : “ không thành công cũng thành nhân”
Nguyên nhân thất bại: chưa có đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn
cơ bản,chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc , thiếu phương
pháp đấu tranh hợp lý, lực lượng tham gia chưa đông đủ.
1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
Đề cập đến xuất thân của Bác (TTHCM)
Đi qua 3 đại dương , 4 châu lục, hơn 30 quốc gia: nhiều nhất ở Anh, Pháp, Mỹ
Hơn 30 năm ra đi tìm cứu nước
Sống hoà mình vào các tầng lớp nhân dân Các dấu mốc -
1918 người tham gia vào Đảng xã hội Pháp -
18/6/1919 người đưa lên hội nghị Versailles bản yêu sách 8 điều đòi các quyền tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng và tự quyết cho dân tộc Việt Nam. Hội nghị phân chia thuộc địa. Nga không
được mời → Nga có một vị trí, ảnh hưởng lớn
đến thế giới bởi cách mạng T10 → mối đe dọa với các nước theo tư sản. Nga thể hiện sự có
mặt của mình bằng sự vắng mặt -
7/1920 Người đọc theo bản sơ thảo về vấn đề dân tộc và thuộc địa *Luận cương của lênin trả
lời 2 câu hỏi: Ai sẽ là người lãnh đạo cách mạng
Mối quan hệ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh của công nhân
=> con đường giúp nhân dân việt nam thoát khỏi áp bức của pháp, giải quyết vấn đề về giai cấp →
giúp nhân dân ấm no và hạnh phúc -
12/1920: bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế Thứ Ba và sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
Chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng - Về tư tưởng:
+ 1921: sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ
nghĩa đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man
của chủ nghĩa đế quốc. +
1922: làm trưởng ban nghiên cứu thuộc địa của đảng cộng sản Pháp. lOMoAR cPSD| 58540065
+ 1927: truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận Mác - lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước việt nam
=> tố cáo bản chất bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa. - Về chính trị: +
Con đường cách mạng là GPDT, GPGC. +
CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết và liên minh công –nông, trí thức tiểu tư sản, địa chủ nhỏ,... - Tổ chức: +
Tháng 6/1925, thành lập Hội VNCMTN.
+ 1925-1927: Bác tổ chức được 10 lớp huấn luyện cán bộ đưa sang Trung Quốc, về nước
truyền bá lý luận giải phóng dân tộc. +
Xuất bản “Báo Thanh Niên”, “ Đường Kách Mệnh”
*Bác chọn thanh niên để truyền bá tư tưởng Mác: vì tuổi trẻ, là tầng lớp có ý chí có lòng yêu nước, có
khả năng và truyền đạt lại sau khi đào tạo phần lớn có thể về nước thực hiện tư sản hoá, bộ phận còn lại cử đi Nga +
1927-1928: số phong trào công nhân gấp 2.7 lần năm 1926
+ 1928: tiến hành phong trào vô sản hoá→ đưa các thanh niên được học tập xâm nhập
nhà máy xí nghiệp để họ truyền bá chủ nghĩa Mác - lenin trong phong trào công nhân
và rèn luyện ý chí nghị lực để hiểu hơn về GCCN
*Nếu không có lý luận CM thì kh có CM vận động → các phong trào chỉ diễn ra ở hình thức tự phát về
lực lượng đấu tranh, lãnh đạo
1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Các tổ chức
cộng sản ra đời :
Thể hiện khuynh hướng Việt Nam đi theo con đường CMVS. Tuy nhiên, tổ chức nào cũng cho
rằng mình là đảng chân chính→ tạo ra sự mất đoàn kết => Vì vậy, phải tìm cách thống nhất 3
tổ chức đảng cộng sản. -
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam: -
Nội dung cương lĩnh chính trị tháng 2/1930:
+ Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản..
+ Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập.
+ Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSTT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ vai trò lãnh đạo là công nhân.
+ Lãnh đạo: Đảng Cộng sản VN, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM,
Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng.
+ Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. +
Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG
1.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 58540065
Vn lựa chọn con đường CMVS→ bao gồm CM giải phóng nhân dân ở các nước thuộc địa và phong trào
công nhân → CMVS VN không còn đơn độc, có mqh mật thiết với phong trào đấu tranh ở Pháp -
Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước → đưa CMVN trở thành một bộ phận
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới → tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
Ở các nước tư bản: CN ML + Ptrao công nhân ;ở VN - nước thuộc địa: nhân dân VN ngoài sự áp bức
của giai cấp còn bị áp bức từ Pháp - Vn là nước nửa thuộc địa nửa phòng kiến → mâu thuẫn về giai
cấp mà mâu thuẫn về dân tộc
2. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
2.1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
Phong trào cách mạng 1930-1931 và luận cương chính trị (10-1930) - Hoàn cảnh lịch sử + Thế giới
● Khủng hoảng kinh tế - khủng hoảng thừa do hàng hoá sản xuất ồ ạt, sức mua
không tăng → mọi hoạt động sản xuất đình đốn.
● Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây dựng CNXH + Trong nước:
● Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái,
bắt đầu từ trong nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang + Tình hình xã hội
● Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi
● Nông dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm.
● Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở
Nghệ An và Hà Tĩnh (1930 – 1931).
● Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây dựng được hệ thống
chính quyền (những Xô Viết ra đời)
XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH -
Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930– 1931). -
Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây dựng được hệ thống chính quyền
(những Xô Viết ra đời). -
Ý nghĩa: khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp
vô mà đại biểu là Đảng ta; nó đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản,
đồng thời đem lại đông đảo quần chúng công nông lòng tự tin ở sức lực mạng vĩ đại của mình.." CÁCH MẠNG THÁNG 8
* Luận cương chính trị của Đảng CS Đông Dương tháng 10/1930
Từ 14 → 21/10/1930, BCHTW họp Hội nghị lần thứ 1 tại Hương Cảng (Trung Quốc) → đổi tên Đảng
Cộng sản Việt Nam thành ĐCS Đông Dương. - Nội dung: lOMoAR cPSD| 58540065 +
Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến - đánh đổ đế quốc
+ Phương hướng : thực hiện tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng
lên CNXH, không trải qua giai đoạn TBCN
+ Lực lượng: GCVS là GC lãnh đạo CM, dân cày là động lực mạnh của CM. Ngoài ra còn
có các phần tử lao khổ ở đô thị (trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong…). +
Phương pháp cách mạng: vũ trang bạo động +
Lãnh đạo cách mạng: sự lãnh đạo của Đảng +
Về quan hệ giữa CMVN với CMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG. + Hạn chế :
● Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
● Chưa đoàn kết rộng rãi lực lượng
=> Nguyên nhân: nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng
của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế
Cộng sản và 1 số ĐCS trong thời gian đó
So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10
Hạn chế của luận cương tháng 10 2.2.
Phong trào dân chủ 1936-1939 - Bối cảnh:
+ Giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, giai cấp tư sản ở một số nước như
Đức, Italia, Tây Ban Nha… dùng bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và
chuẩn bị phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị trường
● Xác định kẻ thù chính là chủ nghĩa phát xít
● Thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít: mặt trận nội dung Pháp do ĐCS
Pháp làm nòng cốt→ thi hành nới lỏng quyền tự do dân chủ + Trong nước:
● Ở Việt Nam, mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ
nhằm thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách
khủng bố trắng do thực dân Pháp gây ra
● Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian
đấu tranh cực kỳ gian khổ.
* Chủ trương và nhận thức mới của Đảng: -
Hội nghị trung ương Đảng tại Thương Hải ngày 26/7/2936
+ Nhiệm vụ chống phát xít, chống đến quốc, cống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự
do, dân chủ cơm áo và hòa bình +
Kẻ thù: bọn pháp ở Đông Dương +
Phương pháp đấu tranh: bí mật, công khai, hợp pháp, bất hợp pháp
+ Về tổ chức: thành lập Mặt trận dân chủ Thái độ của
các nước lớn (Anh, Mỹ, Pháp, Liên Xô):
2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 -
Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng + Thế giới
● Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông Dương, bộ máy
đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố.
● Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ của Thủ tướng Pétai ký văn bản đầu hàng Đức. lOMoAR cPSD| 58540065
● Sau khi chiếm một loạt nước châu Âu, tháng 6-1941 Đức tiến công Liên Xô + Tại Đông Dương:
● Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật.
● Ngày 22 – 09- 1940, PX Nhật vào Đông Dương. Kẻ thù ĐD gia tăng.
● Ngày 27-9-1940, nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. • Đêm ngày 23-11-1940 khởi
nghĩa ở Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt, làm
cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề
● Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13-1- 1941, một cuộc
binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) do Đội Cung
chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
● Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng
súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ
lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương
* Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũtrang
* Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Giữa tháng 8-1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Sau khi phát xít Đức đầu hàng Đồng minh,
Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu (Trung Quốc).
Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện
2.4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 -
Tính chất: cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hang đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc +
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” - Cách
mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ. Thể hiện:
+ Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
+ Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
+ Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên
ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ. Câu 1: 4đ
Câu 2: 6đ gồm 2 câu nhỏ -
về đại hội: nêu bối cảnh (nói 1 chút về thời gian, tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội,... quốc tế
tác động như nào đối với VN) Chương 1: 1.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng lOMoAR cPSD| 58540065 -
Phân tích quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam ra đời +
nêu bối cảnh sự thất bại của các phong trào đi trước
+ Đề cập đến ý nghĩa ra đời của đảng cộng sản - Các
phong trào yêu nước trước khi có Đảng lOMoAR cPSD| 58540065 +
Nêu được hạn chế của các phong trào → liên hệ các phong trào trước đây đã tập hợp đánh giặc kiểu gì 2.
Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) -
Phong trào cách mạng 1930 - 1931: đỉnh cao là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh + Diễn ra ở đâu + Ý nghĩa như thế nào -
Cách mạng tháng 8: đảng đã chuẩn bị những gì cho cuộc khởi nghĩa cách mạng tháng 8 năm 1945
Thứ nhất, Đảng chuẩn bị về chủ trương, đường lối cách mạng và chủ động chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược khi tình hình thay đổi. +
Xác định nhiệm vụ cách mạng:
Việc xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc để đề ra nhiệm vụ đúng
đắn cho cách mạng Việt Nam là điều cần thiết, có tính chất quyết định đến thắng lợi
của cách mạng. Đảng ta đã đặt cuộc cách mạng Việt Nam vào hoàn cảnh của một nước
thuộc địa, bị đế quốc thống trị. Đặc biệt, từ 9/1940, Nhật Bản vào xâm lược nước ta,
nhân dân ta chịu hai tầng áp bức bóc lột Pháp – Nhật. Sự sống còn của dân tộc là phải
tập trung lực lượng đánh đuổi 2 kẻ thù ra khỏi đất nước. Chính vì sự nhận định sáng
suốt, đề ra chủ trương sát đúng nên Đảng ta đã tranh thủ, động viên, tập hợp được
các tầng lớp nhân dân vào một mặt trận để đấu tranh chống kẻ thù.
+ Thành lập Mặt trận để đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân
● Mặt trận đã chủ trương mở rộng biên độ tối đa để tập hợp lực lượng, quy tụ
lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh cho độc lập tự do. Đó
là một sự chuẩn bị chu đáo và thành công của Đảng ta về xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, tập hợp lực lượng cách mạng.
Thứ hai, tích cực chuẩn bị lực lượng mọi mặt, xây dựng lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang.
+ Để giành được chính quyền cách mạng, Đảng luôn có chủ trương xây dựng lực lượng
vũ trang, xây dựng căn cứ cách mạng.
+ Bên cạnh đó, Đảng ta cũng luôn nhấn mạnh việc chuẩn bị căn cứ cách mạng làm chỗ
dựa cho vũ trang khởi nghĩa.
Thứ ba, sự nhạy bén, chủ động nhanh chóng chớp thời cơ
+ Đảng ta đã phân tích sâu sắc sự phát triển của tình hình cách mạng, dự đoán các khả
nang, chủ động đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Như vậy, Đảng ta nhanh
chóng chớp lấy thời cơ, quyết định phát động tổng khởi nghĩa đúng thời điểm, ngay
khi Nhật và Chính phủ bù nhìn hoang mang, tan rã. Trong khi đó, lực lượng Đồng minh
chưa có điều kiện vào tiếp nhận sự đầu hàng của quân Nhật. Đó là một quyết định
sáng suốt, kịp thời của Đảng ta để tránh trường hợp bất lợi, cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù.
Chính những chủ trương đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình, khôn khéo của Đảng ta đã cổ
vũ tinh thần dân tộc Việt Nam vốn có sẵn từ ngàn năm trước, lôi cuốn các tầng lớp
nhân dân tham gia vào cuộc tổng khởi nghĩa lOMoAR cPSD| 58540065 + Cách mạng tháng 8: -
Tính chất: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang
tính chất điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hang đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc xâm lược +
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” Cách mạng Tháng
Tám năm còn có tính chất dân chủ. Thể hiện:
+ Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
+ Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
+ Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ. - Ý nghĩa: Việt Nam
+ Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế.
+ Lập nên Nhà nước do ND lao động làm chủ: nước VNDCCH, giải quyết thành công vấn đề chính quyền
+ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước
+ Việt Nam từ một nước thuộc địa thành một quốc gia độc lập có chủ quyền.
=> Mở ra một kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập, tự do và hướng tới CNXH Thế giới: +
Mở đầu thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ +
Góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới - Bài học:
+ Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn qh giữa 2 nhiệm vụ
độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
+ Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần
dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang
+ Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam lOMoAR cPSD| 58540065 + Chương 2: 1. X
Bối cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng 8 - Thuận lợi: + Quốc tế:
● Sau CTTG thứ 2, cục diện thế giới thay đổi có lợi cho cách mạng Việt Nam →
Liên Xô trở thành thành trì của CNXH
● Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao + Việt Nam:
● VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. lOMoAR cPSD| 58540065
● Việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân
● Quân đội QG vfa lực lượng công an, hệ thống pháp luật được khẩn trương xây dựng và phát huy - Khó khăn: + Thế giới:
● phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới" → ra sức tấn
công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới trong đó có VN → VN nằm trong
vòng vây của chủ nghĩa đế quốc + Việt Nam:
● Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập còn non trẻ, thiếu thốn
và yếu kém về nhiều mặt.
● Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề: nền kinh tế xơ xác, công nghiệp
đình đốn, nông nghiệp bị bỏ hoang, tài chính kiệt quệ, hủ tục lạc hậu, thói hư
tật xấu và tệ nạn xã hội chưa khắc phục.95% dân thất học,mù chữ, nạn đói
làm 2 triệu người chết.
* Trong tình hình đó, thách thức lớn nhất là âm mưu quay trở lại thống trị VN của Pháp khi quân Pháp
cho nổ súng vào những người tham gia cuộc mít tinh mừng ngày độc lập Sài Gòn - Chợ Lớn.
Theo thoả thuận của Phe đồng minh, 2 vạn quân Anh - Ấn đổ bộ vài Sài Gòn để làm nhiệm vụ
giải giáp quân đội Nhật thua trận.
Ở Bắc vĩ tuyến, hơn 2 vạn quân Tưởng kéo vào Việt Nam dưới sự ủng hộ của Mỹ.
=> Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam đứng trước tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc” cùng lúc phải đối phó với giặt đói, giặt dốt, thù trong, giặc ngoài.
Nội dung của đường lối kháng chiến toàn dân toàn diện → có ý nghĩa thế nào đối với giai đoạn sau
(chuyển thế cách mạng việt nam từ phòng ngự sang chủ động tích cực như thế nào) - Bối cảnh: -
Nội dung cơ bản của đường lối:
+ Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh độ thực dân Pháp xâm lược giành nền độc lập,
tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới…
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến
tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân,
toàn diện và lâu dài. Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hòa
Bình. Gồm có 2 tính chất là tính chất dân tộc giải phóng và tính chất dân chủ mới.
Trước CMT8 cũng có tính chất dân tộc giải phóng, nhưng trước CMT8, vấn đề dân tộc
giải phóng đó là đi tới xóa bỏ chính quyền, còn dân tộc giải phóng trong giai đoạn toàn
quốc kháng chiến là vấn đề bảo vệ nền độc lập của chính quyền.
+ Phương châm của cuộc kháng chiến: kháng chiến toàn dân, kháng chiến toàn diện,
kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao trong đó mặt trận
quân sự đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn mang tính quyết định.
+ Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân
tích cực tham gia kháng chiến. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Kháng chiến lâu dài: là vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng phát triển lực
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta.
+ Dựa vào sức mình là chính: là phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức
mạnh vật chất tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu nguồn lực
chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn. Song nhất định thắng lợi
thuộc về quân đội nhân dân Việt Nam. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến
của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta tiến lên. Với tinh thần chủ động bắt đầu từ 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946 dưới sự chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, quân dân Hà Nội ở các đô thị đã nổ súng bắt đầu cuộc kháng chiến toàn
quốc. Cùng với Hà Nội thì nhiều tỉnh thành khác trên cả nước cũng đã bắt đầu cuộc kháng chiến toàn
quốc, tấn công vào các vị trí đóng quân của địch, các đô thị, ngăn chặn các tuyến giao thông, đánh
phá các cơ sở hạ tầng chiến tranh của địch nhằm giữ chân địch không cho chúng mở rộng địa bàn
chiếm đóng các sân bay. các thị xã, thị trấn tiếp tục, đưa nhân lực lên các căn cứ địa kháng chiến. =>
Ý nghĩa: Thắng lợi chiến dịch Biên giới mở ra thời kỳ mới: cách mạng VN chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của đảng sau cuộc kháng chiến chống pháp - Ý nghĩa:
+ Bảo vệ được thành quả của cuộc Cachs mạng Tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội;
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc; tạo tiền đề về chính trị - xã hội để Đảng quyết định
đưa miền Bắc quá độ lên CNXH; xây dựng, bảo vệ miền Bắc thành chi viện cho miền Nam.
+ Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc. - Kinh nghiệm:
+ Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của kháng chiến
ngay từ những ngày đầu.
+ Hai là: kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Ba là: ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.Phát huy sở trường của ta, linh hoạt kết
hợp với chỉ đạo chiến thuật tác chiến, “đánh chắc, tiến chắc, chắc thắng”, thắng từng
bước tiến lên giành thắng lợi quyết định.
+ Bốn là: Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chính trị - quân sự.
+ Năm là: coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên mọi lĩnh vực, mặt trận. 2. 1954 - 1975 - Không giới hạn
Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954 -1975 - Thành tựu: lOMoAR cPSD| 58540065
Chương 3: tập trung đại hội VI, XIII
Đại hội VI: diễn ra trong bối cảnh - Quốc tế
+ cuộc cách mạng CN lần thứ 3, khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
Đổi mới đang dần trở thành xu thế của thời đại. Liên xô và các nước
XHCN đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng XHCN - Trong nước:
+ Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng hoảng
kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng (Mỹ cấm vận với nguyên nhân: vị thế, vai trò của Mỹ
thất bại trước 1 dân tộc nhỏ bé là VN → cô lập VN ) . Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng khan hiếm, lạm phát.Cuối năm 1986 mức lạm phát tăng hơn 774% Các hiện
tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở
thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.
4 bài học kinh nghiệm của đại hội VI: -
Một là, quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. + Phân tích:
● “Dân là gốc” trong tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam bắt nguồn từ
việc kế thừa và phát huy những bài học từ truyền thống dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định “cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”
● Có Đảng mở đường, lãnh đạo thì cách mạng mới thành công. Nhưng chính
Nhân dân và chỉ có Nhân dân mới là người hiện thực hóa được mụctiêu, lý tưởng mà Đảng đề ra
● Không có Nhân dân sẽ không có lực lượng cách mạng và phong trào cách mạng.
● Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc, đầy đủ
hơn về nội dung, ý nghĩa của bài học này. Sự nghiệp đổi mới bắt đầu từ những
sáng kiến của quần chúng nhân dân, vì lợi ích của nhân dân,phù hợp với mong
muốn, lợi ích của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ: Đường lối ấy
hình thành trên cơ sở phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tổng kết những kinh
nghiệm sáng tạo của nhân dân, của các cấp, các ngành, hợp quy luật, thuận
lòng người, nên nhanh chóng đi vào cuộc sống.
=> Nhận thức sâu sắc chân lý ấy, Đảng ta khẳng định “lấy dân làm gốc” là cơ sở cho việc hoạch định
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. -
Hai là, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. + Phân tích:
● Bệnh chủ quan duy ý chí và là bệnh bảo thủ trì trệ là một sai lầmcủa Đảng ta
trước thời kỳ đổi mới (trước Đại hội lần VI tháng 121986).
● Đánh giá về mức độ sai lầm do chủ quan duy ý chí của Đảng trong thời kỳ này,
Đại hội lần thứ VI đã chỉ rk Đảng đã “ nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ
quan”, “giản đơn hóa, muốn thực hiện nhiều mục tiêu của CNXH trong điều
kiện nước ta mới có chặng đường đầu tiên” lOMoAR cPSD| 58540065
=> Từ sự khủng hoảng đó, một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng được rút ra trong suốt
thời kỳ đổi mới là Đảng phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
● Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những năm qua cho thấy, do xuất
phát từ hiện thực khách quan, hành động theo các quy luật khách quan, Đảng
đã lãnh đạo nhân dân giành được những thắng lợi vĩ đại. + Ví dụ thực tế: -
Ba là phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. + Phân tích:
● Trong hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả chúng ta phải đặc biệt
quan trọng, coi trọng phối hợp những yếu tố dân tộc bản địa và quốc tế,
những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng lực để
mở rộng quan hệ thương
mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để tiến hành
công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩavụ
và trách nhiệm quốctế của mình so với các nước bạn.
● Bên cạnh đó, tinh thần chủ đạo là phải chủ động, tích cực, dự báo đúng tình
hình, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia dân tộc, vận dụng
đến mức cao nhất những yếu tố của bối cảnh quốc tế cho sự phát triển đất nước. + Ví dụ thực tế:4. -
Bốn là phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. + Phân tích:
● Cuối những năm 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, đất nước rơi vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng . Nguyên nhân đã được Đảng ta chỉ rk, là
do: “Bệnh chủ quan, duy ý chí,lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội
chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý
kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của
Đảng. Để khắc phục hạn chế, khuyết điểm đó, cần “phải xây dựng Đảng ngang
tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”
● Đây là bài học quan trọng, xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới.
● Để bảo đảm cho Đảng ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang đó, yếu tố cấp
bách là tăng cường sức chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng
tổ chức triển khai thực tiễn của Đảng
● Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, bằng việc lãnh đạo thể chế hóa
các chủ trương đường lối, do vậy, Đảng vừa phải có quyết tâm chính trị cao,
đồng thời phải hành động quyết liệt,sáng tạo nhằm kịp thời, chủ động tháo
gỡ các điểm nghẽn cho sự phát triển
● Sự lãnh đạo của Đảng phải đảm bảo sự quyết liệt, sáng tạo, phát huy dân chủ
gắn với kỷ cương, chỉ như vậy sự nghiệp đổi mới mới thành công
Hội nghị Trung ương 6 (3-1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống chính trị, đề ra những chủ trương
cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới: lOMoAR cPSD| 58540065 -
Đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là con đường tất yếu. -
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. -
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.. -
Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. -
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. -
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại.
Đại hội XIII: bài học kinh nghiệm, nhiệm vụ trọng tâm - Bối cảnh: + Quốc tế:
● Thế giới đang trải qua những chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường.
Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn diễn ra gay gắt so với các giai đoạn
trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn,
mở ra những không gian phát triển mới rộng lớn và cả những thách thức mới
cho loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng và mỗi cá nhân. Đại dịch COVID-19
bùng nổ theo cách thức khó ai lường trước được và gây ra những hậu quả, hệ quả chưa từng có.
● Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi
lịch sử nhân loại, không chỉ dưới góc độ đời sống xã hội mà còn làm thay đổi
mạnh mẽ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng này được
xác định vẫn đang ở giai đoạn đầu và tạo ra cơ hội quý giá “ngàn năm có một”,
đặc biệt cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có thể “đi tắt,
đón đầu” bắt kịp các nước phát triển. -
Trong nước: thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ
trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đạt
được nhiều thành quả rất quan trọng,khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần tô
đậm những thành tựu to lớn. Đồng thời, Đại hội cũng thẳng thắn nhìn nhận những mặt còn
hạn chế, những vấn đề cần khắc phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện thực hóa
khát vọng phát triển đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 204 - 5 bài học:
+ Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền
và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng
và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng,
thường xuyên đổi mới phương thức lOMoAR cPSD| 58540065
lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là “then
chốt của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương. Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh
đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh xây
dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh
hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
+ Bài học thứ hai về dân, Đại hội xác định: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước,
phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin
tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên
tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân
dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi
chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân; thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng
cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điểm mới của bài học này là phải thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy
hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
+ Bài học thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác định:
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao,
nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ
các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh
đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng
chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Điểm mới của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết
tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, có bước đi
phù hợp; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế.
+ Bài học thứ tư về thể chế và giải quyết các mối quan hệ: tập trung ưu tiên xây dựng
đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát
triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi
trường; giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, lOMoAR cPSD| 58540065
tự chủ với tăng cường đối ngoại, hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu
quả vai trò của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế
phát triển (cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại).
+ Bài học thứ năm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Đại hội xác định: chủ động nghiên
cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường; xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng,
đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng
tình hình, không để bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện”. + + - 6 nhiệm vụ
+ Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hệ
thống chính trị toàn diện, trong sạch, vựng mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng
tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ hai, tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù
hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo
ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất
kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện
chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân
sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
+ Thứ ba, giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 lOMoAR cPSD| 58540065
xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
+ Thứ tư, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị
văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số;
thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
+ Thứ năm, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư
pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu
tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị -
xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Thứ sáu, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải
thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu, thiên tai khắc nghiệt. -
Các mục tiêu cụ thể Thi ngày 26/3