





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089 11/1/2024
Câu 1: Trình bày quan điểm về các nhận định sau:
1. TPH có mqh mật thiết nhất vs LHS
2. PNTP là đối tg ncuu qtrong nhất của TPH
Câu 2: Trình bày các phương pháp ncuu cơ bản của TPH
Phương pháp nghiên cứu của TPH Việt Nam là hệ thống cách thức, biện
pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích và xử lí
thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.
- Gồm 3 phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê hình sự,
phương pháp nghiên cứu chọn lọc, các phương pháp nghiên cứu có chọn lọc.
a. Phương pháp thống kê hình sự -
Là phương pháp thu thập thông tin TP bằng kỹ thuật và quy định về thống kê. -
Trong chuyên môn TPH đối tượng thống kê chủ yếu là TP, người
phạm tội, thiệt hại…(gọi chung là thống kê hình sự). -
Adophe Quetelet- Andre Michen Guerry => tiên phong dùng
phương pháp này. Nghiên cứu sự phụ thuộc giữa con số thống kê TP với
với các nhân tố tự nhiên và xã hội (nghèo khổ, lứa tuổi, giời tính, khí
hậu) => kết luận rằng xã hội chứ không phải quyết định cá nhân của
người phạm tội là nguyên nhân của hành vi PT. -
Ở góc độ khoa học, phương pháp này giải quyết 1 số nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như:
Thứ nhất, Mô tả THTP (một phần): •
Xác định hệ số THTP (=tổng số TP được thống kê chia cho tổng số
dânnhân với 10.000 hoặc 100.00034. •
Xác định tỷ trọng TP, loại TP (tương quan giữa tội phạm hoặc loại
TP trên tổng số TP được thống kê) •
Xác định chỉ số trung bình (tổng số TP được thống kê chia cho số cáctrường hợp)
Thứ hai, Giải thích về tình hình TP. So sánh số liệu thống kê tình hình tội
phạm với số liệu thống kê các hiện tượng xã hội khác (dân số, việc làm, thu nhập, học vấn…)
=> mối quan hệ và phụ thuộc giữa THTP với các hiện tượng xã hội.
Thứ ba, dự báo tội phạm: số liệu thống kê đầy đủ trong 1 khoảng thời
gian dài cần thiết => phản ánh xu hướng THTP trong tương lai. (chọn mốc 100%)
Thứ tư, Đánh giá hiệu quả PNTP và tổ chức hoạt động PNTP
- Các bước thực hiện phương pháp thống kê
Thu thập số liệu thống kê (Kết quả thống kê của cơ quan chức năng) => lOMoAR cPSD| 58448089
Tổng hợp, phân loại (Theo thời gian, địa điểm, mục đích nghiên cứu) =>
Phân tích, đánh giá (Kết luận: THTP, nguyên nhân, xu hướng) b.
Phương pháp nghiên cứu chọn lọc
- Là phương pháp nghiên cứu toàn bộ hiện tượng thông qua một bộ phận điển hình của nó.
- Đối tượng nghiên cứu rộng lớn và không phải luôn được thống kê. - Ưu điểm:
+) Tiết kiệm thời gian, công sức.
+) Phản ánh gần đúng sự thật. - Nhược điểm:
+) Khả năng sai số cao nếu mẫu nghiên cứu với con số nhỏ và tính điển hình thấp.
c. Phương pháp nghiên cứu xã hội học (6 pp)
- c1. Phương pháp phiếu điều tra
+) Là phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu điều tracó ghi sẵn nội
dung các câu hỏi. Không phải thông tin nào cũng có thể thu thập bằng
phương pháp thống kê nhưu ý thức pháp luật, lí do tội phạm, tình hình và
lý do ẩn của TP, dư luận xã hội về tình hình TP, hiệu quả phòng ngừa
TP…nhưng phương pháp phiếu điều tra lại có thể thu thập được +) yêu
cầu quan trong là kỹ thuật đặt câu hỏi: Câu hỏi phải dẽ hiểu, đúng trọng
tâm, hướng dẫn tâm lý của người được hỏi một cách tự nhiên. Mẫu để
điều tra lại có tính đại diện, đáng tin cậy.
+) Nhược điểm: ng hỏi kU
hông kiểm soát được thái độ của người trả lời
+) Là 1 phương pháp nc chọn lọc nên số lượng mẫu càng lớn, sác xuất đúng càng cao
- c2. Phương pháp phỏng vấn (đối thoại)
+) Dùng cách hỏi đáp trực tiếp
+) Kiểm soát được thái độ người trả lời
+) Lựa chọn hình thức phỏng vấn phù hợp
+) Cần chuẩn bị tZArước nội dung câu hỏi
- c3. Phương pháp quan sát
+) Dùng quan sát bằng mắt
+) Nghiên cứu tình trạng sức khỏe, hình thái, tâm lí, thái độ của NPT
+) Loại Quan sát: tự nhiên, trong môi trường nhân tạo, tham gia hoạt động quan sát
+) Yêu cầu: Quan sát phải có chủ đích
- c4. Phương pháp thực nghiệm
+) là ppnc tạo ra hay thay đổi các điều kiện để kiểm tra kết quả nghiên cứu lOMoAR cPSD| 58448089
+) Kiểm tra nguyên nhân, điều kiện PT liên quan đến hoàn cảnh XH
+) Không làm xấu hơn tình trạng của đối tượng thực nghiệm
- c5. Phương pháp chuyên gia
+) Tham khảo ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn
+) Dùng khi thiếu thông tin TP, điều kiện KT-XH thay đổi nhanh chóng +) Ba bước:
• Thu thập, cung cấp, yêu cầu đánh giá
• Lập nhóm chuyên gia và tổ chức cho họ làm việc
• Tổng hợp, xử lí ý kiến
+) Có thể tổ chức cho chuyên gia làm việc cá nhân hay tập thể (nói rõ hơn về cách thực hiện
- c6. Phương pháp so sánh các nguồn tài liệu
+) So sánh nguồn tài liệu ở các lĩnh vực có liên quan đến THTP => mối
quan hệ và sự phụ thuộc giữa THTP và các hiện tượng XH khác. 12/01/2024 18/01/2024
Câu 1: Anh/chị hãy nêu vắn tắt sự ra đời và phát triển của tội phạm
Câu 2: Anh/chị hãy làm rõ một số quan điểm tiêu biểu cho trường
phái tội phạm học cổ điển và đưa ra quan điểm cá nhân
Câu 3: Anh/chị hãy phân tích vai trò của thuyết sinh học trong quá
trình hình thành và phát triển của tội phạm học -
Cesare Lomnroso đã thay thế quan niệm của tội phạm học cổ điển
bằng quan điểm cho rằng nguồn gốc phát sinh tội phạm bắt nguồn từ
nguyên nhân liên quan đến đặc điểm của cơ thể -
Tạo nên trường phái thứ hai trong tội phạm học - trường phái tội
phạm học thực chứng hay còn gọi là trường phái Italia. -
Phần nào lý giải được ngueyen nhân của tội phạm dựa trên cơ sở
khoa học mà không phải dựa trên tư tưởng triết học như trường phái học
cổ điển. Giúp cho các nhà tội phạm học tiếp cận gần hơn nguyên nhân của tội phạm -
Đánh dấu mốc cho sự ra đời của tội phạm học hiện đại. Những
nghiên cứu của ông dẫn đến sự ra đời thuyết định mệnh sinh học làm thay
đổi về bản chất vấn đề mà các học giả đi trước đã kết luận
Câu 4: Anh/chị hãy phân tích nội dung một số thuyết tâm lý điển
hình giải thích về nguyên nhân của tội phạm a. Các thuyết tâm lý quyết định
– Gabriel Tarde: đưa ra Thuyết bắt chước, theo đó nguyên nhân của
tội phạm là do 1 người đã bắt chước hành vi phạm tội của người
khác mà người đó có cơ hội quan sát. Có 3 loại bắt chước: + Những lOMoAR cPSD| 58448089
người có địa vị ngang bằng nhau và có tần số tiếp xúc thường xuyên với
nhau thì có xu hướng bắt chước nhau (cá nhân bắt chước những người
khác cân xứng với mức độ và tần số tiếp xúc của họ). VD bạn bè thường
có xu hướng bắt chước nhau
+ Người ở tầng lớp dưới thường bắt chước người ở tầng lớp cao hơn. VD
trẻ con bắt chước người lớn, học sinh bắt chước thầy cô, người nông thôn
bắt chước người thành thị
+ khi hai khuôn mẫu hành vi mâu thuẫn nhau, một cái có thể chiếm vị trí
của cái kia tương tự như súng thay thế cho dao với tư cách là vũ khí giết ng.
==> ngày nay vẫn còn giá trị: ở việc coi trọng giáo dục, coi trọng việc
“làm gương” của cha mẹ, thầy cô
+ nếu có nhiều khuynh hướng, khuôn mẫu khác nhau thì con người sẽ
chọn cái chiếm ưu thế hơn
==> ngày nay vẫn còn giá trị: tác động của phương tiện truyền thông,
mạng xã hội, ảnh đến giới trẻ –
Sigmund Freud: thuyết phân tâm học, cho rằng tồn tại năng lực
tình dục thúc đẩy hành vi của con người. Năng lực tình dục đó được gọi
là libido, trong libido có 2 lực lượng đối chọi nhau là bản năng sống
(eroshướng tới hoạt động) và bản năng chết (thanatos-hướng tới hoạt
động tự hủy diệt). Ông đưa ra khái niệm bản năng, bản ngã, siêu bản
ngã: + bản năng(id) tượng trưng cho phần vô thức và chống đối xã hội của cá nhân
+ bản ngã(ego): sự thể hiện cá tính tâm lí của mỗi người. Được thể hiện
trong những hoạt động ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí
tuệ cho phép kiểm soát, kiềm chế hành vi cá nhân trong quan hệ với
ngoại cảnh. Tượng trưng cho cho phần ý thức và ý chí của cá nhân + siêu
bản ngã(superego): Được xem như là sự học hỏi của cá nhân về các giá
trị và quy tắc xã hội. Nó có thể coi như mặt lương tâm, đạo đức của cá
nhân. Biểu hiện cho phần giá trị văn hóa với chức năng như là lương tâm cá nhân
Ông cho rằng tội phạm là kết quả khi mà ở một cá nhân nào đó, phần
bản năng đã trỗi dậy đến mức thái quá, lấn át đến mức không thể
nào kiểm soát được trong sự kết hợp với biểu hiện kém của siêu ngã;
lúc đó bản ngã tức là phần lí trí có chức năng kiểm soát sự tác động
qua lịa giữa bản năng và siêu bản ngã hoạt động không tương xứng
trực tiếp, kém hiệu quả. Theo Freud, hành vi tội phạm diễn ra khi ở
1 cá nhân, phần bản năng lấn át bản ngã trong khi siêu bản ngã hoạt
động kém hiệu quả lOMoAR cPSD| 58448089
Câu 5: Anh/chị hãy phân tích nội dung một số thuyết xã hội học điển
hình giải thích về nguyên nhân của tội phạm b. Thuyết xã hội quyết định –
Emile Durkkeim: thuyết rối loạn tổ chức xã hội, theo đó hành
vi phạm tội không phải do các yếu tố thuộc về cá nhân mà là do các yếu
tố thuộc về môi trường, về xã hội, cụ thể là do sự rối loạn, vô tổ chức
của xã hội, do sự phân công lao động xã hội không hợp lý. Quan điểm của Emile Durkkeim:
+ tội phạm là tồn tại tất yếu của xã hội: tức là tội phạm không thể biến
mất, chỉ có thể hạn chế, đẩy lùi tội phạm; nếu tội phạm biến mất thì xã hội cũng tiêu vong
+ tội phạm là thước đo cho sự phát triển của xã hội: VD trước đây chưa
hề có khái niệm về “tội phạm công nghệ cao”, chỉ đến khi khoa học phát
triển thì mới xuất hiện loại tội phạm này. Chính về vậy quan sát tội phạm
có thể đánh giá được mức độ phát triển của xã hội đó.
- Thuyết xung đột văn hóa: Throsten Sellin: Luật pháp chúnh là sự
biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa “chủ yếu” so với văn
hóa của “thiểu số”. Một hành vi theo quan niệm của nhóm người có
ít quyền lực có thể là hành vi bình thường, thậm chí là thói quen
hàng ngày nhưng theo quan niệm của những ng có quyền lực kiểm
soát xã hội, nó có thể bị coi là hành vi lệch lạc hoặ tội phạm. Sellin
còn chỉ ra rằng sự đa dạng xhoi cũng như đa dạng về vhoa sẽ ngày
càn trở nên phổ biển hơn, xung đột xu hướng ngày càng nhiều hơn
và như vậy hành vi lệch lạc ucngx nhưu tội phạm sẽ ngày càn gia
tăng. Chia làm 2 loại: xung đột chủ yếu và xung đột thứ cấp – Edwin
Sutherland: đưa ra thuyết học lại từ xã hội. Thuyết học lại từ xã hội
cho rằng tất cả các hành vi được học nhiều từ xã hội và tội phạm -
hình thức của hành vi xảy ra cũng là do học lại từ xã hội. theo đó hành
vi phạm tội là do sự “học lại” hành vi của một nhóm xã hội (khác với
thuyết bắt chước là sự “học hỏi” từ 1 cá nhân khác)
+) Nhấn mạnh tới vai trò cộng đồng và xã hội hóa trong việc đưa tới việc
học các mẫu hành vi phạm tội và các giá trị trợ giúp cho hành vi đó. +)
Theo thuyết này, hành vi phạm tội là sản phẩm của môi trường xã hội,
không phải là đặc tính bẩm sinh của một số người đặc biệt - Thuyết
kiểm soát xã hội: coi vấn đề nhân cách lệch lạc của con người kết
hơpj vs môi trường sống (môi trg tiêu cực) là nguyên nhân phát sinh tội phạm.
+) Thuyết quy ước xã hội: Tội phạm là kết quả của sự yếu kém hoặc phá
vỡ quy ước của cá nhân với xã hội. Đồng thời, ông cũng đưa ra luận điểm
về kiểm soát xã hội đối với cá nhân để hạn chế tội phạm. lOMoAR cPSD| 58448089
+) Một khi cá nhân tuân thủ tốt các quy ước xã hội sẽ giảm thiểu sự lệc
hướng khỏi quy ước đó, giảm thiểu hành vi phạm tội. Ông cho rằng mqh
giữa cá nhân vs quy ước xh được giới hạn trong 4 đỉm cơ bản sau: sự gắn
bó, sự cam kết, sự ràng buộc, tín ngưỡng
+) Thuyết ngăn chặn: cho rằng tội phạm là kết quả của áp lực xã hội tác
động đến cá nhân, thúc đẩy họ thực hiện hành vi phạm tội cũng như sự
thất bại của cá nhân chống lại áp lực đó, - Thuyết xung đột: tr 62 19/01/2024
Câu 1: Nêu khái niệm tình hình tội phạm. Phân biệt khái niệm tội
phạm và khái niệm tình hình tội phạm. Cho ví dụ Câu 2: Trình
bày các thông số của tình hình tội phạm
Câu 3: Phân tích ý nghĩa nghiên cứu tình hình tội phạm
Câu 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu tình hình tội phạm (theo
nhóm tội hoặc một tội danh cụ thể)