Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều | Văn mẫu lớp 9

Truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh bức tranh xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về những giá trị hiện thực, nhân đạo và phong cách nghệ thuật trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
11 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều | Văn mẫu lớp 9

Truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh bức tranh xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về những giá trị hiện thực, nhân đạo và phong cách nghệ thuật trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
1
Giá tr ni dung và ngh thut ca Truyn Kiu
I. Đôi nét v Nguyn Du và Truyn Kiu
1. Tác gi Nguyn Du
- Nguyn Du (1765 - 1820), tên ch T Như, hiu là Thanh Hiên.
- Quê gốc làng Tiên Đin, huyn Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thi
niên thiếu Thăng Long.
- Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tc, nhiều đời m quan truyn
thng v văn học.
- Cuộc đời ông gn bó sâu sc vi nhng biến c lch s của giai đoạn cui thế k
XVIII - đầu thế k XX.
- Nguyễn Du người kiến thc sâu rng, am hiểu văn hóa dân tộc văn chương
Trung Quc.
- S nghiệp văn học ca Nguyn Du gm nhiu tác phm giá tr bng ch Hán
ch Nôm.
- Mt s tác phẩm như:
Tác phm bng ch Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tp,
Nam trung tp ngâm, Bc hành tp lc.
Tác phm ch Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyn Kiu)...
2. Tác phm Truyn Kiu
a. Hoàn cnh sáng tác
- Truyn Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế k 19
(khong 1805 - 1809).
- Nguyễn Du sáng tác “Truyn Kiều” dựa trên ct truyện “Kim Vân Kiều truyện” của
Trung Quc.
- Tuy nhiên, phn sáng to ca Nguyn Du là vô cùng lớn, mang đến s thành công
sc hp dn cho tác phm.
- Th loi: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát.
b. B cc
Gm 3 phn:
2
Phn th nht: Gp g và đính ước
Phn th hai: Gia biến và lưu lc
Phn th ba: Đoàn tụ
II. Giá tr ni dung và ngh thut ca Truyn Kiu
1. Giá tr ni dung
- Giá tr hin thc: Truyn Kiu là bc tranh hin thc v mt xã hi bt công, tàn bo
coi trọng đồng tiền. Đc bit tác phm còn khc ha s phn của ngưi ph n
trong hi phong kiến - tài năng nhưng không được làm ch cuộc đời ca
mình, phi chu nhiều cay đắng, kh cc.
- Giá tr nhân đạo:
Tiếng nói thương cảm trước s phn bi kch ca con ngưi.
Tiếng nói khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm khát vng chân chính ca
con ngưi: khát vng sng, khát vng hạnh phúc…
Bài ca v tình yêu t do, thủy chung cũng nước về mt hi công
bng.
2. Giá tr ngh thut
- V ngôn ng:
Đỉnh cao ca ngôn ng dân tc và th thơ lục bát.
S dng nhiều điển tích điển c.
Ngôn ng đối thoi, đc thoi giúp bc l tính cách, tâm trng nhân vt.
- Ngh thut t s có bước phát triển vưt bc.
- Ngh thut dn chuyện đến miêu t thiên nhiên, khc ha tính cách và miêu t tâm lí
con ngưi: t cnh ng tình, tượng trưng ước lệ….
Phân tích giá tr ni dung và ngh thut - Mu 1
Truyn Kiu mt trong nhng truyn thơ nổi tiếng nhất xét vào hàng kinh đin
trong Văn hc Vit Nam. Tác phẩm được viết bng ch Nôm, theo th lc bát, gm
3254 câu. Giá tr ni dung ngh thut ca tác phẩm được Nguyn Du th hin mt
cách nh nhàng mà vn sâu sc vô cùng.
3
Giá tr ni dung ca truyện được th hin qua giá tr hin thực nhân đạo. Giá tr
hin thc ca tác phm phn ánh hin thc hội đương thi vi b mt tàn bo
ca giai cp thng tr. Sc mnh của đồng tin s phn những con ngưi b áp bc,
nn nhân của đng tiền, đặc biệt người ph nữ. Phơi bày hiện thc hi phong
kiến bt công, phn ánh ni kh đau, bất hnh của con người, đc biệt ngưi ph
nữ.Gia đình nhà Vương Ông đang sng bình yên, ch mt lời không đâu vào đâu
ca thằng bán “vu oan giá hoạ”, thế cuc sng yên lành b phá v, tai ho đâu
p xung nhà Kiều. Để t đó, khiến cho cuc đời Kiu phi r ớng, hướng đi mới
ca s phn Kiu nghit ngã, đau đn, ti h vô cùng.
Bên cạnh đó Truyện Kiu còn lên án, t cáo nhng thế lc tàn bạo đã chà đạp lên
quyn sng của con người, đề cao t do công lí. ThKiều điển hình cho người
ph n trong hội xưa, mười m năm lưu lạc ca nàng mt chui bi kịch. Dường
như bao nhiêu nỗi cc kh của người đàn thời trước đều p xung vai nàng. T
mt tiểu thư khuê các, Kiu tr thành hàng hoá đ cho ngưi ta mua bán, ri Kiu
b la gt b rơi vào lầu xanh ti hai lần, đem thân đi làm lẽ, làm đứa , ri b đánh
đòn, lăng nhục tr thành ti phm ng đường, b s nhục, đày đọa khiến cui cùng
phi t vn. Cuộc đời Thuý Kiu mt bn cáo trạng đanh thép tố cáo hi phong
kiến bất nhân .Gia đình nhà Vương ông đang sống yên bình nhưng thằng bán
tham tiền đã buông lời “vu oan giá hoạ” thế c gia đình gặp biến c ln, cha em
trai Thuý Kiu vào ngc. Bọn quan sai cũng nhờ cái c đó tiến vào nhà Kiều p
phá, đánh đập. Để cứu được cha em, bn quan li yêu cầu ba trăm lạng bc, Thuý
Kiu phi bán thân t b mối nhân duyên đẹp vi Kim Trọng để làm tròn ch hiếu.
Sau đó, Kiều b bán vào lầu xanh nơi bà, Giám Sinh, S Khanh đều
những người chạy theo đồng tiền, chà đạp lên thân phận ngưi khác nhm chuc li.
Không ch Kiu biết bao người con gái khác cũng bị chôn vùi tuổi thanh xuân nơi
lầu xanh nhơ nhớp y. Ngoài ra, giá tr hin thc ca tác phm còn th hin vic
Nguyn Du t cáo s thi nát, mc rung ca chính quyn phong kiến, đại din trong
tác phm này H Tôn Hiến lũ sai nha ca hn, chúng lng quyn, tham lam
hơn nữa còn trc dâm ô tàn bo.
4
Đồng tiền khi rơi vào tay kẻ xu chính công c gây ra tội ác cho “kẻ yếu” hơn.
Truyn Kiu chính mt bn t s đầy nước mt v cuộc đời ngưi con gái tài sc
Thuý Kiều đang bị chính sc mnh và s bt nhân ca đng tin gây ra.
Nhưng điều khiến tác phm này tr thành linh hn chính giá tr nhân đạo
Nguyn Du truyn tới người thưng thc.Thông qua nhân vt chính ca tác phm
Thuý Kiu, Nguyn Du mun th hin niềm đồng cm sâu sc ca ông vi nhng s
phn bt hnh nhất người ph n. Trong hi phong kiến, trng nam khinh n,
thân phận người ph n như chỉ mua vui, h bèo bt, r rúng. Tui xuân ca h ca
người ph n xinh đẹp như Kiều đáng phải được nâng niu, trân trng thì nay li b
nhng k cy quyn, tham lam li dng, la lọc để làm công c kiếm tiền nơi lầu
xanh.Nguyễn Du cũng người “yêu” vẻ đẹp con người. Ông đã to dng thành công
hình nh chàng Kim Trng hết mc chung tình vi Thuý Kiu, chàng T Hải người
anh hùng giỏi giang, đầu đội trời, chân đạp đất. Đặc biệt là người con gái thu m xinh
đẹp Thuý Kiu sn sàng hi sinh bản thân để gi trọn nghĩa hiếu. qua tác phm ta
cũng thấy đưc nim tin hnh phúc ca con người, người tt thin lương sẽ luôn
được hưởng hnh phúc còn k ác, tham lam s b trng tr thích đáng. Giá trị nhân đạo
được th hiện trước hết là s trân trọng đề cao con ngưi t ngoi hình, phm cht, tài
năng khát vọng đến ước nh yêu chân chính. Mặt khác Truyn Kiu còn th
hin nim thương cm sâu sắc trưc những đau khổ của con người đặc biệt người
ph n. Nguyễn Du như khóc ng tiếng đàn cuộc đời ca Thuý Kiều, ông cũng
bày t thái độ trân trng Kiều cho lúc nàng đã là hạng người dưới đáy của
hi.
"Truyn Kiều” tiếng nói đề cao tình yêu t do, khát vng công ngi ca v đẹp
phm cht của con ngưi. Viết “Truyn Kiều”, Nguyễn Du đã th hiện ước mơ đẹp đẽ
ca mình v mt tình yêu t do, trong sáng, chung thy trong hi quan nim
hôn nhân phong kiến còn hết sc khc nghit. Mi tình Kim Trng, Thúy Kiều được
xem như bài ca tuyệt đẹp v tình yêu lứa đôi trong văn học dân tc. Viết “Truyện
Kiều”, Nguyễn Du còn th hin khát vng công t do, dân ch gia mt hi bt
công, túng đầy c chế, tàn bo. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vt T Hi người
anh hùng ho hán, mt mình dám chng li c cái hi bo tàn y. T Hi khát
5
vng ca công , biểu ng cho t do dân chủ. Trong “Truyn Kiều”, Nguyễn Du
còn ngi ca v đẹp phm cht của con ngưi: v đẹp tài sc, trí tu thông minh, lòng
hiếu tho, trái tim nhân hu, ý thc v tha, đức thy chung. Thúy Kiu, T Hi hin
thân cho nhng v đẹp đó.
Phân tích giá tr ni dung và ngh thut- Mu 2
Truyn Kiều (Đoạn trường tân thanh) đưc Nguyễn Du sáng tác vào đu thế k 19).
Đây được coi mt trong nhng kit tác ca nền văn học Vit Nam trung đại. Tác
phm đã đ li nhiu giá tr v ni dung và ngh thut.
Truyn Kiu k v cuc đi ca Thúy Kiu - mt thiếu n tài sc vẹn toàn nhưng cuộc
đời nhiu bt hnh. Trong mt ln du xuân, Kiu vô tình gp g Kim Trng và có mt
mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai ngưi ch động gp g đính ước vi nhau.
Gia đình Kiều b nghi oan, cha b bt, Kiu quyết định bán mình để chuộc cha. Trưc
khi bán mình, Kiu trao duyên cho em gái Thúy Vân. Thúy Kiu b bọn buôn người
Giám Sinh la bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng đưc Thúc Sinh cu
vt khi cuộc đời k n. Nhng ri Kiu li b Hoạn Thư - v Thúc Sinh ghen tuông,
đày đọa. Nàng mt ln na b rơi vào chốn thanh lâu. đây, Kiều gặp được T Hi -
một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hi ly Kiu giúp nàng báo ân o
oán. Do mc la tổng đốc H Tôn Hiến, Kiều tình đẩy T Hi vào ch chết. Đau
đớn, nàng trm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cu. Li nói Kim Trng khi
t Liêu Dương chịu tang chú xong quay v, biết Thúy Kiu gp phi biến c thì đau
lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vn ngày nh đêm mong gặp li Kiu.
Chàng lin quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn t. Túy Kiu ni li duyên vi Kim
Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi la cũng là duyên bn bầy”.
Giá tr ni dung ca Truyn Kiu th hin giá tr hin thực nhân đạo. Trước hết,
v giá tr nhân đạo, tác phẩm đã khc ha bc tranh hin thc v mthi bt ng,
tàn bo coi trọng đồng tin. Đồng thi, Nguyn Du còn cho thy mt hi phong
kiến bất công đã chà đạp con người, đặc biệt người ph n. Cuc sng của gia đình
Thúy Kiều đang bình yên. Nhưng chỉ mt lời không đâu vào đâu của thằng bán
“vu oan giá hoạ”, cha Kiều b bt. Cuộc đời Kiu phi r sang ng khác. Nàng phi
t b duyên đẹp đẽ vi Kim Trng, bán mình chuc cha. Thúy Kiu còn b bn buôn
người Giám Sinh Bà la báno lầu xanh. Sau đó,ng đưc Thúc Sinh
6
cu vt khi cuộc đời k n. Nhng ri Kiu li b Hoạn Thư - v Thúc Sinh ghen
tuông, đày đọa. Nàng mt ln na b rơi vào chốn thanh lâu. T mt tiểu thư khuê
các, Kiu tr thành hàng hoá để cho người ta mua bán. Nàng còn tr thành v l, b
người ta lăng nhục, đày đọa và cui cùng phi t vn.
Truyn Kiều đã bộc l s trân trọng con người. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vt
Thúy Kiu t nhng v đẹp t ngoi nh, phm chất, tài năng khát vọng đến ước
tình yêu chân chính. Tác phm còn th hin niềm thương cảm sâu sắc trưc nhng
đau khổ của con người đc biệt là ngưi ph n. Cui cùng, truyn tiếng nói đề cao
tình yêu t do, khát vng công lí và ngi ca v đẹp phm cht của con người. Mi tình
Kim Trng Thúy Kiều đã đi vào lòng người đọc. S thy chung, si tình ca Kim
Trng khiến ta không khỏi ngưỡng m. Ngoài ra, vi Truyn Kiu, tác gi còn th
hin khát vng công t do với hình ng nhân vt T Hải, ngưi anh hùng dám
chng li xã hi phong kiến tàn bo.
Tiếp đến giá tr ngh thuật đu tiên phi k đến v mt ngôn ng. “Truyện
Kiều” được đánh giá là đt đến trình độ mu mc v ngôn ng. Nguyễn Du đã kết hp
mt cách nhun nhuyn gia ngôn ng bình dân và ngôn ng bác hc. Nhiều đin tích,
điển c được s dụng để miêu t tâm trng, phm chất (“sông ơng”, sân Lai”,
“gc t”, “nàng Ban”, hay “ả Tạ”…). Cách dùng t tinh tế là mt trong nhng bit tài
ca Nguyn Du khi miêu t nhân vt cnh vt. d như khi miêu tả nhân vt
Bà, tác gi đã sử dng t láy “nhờn nhợt” (Thoắt trông nhn nhợt màu da). Hay đng
t “lẻn” (Mặt mo đã thấy S Khanh lẻn vào) để làm ni bt s xo quyt ca S
Khanh…
Ngh thut xây dng nhân vt ca Nguyễn Du cũng để li nhng ấn tượng sâu sc.
Nhiu hình ảnh ưc lệ, ợng trưng được s dụng. Điều đó đưc th hin nét nht
trong đoạn trích “Ch em Thúy Kiều”:
“Vân xem trang trng khác vi,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài n nang.
Hoa cưi ngc thốt đoan trang,
Mây thua nưc tóc, tuyết nhưng màu da.
Kiu càng sc so, mn mà,
So b tài, sc, li là phần hơn.
7
Làn thu thy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thm, liu hờn kém xanh”
Nguyễn Du cũng rất thành công khi xây dng tâm trng nhân vt vi bút pháp t cnh
ng tình. m câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều lầu Ngưng Bích” một d
điển hình:
“Bun trông ca b chiu hôm,
Thuyn ai thp thoáng cánh bum xa xa?
Bun trông ngọn nưc mi sa,
Hoa trôi man mác, biết là v đâu?
Bun trông ni c ru ru,
Chân mây mt đt mt màu xanh xanh.
Bun trông gió cun mt dunh
m m tiếng sóng kêu quanh ghế ngi”
Ngoài ra, vic s dng th bát cũng đã mang li nhng thành công to ln cho vic
chuyn ti ni dung c phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Đây thể thơ vốn
rt nhiu yếu t to hình rt giàu tính nhc, nht những đoạn khc ha chân
dung nhân vt.
Qua phân tích trên, th khẳng định, Truyn Kiu ca Nguyn Du chứa đựng nhiu
giá tr v ni dung ngh thut. Tác phm chính di sn quý giá ca nền văn
chương nước nhà.
Phân tích giá tr ni dung và ngh thut - Mu 3
Phm Quỳnh đã từng khẳng định: "Truyn Kiu còn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước
ta còn". T trước đến nay, Truyn Kiu ca Nguyễn Du được đánh giá là kiệt tác văn
chương của dân tc. Tht vậy, đểm nên giá tr đó là những đóng góp, sáng to mi
m ca Nguyn Du v c ni dung và hình thc ngh thut.
Trưc tiên, sáng tác da trên ct truyn ca tiu thuyết chương hồi Trung Quc
Kim Vân Kiu truyn (Thanh Tâm tài nhân) song Nguyễn Du đã sáng to nên mt tác
phm mi vi nhng sáng to v giá tr ni dung. Truyn Kiu mang giá tr hin thc
phn ánh bc tranh hi phong kiến Vit Nam bt công, tàn bo hi kim tin
8
chà đạp lên quyn sống con người, đặc biệt là người ph n. Đó li t cáo các thế
lực đen tối như sai nha, quan x kin, ... ích k, tham lam, coi r sinh mng, phm giá
con ngưi. Tác phm còn cho thy những tác động tiêu cc ca đng tiền: đó là những
li ngon ngọt "Có ba trăm lạng vic này mi xuôi", nhng ln la gt Thúy Kiu
vào lu xanh ca Mã Giám Sinh, S Khanh, Bc Bà, Bc Hnh,... Tt c chung quy li
cũng vì đng tin làm tha hóa nhân cách của con ngưi.
Không ch dng li giá tr hin thc rng ln, tác phm còn mang nhng giá tr nhân
đạo cùng sâu sc. Truyn Kiu tiếng nói lên án, t cáo nhng thế lc xu xa chà
đạp con người như Giám Sinh, S Khanh, Bc Bà, Bc Hnh,... Tác phm còn th
hin tiếng nói thương cm, xót xa ca Nguyễn Du trước s phn bi kch của con ngưi:
"Tiếc thay một đóa trà mi/ Con ong đã tỏ đường đi li về", để ri sau này ông tht lên:
Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rng bc mệnh cũng là lời chung". Thúy Kiều là người
con gái tài sắc nhưng số phn li cùng éo le, ly ch hiếu m đầu để ri sau bao
nhiêu trc tr, nàng li đơn võ một mình. Càng t xa bao nhiêu, nhà thơ lại
càng khẳng định, đ cao tài năng, nhân phẩm nhng khát vng chân chính ca con
người: khát vng v quyn sng, quyn t do, công lý, khát vng tình yêu, hnh phúc.
Mi tình Kim Kiều vượt lên trên l giáo phong kiến cùng thái đ ch động của người
con gái khi yêu: "xăm xăm băng lối vườn khuya mt mình" th hin khát vng tình
yêu của con người cùng hình ảnh người anh hùng T Hi n chứa ước ca tác gi
v mt hi công bng,... Bi nhng giá tr hin thc nhân đo cao c đó, Mộng
Liên Đường ch nhân đã từng ca ngi Nguyễn Du người "có con mt nhìn xuyên
sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời".
Không ch những đặc sc v ni dung Truyn Kiu còn mang nhng nét sáng
tạo cùng độc đáo v ngh thut. Tác phm s kết tinh các thành tu ngh thut
văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ng, th loi. V th loi, tác phẩm được
viết dưới hình thc mt truyện thơ Nôm với th thơ lục bát truyn thng quen thuc.
V ngôn ng, tác phẩm đưc viết bng ch Nôm vn dng kết hp linh hot vi
các ca dao, thành ng quen thuc. Ngh thut trong Truyn Kiu đã có bưc phát trin
vượt bc: Ngh thut miêu t thiên nhiên, khc ha tính cách, miêu t tâm lí nhân vt.
Trong ngh thut xây dng nhân vật, nhà thơ sự kết hp gia ngôn ng độc thoi
9
để miêu t ni m ngôn ng đối thoại để th hin tính cách, hoàn cnh nhân vt.
Vi các nhân vt chính din, Nguyn Du s dụng ngòi bút ước l, n d ợng trưng
quen thuộc trong thơ trung đại; vi các nhân vt phn diện, nhà thơ thường s dng
ngôn t bình dân t thc. Bên cạnh đó, ông còn những đặc sc ngh thut khi t
cnh vi bút pháp t cnh ng tình sinh động, giúp nhân vt th hin cm xúc, tâm
trng ca nh mt cách gián tiếp. Tt c đã làm nên một "Truyn Kiu" vi nhng
sáng to mi m v hình thc th hin.
Vi nhng đóng góp to lớn c v ni dung ngh thut, Truyn Kiu xứng đáng
được coi kiệt tác n hc ca dân tc. Thi gian c thế trôi những thơ,
văn, là tuyệt tác thì luôn còn mãi. Và "Truyn Kiều" cũng vậy..
Phân tích giá tr nhân đạo trong Truyn Kiu
Trong tác phm Truyn Kiu ca Nguyễn Du đã phản ánh hin thc hi
phong kiến đương thời vi b mt giai cp tàn bo ca nhng k thng tr mt
tính người. Sc mnh ca đồng tin ca danh li khiến cho những người ph n
khn kh tr thành món hàng cho bn buôn phấn bán hương trong xã hội.
Gia đình nhà h Vương đang cuc sng cùng hạnh phúc bình yên nhưng
li b một người bán tơ vu oan giá họa tai ương ập xuống đầu, khiến cho mt gia
đình đang hạnh phúc vướng vòng lao lý. Sau khi gia đình xy ra biến c bn
quan chc nha sai triều đình đã tranh thủ p ca nhà Thúy Kiều, chúng đã
đưc một quan lại tham ô dung túng thừa nước đục th câu vét tiền ca
của người dân vào túi mình. Tên quan x kin cho cha Thúy Kiều cũng là người
ăn tiền, li dng chc quyền để kiếm chác.
Sc mnh của đồng tin nng ta ngàn cân nm trong tay k tàn bạo, đồng tin
thành mt thế lc cùng mnh th chi phi mi giá tr đạo đức ca con
ngưi, làm mất lương tri của một con người. Những người mang chc trách
giúp người dân ly lại đạo nhưng li tin b cong công lý. Cuc sng
10
vn nhiều nước mt ca con gái tài sắc, mười phân vẹn mười Thúy Kiu bắt đầu
dùng sc mnh, quyn lực để to nên thế lc kiếm những đồng tiền dơ bẩn.
Giá tr nhân đạo ca ca Truyn Kiu th hin vic tác gi Nguyễn Du đề cao
con người t phm chất, tài năng, ngoi hình cho ti những ước mơ chân thành.
Người đọc th cm nhận được Thúy Vân v đẹp cùng nền nã, đoan
trang, hin thc, th hin một con ngưi hin lành, cuc sng cùng bình
yên hnh phúc. Còn Thúy Kiu mang v đẹp sc so th hin mt v đẹp hoa
nhưng nguyt thn.
Thúy Kiều cũng một người tài năng xuất chúng. Xưa nay ph n đẹp
thường ít thông minh tài năng. Nhưng Nguyn Du đã cho Thúy Kiều rt
nhiều ưu điểm xưa nay hiếm thy một người ph nữ. Vương Thúy Kiều có tài
năng cầm k thi ha, tài sắc đều mười phân vẹn mười. Vi v đp mt hai
nghiêng nước nghiêng thành.
Qua nhân vt Thúy Kiu tác gi Nguyễn Du đã lên án tố cáo chế độ phong kiến
tàn bạo chà đạp lên con người, lên quyền hưởng th hnh phúc ca những người
con gái tài sắc. Vương Thúy Kiều đã vướng phải mười lăm năm lưu lạc phải rơi
vào chn lu xanh hết ln này ti ln khác khiến cho cuc sng ca sng
không bng chết. Qua ời lăm năm lưu lc không Thúy Kiều chưa
trải qua nàng cũng đã tìm cách tự vn nhiu lần nhưng đều được cu giúp.
T mt cô gái con nhà tiểu thư khuê các Thúy Kiều tr thành hàng hóa để ngưi
ta mua bán, trao đổi b la gt hết ln này ti lần khác, đem thân đi làm vợ l
ngưi ta, làm gia nô, ri b hành h tra tấn đánh đòn. Thúy Kiều b lăng nhục tr
thành ti phm chốn quan trường b s nhục rơi vào cảnh giết chng, ni oan
chng cht. Cuộc đời Thúy Kiu mt bn cáo trng t cáo ti ác ca chế độ
hội xưa. Chính hội bất lương đó đã đẩy người con gái tài sắc, đức
hnh, hiếu nghĩa rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất đi hnh phúc của đời mình
chu cnh bu phong trn.
11
Qua Truyn Kiu còn th hin niềm thương cảm ca tác gi Nguyễn Du trước
những đau khổ của con người nht s phận người ph n như Thúy Kiều.
Bên cạnh đó, Truyện Kiu ca Nguyn Du có th người đọc khc sâu trong lòng
người đọc, bi giá tr ngh thut giá tr nhân đạo. Trong tác phm ca ông
th hin s tài hoa cùng sc sc, tinh tế, ngh thut miêu t ni tâm nhân vt
vô cùng sâu sc.
Tác phm Truyn Kiu ca Nguyn Du mt kit tác lng ly, vi bút pháp
ca một nhà thơ thiên tài, nghệ thut t s, th hin s thành công trong s
dng ngôn ng ca tác gi. Thông qua thiên truyn tuyt tác này tác gi Nguyn
Du th hin mt giá tr hin thc giá tr nhân đạo ca tác phm. nhm t
cáo ti ác ca mt chế độ phong kiến thi nát, mc rung li dng thân xác ph
n kiếm tin.
Tác gi Nguyn Du th hin s đồng cm xót xa ca mình với người ph n
công dung ngôn hnh, tài sc vẹn toàn đáng l ra phải được hưởng cuc sng
hạnh phúc. Nhưng lại chu nhiu bt hnh trong cuc sng, chu cảnh lưu vong,
cơ cực.
| 1/11

Preview text:


Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều
I. Đôi nét về Nguyễn Du và Truyện Kiều
1. Tác giả Nguyễn Du
- Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời
niên thiếu ở Thăng Long.
- Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
- Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XX.
- Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Một số tác phẩm như:
• Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập,
Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
• Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)...
2. Tác phẩm Truyện Kiều a. Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805 - 1809).
- Nguyễn Du sáng tác “Truyện Kiều” dựa trên cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Trung Quốc.
- Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành công và
sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát. b. Bố cục Gồm 3 phần: 1
• Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước
• Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
• Phần thứ ba: Đoàn tụ
II. Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều
1. Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo
và coi trọng đồng tiền. Đặc biệt tác phẩm còn khắc họa số phận của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến - dù có tài năng nhưng không được làm chủ cuộc đời của
mình, phải chịu nhiều cay đắng, khổ cực. - Giá trị nhân đạo:
• Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
• Tiếng nói khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm và khát vọng chân chính của
con người: khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc…
• Bài ca về tình yêu tự do, thủy chung cũng như ước mơ về một xã hội công bằng.
2. Giá trị nghệ thuật - Về ngôn ngữ:
• Đỉnh cao của ngôn ngữ dân tộc và thể thơ lục bát.
• Sử dụng nhiều điển tích điển cố.
• Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại giúp bộc lộ tính cách, tâm trạng nhân vật.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc.
- Nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí
con người: tả cảnh ngụ tình, tượng trưng ước lệ….
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật - Mẫu 1
Truyện Kiều là một trong những truyện thơ nổi tiếng nhất và xét vào hàng kinh điển
trong Văn học Việt Nam. Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát, gồm
3254 câu. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm được Nguyễn Du thể hiện một
cách nhẹ nhàng mà vẫn sâu sắc vô cùng. 2
Giá trị nội dung của truyện được thể hiện qua giá trị hiện thực và nhân đạo. Giá trị
hiện thực của tác phẩm là phản ánh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo
của giai cấp thống trị. Sức mạnh của đồng tiền và số phận những con người bị áp bức,
nạn nhân của đồng tiền, đặc biệt là người phụ nữ. Phơi bày hiện thực xã hội phong
kiến bất công, phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ
nữ.Gia đình nhà Vương Ông đang sống bình yên, chỉ vì một lời không đâu vào đâu
của thằng bán tơ “vu oan giá hoạ”, thế là cuộc sống yên lành bị phá vỡ, tai hoạ ở đâu
ập xuống nhà Kiều. Để từ đó, khiến cho cuộc đời Kiều phải rẽ hướng, hướng đi mới
của số phận Kiều nghiệt ngã, đau đớn, tủi hổ vô cùng.
Bên cạnh đó Truyện Kiều còn lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên
quyền sống của con người, đề cao tự do và công lí. Thuý Kiều điển hình cho người
phụ nữ trong xã hội xưa, mười lăm năm lưu lạc của nàng là một chuỗi bi kịch. Dường
như bao nhiêu nỗi cực khổ của người đàn bà thời trước đều ập xuống vai nàng. Từ
một cô tiểu thư khuê các, Kiểu trở thành hàng hoá để cho người ta mua bán, rồi Kiều
bị lừa gạt bị rơi vào lầu xanh tới hai lần, đem thân đi làm lẽ, làm đứa ở, rồi bị đánh
đòn, lăng nhục trở thành tội phạm ở công đường, bị sỉ nhục, đày đọa khiến cuối cùng
phải tự vẫn. Cuộc đời Thuý Kiều là một bản cáo trạng đanh thép tố cáo xã hội phong
kiến bất nhân .Gia đình nhà Vương ông đang sống yên bình nhưng vì thằng bán tơ
tham tiền đã buông lời “vu oan giá hoạ” thế là cả gia đình gặp biến cố lớn, cha và em
trai Thuý Kiều vào ngục. Bọn quan sai cũng nhờ cái cớ đó mà tiến vào nhà Kiều cướp
phá, đánh đập. Để cứu được cha và em, bọn quan lại yêu cầu ba trăm lạng bạc, Thuý
Kiều phải bán thân từ bỏ mối nhân duyên đẹp với Kim Trọng để làm tròn chữ hiếu.
Sau đó, Kiều bị bán vào lầu xanh nơi có Tú bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh đều là
những người chạy theo đồng tiền, chà đạp lên thân phận người khác nhằm chuộc lợi.
Không chỉ Kiều mà biết bao người con gái khác cũng bị chôn vùi tuổi thanh xuân nơi
lầu xanh nhơ nhớp ấy. Ngoài ra, giá trị hiện thực của tác phẩm còn thể hiện ở việc
Nguyễn Du tố cáo sự thối nát, mục ruỗng của chính quyền phong kiến, đại diện trong
tác phẩm này là Hồ Tôn Hiến và bè lũ sai nha của hắn, chúng lộng quyền, tham lam
hơn nữa còn trắc dâm ô tàn bạo. 3
Đồng tiền khi rơi vào tay kẻ xấu chính là công cụ gây ra tội ác cho “kẻ yếu” hơn. Và
Truyện Kiều chính là một bản tự sự đầy nước mắt về cuộc đời người con gái tài sắc
Thuý Kiều đang bị chính sức mạnh và sự bất nhân của đồng tiền gây ra.
Nhưng điều khiến tác phẩm này trở thành linh hồn chính là giá trị nhân đạo mà
Nguyễn Du truyền tới người thưởng thức.Thông qua nhân vật chính của tác phẩm là
Thuý Kiều, Nguyễn Du muốn thể hiện niềm đồng cảm sâu sắc của ông với những số
phận bất hạnh nhất là người phụ nữ. Trong xã hội phong kiến, trọng nam khinh nữ,
thân phận người phụ nữ như chỉ mua vui, họ bèo bọt, rẻ rúng. Tuổi xuân của họ của
người phụ nữ xinh đẹp như Kiều đáng phải được nâng niu, trân trọng thì nay lại bị
những kẻ cậy quyền, tham lam lợi dụng, lừa lọc để làm công cụ kiếm tiền nơi lầu
xanh.Nguyễn Du cũng là người “yêu” vẻ đẹp con người. Ông đã tạo dựng thành công
hình ảnh chàng Kim Trọng hết mực chung tình với Thuý Kiều, chàng Từ Hải người
anh hùng giỏi giang, đầu đội trời, chân đạp đất. Đặc biệt là người con gái thuỳ mị xinh
đẹp Thuý Kiều sẵn sàng hi sinh bản thân để giữ trọn nghĩa hiếu. Và qua tác phẩm ta
cũng thấy được niềm tin ở hạnh phúc của con người, người tốt thiện lương sẽ luôn
được hưởng hạnh phúc còn kẻ ác, tham lam sẽ bị trừng trị thích đáng. Giá trị nhân đạo
được thể hiện trước hết là sự trân trọng đề cao con người từ ngoại hình, phẩm chất, tài
năng khát vọng đến ước mơ và tình yêu chân chính. Mặt khác Truyện Kiều còn thể
hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người đặc biệt là người
phụ nữ. Nguyễn Du như khóc cùng tiếng đàn và cuộc đời của Thuý Kiều, ông cũng
bày tỏ thái độ trân trọng Kiều cho dù có lúc nàng đã là hạng người dưới đáy của xã hội.
"Truyện Kiều” là tiếng nói đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ngợi ca vẻ đẹp
phẩm chất của con người. Viết “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã thể hiện ước mơ đẹp đẽ
của mình về một tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy trong xã hội mà quan niệm
hôn nhân phong kiến còn hết sức khắc nghiệt. Mối tình Kim Trọng, Thúy Kiều được
xem như là bài ca tuyệt đẹp về tình yêu lứa đôi trong văn học dân tộc. Viết “Truyện
Kiều”, Nguyễn Du còn thể hiện khát vọng công lí tự do, dân chủ giữa một xã hội bất
công, tù túng đầy ức chế, tàn bạo. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật Từ Hải – người
anh hùng hảo hán, một mình dám chống lại cả cái xã hội bạo tàn ấy. Từ Hải là khát 4
vọng của công lí, là biểu tượng cho tự do dân chủ. Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du
còn ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của con người: vẻ đẹp tài sắc, trí tuệ thông minh, lòng
hiếu thảo, trái tim nhân hậu, ý thức vị tha, đức thủy chung. Thúy Kiều, Từ Hải là hiện
thân cho những vẻ đẹp đó.
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật- Mẫu 2
Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19).
Đây được coi là một trong những kiệt tác của nền văn học Việt Nam trung đại. Tác
phẩm đã để lại nhiều giá trị về nội dung và nghệ thuật.
Truyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc
đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và có một
mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước
khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người
là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu
vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông,
đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải -
một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo
oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau
đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu. Lại nói Kim Trọng khi
từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau
lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều.
Chàng liền quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim
Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Giá trị nội dung của Truyện Kiều thể hiện ở giá trị hiện thực và nhân đạo. Trước hết,
về giá trị nhân đạo, tác phẩm đã khắc họa bức tranh hiện thực về một xã hội bất công,
tàn bạo và coi trọng đồng tiền. Đồng thời, Nguyễn Du còn cho thấy một xã hội phong
kiến bất công đã chà đạp con người, đặc biệt là người phụ nữ. Cuộc sống của gia đình
Thúy Kiều đang bình yên. Nhưng chỉ vì một lời không đâu vào đâu của thằng bán tơ
“vu oan giá hoạ”, cha Kiều bị bắt. Cuộc đời Kiều phải rẽ sang hướng khác. Nàng phải
từ bỏ duyên đẹp đẽ với Kim Trọng, bán mình chuộc cha. Thúy Kiều còn bị bọn buôn
người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh 5
cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen
tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Từ một cô tiểu thư khuê
các, Kiểu trở thành hàng hoá để cho người ta mua bán. Nàng còn trở thành vợ lẽ, bị
người ta lăng nhục, đày đọa và cuối cùng phải tự vẫn.
Truyện Kiều đã bộc lộ sự trân trọng con người. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật
Thúy Kiều từ những vẻ đẹp từ ngoại hình, phẩm chất, tài năng khát vọng đến ước mơ
và tình yêu chân chính. Tác phẩm còn thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những
đau khổ của con người đặc biệt là người phụ nữ. Cuối cùng, truyện là tiếng nói đề cao
tình yêu tự do, khát vọng công lí và ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của con người. Mối tình
Kim Trọng và Thúy Kiều đã đi vào lòng người đọc. Sự thủy chung, si tình của Kim
Trọng khiến ta không khỏi ngưỡng mộ. Ngoài ra, với Truyện Kiều, tác giả còn thể
hiện khát vọng công lí tự do với hình tượng nhân vật Từ Hải, người anh hùng dám
chống lại xã hội phong kiến tàn bạo.
Tiếp đến là giá trị nghệ thuật mà đầu tiên phải kể đến về mặt ngôn ngữ. “Truyện
Kiều” được đánh giá là đạt đến trình độ mẫu mực về ngôn ngữ. Nguyễn Du đã kết hợp
một cách nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. Nhiều điển tích,
điển cố được sử dụng để miêu tả tâm trạng, phẩm chất (“sông Tương”, “sân Lai”,
“gốc tử”, “nàng Ban”, hay “ả Tạ”…). Cách dùng từ tinh tế là một trong những biệt tài
của Nguyễn Du khi miêu tả nhân vật và cảnh vật. Ví dụ như khi miêu tả nhân vật Tú
Bà, tác giả đã sử dụng từ láy “nhờn nhợt” (Thoắt trông nhờn nhợt màu da). Hay động
từ “lẻn” (Mặt mo đã thấy Sở Khanh lẻn vào) để làm nổi bật sự xảo quyệt của Sở Khanh…
Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du cũng để lại những ấn tượng sâu sắc.
Nhiều hình ảnh ước lệ, tượng trưng được sử dụng. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất
trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn. 6
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
Nguyễn Du cũng rất thành công khi xây dựng tâm trạng nhân vật với bút pháp tả cảnh
ngụ tình. Tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một ví dụ điển hình:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
Ngoài ra, việc sử dụng thể bát cũng đã mang lại những thành công to lớn cho việc
chuyển tải nội dung tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Đây là thể thơ vốn có
rất nhiều yếu tố tạo hình và rất giàu tính nhạc, nhất là ở những đoạn khắc họa chân dung nhân vật.
Qua phân tích trên, có thể khẳng định, Truyện Kiều của Nguyễn Du chứa đựng nhiều
giá trị về nội dung và nghệ thuật. Tác phẩm chính là di sản quý giá của nền văn chương nước nhà.
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật - Mẫu 3
Phạm Quỳnh đã từng khẳng định: "Truyện Kiều còn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước
ta còn". Từ trước đến nay, Truyện Kiều của Nguyễn Du được đánh giá là kiệt tác văn
chương của dân tộc. Thật vậy, để làm nên giá trị đó là những đóng góp, sáng tạo mới
mẻ của Nguyễn Du về cả nội dung và hình thức nghệ thuật.
Trước tiên, dù sáng tác dựa trên cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi Trung Quốc
Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm tài nhân) song Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác
phẩm mới với những sáng tạo về giá trị nội dung. Truyện Kiều mang giá trị hiện thực
phản ánh bức tranh xã hội phong kiến Việt Nam bất công, tàn bạo và xã hội kim tiền 7
chà đạp lên quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Đó là lời tố cáo các thế
lực đen tối như sai nha, quan xử kiện, ... ích kỉ, tham lam, coi rẻ sinh mạng, phẩm giá
con người. Tác phẩm còn cho thấy những tác động tiêu cực của đồng tiền: đó là những
lời ngon ngọt "Có ba trăm lạng việc này mới xuôi", là những lần lừa gạt Thúy Kiều
vào lầu xanh của Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Bạc Bà, Bạc Hạnh,... Tất cả chung quy lại
cũng vì đồng tiền làm tha hóa nhân cách của con người.
Không chỉ dừng lại ở giá trị hiện thực rộng lớn, tác phẩm còn mang những giá trị nhân
đạo vô cùng sâu sắc. Truyện Kiều là tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa chà
đạp con người như Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Bạc Bà, Bạc Hạnh,... Tác phẩm còn thể
hiện tiếng nói thương cảm, xót xa của Nguyễn Du trước số phận bi kịch của con người:
"Tiếc thay một đóa trà mi/ Con ong đã tỏ đường đi lối về", để rồi sau này ông thốt lên:
Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung". Thúy Kiều là người
con gái tài sắc nhưng số phận lại vô cùng éo le, lấy chữ hiếu làm đầu để rồi sau bao
nhiêu trắc trở, nàng lại cô đơn vò võ một mình. Càng xót xa bao nhiêu, nhà thơ lại
càng khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con
người: khát vọng về quyền sống, quyền tự do, công lý, khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
Mối tình Kim Kiều vượt lên trên lễ giáo phong kiến cùng thái độ chủ động của người
con gái khi yêu: "xăm xăm băng lối vườn khuya một mình" thể hiện khát vọng tình
yêu của con người cùng hình ảnh người anh hùng Từ Hải ẩn chứa ước mơ của tác giả
về một xã hội công bằng,... Bởi những giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả đó, Mộng
Liên Đường chủ nhân đã từng ca ngợi Nguyễn Du là người "có con mắt nhìn xuyên
sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời".
Không chỉ có những đặc sắc về nội dung mà Truyện Kiều còn mang những nét sáng
tạo vô cùng độc đáo về nghệ thuật. Tác phẩm là sự kết tinh các thành tựu nghệ thuật
văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Về thể loại, tác phẩm được
viết dưới hình thức một truyện thơ Nôm với thể thơ lục bát truyền thống quen thuộc.
Về ngôn ngữ, tác phẩm được viết bằng chữ Nôm có vận dụng kết hợp linh hoạt với
các ca dao, thành ngữ quen thuộc. Nghệ thuật trong Truyện Kiều đã có bước phát triển
vượt bậc: Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách, miêu tả tâm lí nhân vật.
Trong nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhà thơ có sự kết hợp giữa ngôn ngữ độc thoại 8
để miêu tả nội tâm và ngôn ngữ đối thoại để thể hiện tính cách, hoàn cảnh nhân vật.
Với các nhân vật chính diện, Nguyễn Du sử dụng ngòi bút ước lệ, ẩn dụ tượng trưng
quen thuộc trong thơ trung đại; với các nhân vật phản diện, nhà thơ thường sử dụng
ngôn từ bình dân tả thực. Bên cạnh đó, ông còn có những đặc sắc nghệ thuật khi tả
cảnh với bút pháp tả cảnh ngụ tình sinh động, giúp nhân vật thể hiện cảm xúc, tâm
trạng của mình một cách gián tiếp. Tất cả đã làm nên một "Truyện Kiều" với những
sáng tạo mới mẻ về hình thức thể hiện.
Với những đóng góp to lớn cả về nội dung và nghệ thuật, Truyện Kiều xứng đáng
được coi là kiệt tác văn học của dân tộc. Thời gian cứ thế trôi và những gì là thơ, là
văn, là tuyệt tác thì luôn còn mãi. Và "Truyện Kiều" cũng vậy..
Phân tích giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều
Trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh hiện thực xã hội
phong kiến đương thời với bộ mặt giai cấp tàn bạo của những kẻ thống trị mất
tính người. Sức mạnh của đồng tiền của danh lợi khiến cho những người phụ nữ
khốn khổ trở thành món hàng cho bọn buôn phấn bán hương trong xã hội.
Gia đình nhà họ Vương đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc bình yên nhưng
lại bị một người bán tơ vu oan giá họa tai ương ập xuống đầu, khiến cho một gia
đình đang hạnh phúc vướng vòng lao lý. Sau khi gia đình xảy ra biến cố bọn
quan chức nha sai triều đình đã tranh thủ cướp của nhà Thúy Kiều, chúng đã
được một lũ quan lại tham ô dung túng thừa nước đục thả câu vơ vét tiền của
của người dân vào túi mình. Tên quan xử kiện cho cha Thúy Kiều cũng là người
ăn tiền, lợi dụng chức quyền để kiếm chác.
Sức mạnh của đồng tiền nặng tựa ngàn cân nằm trong tay kẻ tàn bạo, đồng tiền
thành một thế lực vô cùng mạnh nó có thể chi phối mọi giá trị đạo đức của con
người, làm mất lương tri của một con người. Những người mang chức trách
giúp người dân lấy lại đạo lý nhưng lại vì tiền mà bẻ cong công lý. Cuộc sống 9
vốn nhiều nước mắt của con gái tài sắc, mười phân vẹn mười Thúy Kiều bắt đầu
dùng sức mạnh, quyền lực để tạo nên thế lực kiếm những đồng tiền dơ bẩn.
Giá trị nhân đạo của của Truyện Kiều thể hiện việc tác giả Nguyễn Du đề cao
con người từ phẩm chất, tài năng, ngoại hình cho tới những ước mơ chân thành.
Người đọc có thể cảm nhận được là Thúy Vân có vẻ đẹp vô cùng nền nã, đoan
trang, hiền thục, thể hiện một con người hiền lành, có cuộc sống vô cùng bình
yên hạnh phúc. Còn Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo thể hiện một vẻ đẹp hoa nhường nguyệt thẹn.
Thúy Kiều cũng là một người có tài năng xuất chúng. Xưa nay phụ nữ đẹp
thường ít thông minh và tài năng. Nhưng Nguyễn Du đã cho Thúy Kiều rất
nhiều ưu điểm xưa nay hiếm thấy ở một người phụ nữ. Vương Thúy Kiều có tài
năng cầm kỳ thi họa, tài sắc đều mười phân vẹn mười. Với vẻ đẹp một hai
nghiêng nước nghiêng thành.
Qua nhân vật Thúy Kiều tác giả Nguyễn Du đã lên án tố cáo chế độ phong kiến
tàn bạo chà đạp lên con người, lên quyền hưởng thụ hạnh phúc của những người
con gái tài sắc. Vương Thúy Kiều đã vướng phải mười lăm năm lưu lạc phải rơi
vào chốn lầu xanh hết lần này tới lần khác khiến cho cuộc sống của cô sống
không bằng chết. Qua mười lăm năm lưu lạc không có gì mà Thúy Kiều chưa
trải qua nàng cũng đã tìm cách tự vẫn nhiều lần nhưng đều được cứu giúp.
Từ một cô gái con nhà tiểu thư khuê các Thúy Kiều trở thành hàng hóa để người
ta mua bán, trao đổi bị lừa gạt hết lần này tới lần khác, đem thân đi làm vợ lẽ
người ta, làm gia nô, rồi bị hành hạ tra tấn đánh đòn. Thúy Kiều bị lăng nhục trở
thành tội phạm ở chốn quan trường bị sỉ nhục rơi vào cảnh giết chồng, nỗi oan
chồng chất. Cuộc đời Thúy Kiều là một bản cáo trạng tố cáo tội ác của chế độ
xã hội xưa. Chính xã hội bất lương đó đã xô đẩy người con gái tài sắc, có đức
hạnh, hiếu nghĩa rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất đi hạnh phúc của đời mình
chịu cảnh bể dâu phong trần. 10
Qua Truyện Kiều còn thể hiện niềm thương cảm của tác giả Nguyễn Du trước
những đau khổ của con người nhất là số phận người phụ nữ như Thúy Kiều.
Bên cạnh đó, Truyện Kiều của Nguyễn Du có thể người đọc khắc sâu trong lòng
người đọc, bởi giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo. Trong tác phẩm của ông
thể hiện sự tài hoa vô cùng sắc sắc, tinh tế, nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật vô cùng sâu sắc.
Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác lừng lẫy, với bút pháp
của một nhà thơ thiên tài, nghệ thuật tự sự, thể hiện sự thành công trong sử
dụng ngôn ngữ của tác giả. Thông qua thiên truyện tuyệt tác này tác giả Nguyễn
Du thể hiện một giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Nó nhằm tố
cáo tội ác của một chế độ phong kiến thối nát, mục ruỗng lợi dụng thân xác phụ nữ kiếm tiền.
Tác giả Nguyễn Du thể hiện sự đồng cảm xót xa của mình với người phụ nữ
công dung ngôn hạnh, tài sắc vẹn toàn đáng lẽ ra phải được hưởng cuộc sống
hạnh phúc. Nhưng lại chịu nhiều bất hạnh trong cuộc sống, chịu cảnh lưu vong, cơ cực. 11