Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng

Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF gồm 3 trang và bài giải giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng

Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF gồm 3 trang và bài giải giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

94 47 lượt tải Tải xuống
Gii bài tập SBT Đa lý 12 bài 19: Thc hành: V biu đ và phân tích s
phân hóa v thu nhp bình quân theo đầu người gia các vùng
Bài 19a Trang 49 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12
Cho bng s liu sau:
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIA CÁC VÙNG
(Đơn vị: nghìn đng)
Vùng
Năm 1999
Năm 2010
C nước
295.0
1387.0
Trung du và min núi Bc B
210.0
905.0
Đồng bng sông Hng
280.3
1581.0
Bc Trung B
212.4
950.0
Duyên hi Nam Trung B
252.8
1159.0
Tây Nguyên
344.7
1088.0
Đông Nam Bộ
527.8
2304.0
Đồng bng sông Cu Long
342.1
1247.0
a) v biểu đồ (thanh ngang) th hin thu nhập bình quân đầu ngưi/tháng gia
các vùng nước ta, năm 2010
Tr li:
Bài 19b Trang 49 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12
Nhn xét s gia tăng mức thu nhập bình quân đầu người/tháng ca c nước
các vùng
Tr li:
S gia tăng mức thu nhập bình quân đầu người/tháng ca c nước và các vùng:
- Giai đoạn 1999 - 2010, mc thu nhập bình quân đầu người/tháng gia các
vùng đều tăng.
- Có s chênh lch thu nhập bình quân đầu ngưi/tháng gia các vùng:
+ Đông Nam B thu nhập hình quân đầu người/tháng cao nht c nước
(2304,0 nghìn đng) thp nht vùng Trung du min núi Bc B (905,0
nghìn đồng).
+ Các ng thu nhp bình quân đầu người/tháng cao hơn mức trung hình c
nước (năm 2010): Đông Nam Bộ, Đồng hng sông Hng.
+ Các vùng còn li thu nhập hình quân đầu ngươi/tháng thấp hơn mức trung
bình c nước.
Bài 19c Trang 50 Sách bài tp (SBT)
Gii thích ti sao Đông Nam Bộ vùng mc thu nhập bình quân đầu
người/tháng cao nht c nước.
Tr li:
Đông Nam Bộ vùng mc thu nhập bình quân đầu người/tháng cao nht c
nước vì:
- Đông Nam Bộ vùng dẫn đầu c nước v thu nhập bình quân đầu người.
Năm 2010 là 2304 nghìn đồng/ người.
- điều kin thun lợi, năng động, ưu thế v v trí địa lý, v nguồn lao động
lành nghề, sở vt cht k thut, li chính sách phát trin phù hp, thu
hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nưc.
- Đông nam bộ trung tâm kinh tế, chính tr, chiếm phn ln din tích vùng
kinh tế trọng điểm, cơ cấu ngành kinh tế hp lý nên thu nhp bình quân cao.
- Đông Nam Bộ là vùng có nn kinh tế hàng hóa sm phát trin.
Bài 19d Trang 50 Sách bài tp (SBT) Địa lý 12
Gii thích tại sao Đng bng sông Hng vùng mc thu nhp bình quân
đầu người/tháng cao hơn so với Đng bng sông Cu Long.
Tr li:
Đồng bng sông Hng nhiu diu kiện để phát trin kinh tế hơn so với đng
bng Sông Cu Long: nhiu trung tâm kinh tế, đầu mi giao thông quan
trng, nhiu tnh thành thuc vùng kinh tế trọng đim…
Đồng bng sông Hng là vùng kinh tế lch s khai thác lâu đời hơn, có cơ sở
vt cht k thut, li chính sách phát trin phù hợp, thu hút được các ngun
đầu tư trong và ngoài nước, có tng thu nhp rt ln.
| 1/3

Preview text:

Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự
phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng
Bài 19a Trang 49 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12 Cho bảng số liệu sau:
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC VÙNG (Đơn vị: nghìn đồng) Vùng Năm 1999 Năm 2010 Cả nước 295.0 1387.0
Trung du và miền núi Bắc Bộ 210.0 905.0 Đồng bằng sông Hồng 280.3 1581.0 Bắc Trung Bộ 212.4 950.0 Duyên hải Nam Trung Bộ 252.8 1159.0 Tây Nguyên 344.7 1088.0 Đông Nam Bộ 527.8 2304.0
Đồng bằng sông Cửu Long 342.1 1247.0
a) vẽ biểu đồ (thanh ngang) thể hiện thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa
các vùng nước ta, năm 2010 Trả lời:
Bài 19b Trang 49 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12
Nhận xét sự gia tăng mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của cả nước và các vùng Trả lời:
Sự gia tăng mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của cả nước và các vùng:
- Giai đoạn 1999 - 2010, mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng đều tăng.
- Có sự chênh lệch thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng:
+ Đông Nam Bộ có thu nhập hình quân đầu người/tháng cao nhất cả nước
(2304,0 nghìn đồng) và thấp nhất là vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (905,0 nghìn đồng).
+ Các vùng có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn mức trung hình cả
nước (năm 2010): Đông Nam Bộ, Đồng hằng sông Hồng.
+ Các vùng còn lại có thu nhập hình quân đầu ngươi/tháng thấp hơn mức trung bình cả nước.
Bài 19c Trang 50 Sách bài tập (SBT)
Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có mức thu nhập bình quân đầu
người/tháng cao nhất cả nước. Trả lời:
Đông Nam Bộ là vùng có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng cao nhất cả nước vì:
- Đông Nam Bộ là vùng dẫn đầu cả nước về thu nhập bình quân đầu người.
Năm 2010 là 2304 nghìn đồng/ người.
- Có điều kiện thuận lợi, năng động, ưu thế về vị trí địa lý, về nguồn lao động
lành nghề, có cơ sở vật chất kỹ thuật, lại có chính sách phát triển phù hợp, thu
hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
- Đông nam bộ là trung tâm kinh tế, chính trị, chiếm phần lớn diện tích vùng
kinh tế trọng điểm, cơ cấu ngành kinh tế hợp lý nên thu nhập bình quân cao.
- Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển.
Bài 19d Trang 50 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12
Giải thích tại sao Đồng bằng sông Hồng là vùng có mức thu nhập bình quân
đầu người/tháng cao hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long. Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng có nhiều diều kiện để phát triển kinh tế hơn so với đồng
bằng Sông Cửu Long: Có nhiều trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông quan
trọng, nhiều tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm…
Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế có lịch sử khai thác lâu đời hơn, có cơ sở
vật chất kỹ thuật, lại có chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn
đầu tư trong và ngoài nước, có tổng thu nhập rất lớn.