Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy hướng dẫn giải vở bài tập Sử 10, là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 10 được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Hi vọng sẽ giúp các bạn giải bài tập Lịch sử 10 nhanh chóng và chính xác.

GII BÀI TP SBT MÔN LCH S 10 BÀI 13
VIT NAM THI NGUYÊN THY
Bài tp 1 trang 59 Sách bài tp (SBT) Lch s 10
Hãy khoanh tròn ch cái trưc ý tr lời đúng.
1. Dấu tích Người ti c đưc tìm thấy trên đất nước ta có niên đi cách ngày nay
A. khong 30 - 40 vạn năm. C. khong 5 000 - 1 vạn năm.
B. khong 10-20 vạn năm. D. khong 7 000 - 1 vạn năm.
Tr li: A
2. Để chế tác công c lao động, Ngưi ti c đã s dng nguyên liu ch yếu là
A. st. B. đng. C. g. D. đá.
Tr li: D
3. Người ti c sinh sống theo phương thức
A. sng tp trung trong các bản làng, do già làng đứng đầu.
B. sng theo tng nhóm gn sông, sui, do mt ngưi cao tui đứng đầu
C. từng gia đình nhỏ sng riêng r trong các hang động gn ngun nưc.
D. sng thành tng by, lấy săn bắt và hái lượm làm ngun sng chính.
Tr li: D
4. Đặc điểm ca công c do Ngưi ti c chế tác là
A. công c bằng đá, ghè đẽo thô sơ.
B. công c bằng đá, đưc ghè đo cn thn.
C. công c bng kim loi chiếm đa số.
D. công c ch yếu đưc làm bng tre, g, xương, sừng.
Tr li: A
5. Điểm khác biệt trong phương thc sinh hot của dân văn hoá Hoà Bình so với
cư dân văn hoá Sơn Vi là
A. sng trong các th tc, b lc.
B. sống trong các hang động, mái đá gần ngun nước.
C. lấy hái lượm, sn bt làm ngun sng chính.
D. bên cạnh hái lượm, săn bắt, còn biết trng các loi rau, củ, cây ăn qu.
Tr li: D
6. Những di tích được phát hin Qung Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà
thuc
A. văn hoá c Eo. C. văn hoá Sa Hunh.
B. văn hoá Hoà Bình. D. văn hoá Sơn Vi.
Tr li: C
7. Trong di tích văn hoá khảo c hc nào tìm thy nhiu cc đng, x đồng?
A. Văn hoá Sa Huỳnh. C. Văn hoá Đồng Nai.
B. Văn hoá Phùng Nguyên. D. Văn hoá Hoa Lc.
Tr li: B
8. Nền văn hoá nào sau đây không thuc thi đá mi?
A. Văn hoá Hoà Bình. C. Văn hoá Phùng Nguyên.
B. Văn hoá Sơn Vi. D. Văn hoá Bắc Sơn.
Tr li: A
9. Nhng biu hin ca cách mng đá mi Vit Nam là
A. con người biết đến thuật mài, cưa, khoan đá làm gốm, năng suất lao động tăng
lên rt. Phn lớn dân bước vào giai đoạn trng lúa dùng cuốc đá. Dân s gia tăng,
vic trao đi gia các th tc, b lc đưc đy mnh
B. sc kéo của trâu bò được s dng rng rãi trong nông nghiệp, năng suất lao động
không ngừng tăng lên
C. đ gm dn dn chiếm lĩnh, thay thế cho đ đá
D. dân s gia tăng, địa bàn cư trú đưc m rng.
Tr li: A
10. Cách ngày nay khong 3000 - 4000 năm, biến chuyn lớn lao trong đời sng ca
ngưi nguyên thu trên đất nước ta là
A. các b lc sng rải rác trên đất nước ta không ngng ci tiến kĩ thuật chế tác đá, làm ra
nhiu vt dng phc v sinh hoạt và lao động.
B. trên cơ s trình độ phát trin cao của thuật chế c đá và làm gốm, con ngưi thi
này đã biết khai thác, s dng nguyên liệu đng và thut luyn kim để chế to công c
các vt dng trong cuc sng. Ngh nông trồng lúa nưc tr nên ph biến.
C. đồ gm dn dn chiếm lĩnh, thay thế cho đ đá. Con ngưi duy trì cuc sng trong
hang động để tránh thú d và cái rét.
D. dân s gia ng, địa bàn trú đưc m rng ra nhiều địa phương trong cả nước. Săn
bắn, hái lượm vn là ngun cung cp thc ăn chủ yếu cho con người.
Tr li: B
11. S ging nhau trong hoạt động kinh tế chính của dân Phùng Nguyên, Sa
Huỳnh, Đồng Nai là
A. ngh chế tác đá tiếp tc hoàn thin và phát trin.
B. trên cơ s trình độ phát trin cao của thuật chế c đá và làm gốm, con ngưi thi
này đã biết khai thác, s dng nguyên liệu đng và thut luyn kim để chế to công c
các vt dng trong cuc sng.
C. ngh nông trồng lúa nước tr nên ph biến và gi vai trò ch đạo trong nn kinh tế.
D. săn bắn, hái lưm vn là ngun cung cp thức ăn chủ yếu cho con ngưi, bên cnh đó,
con ngưi còn làm các ngh th công.
Tr li: C
Bài tp 2 trang 61 Sách bài tp (SBT) Lch s 10
Hãy đin ch Đ vào ô □ trước ý đúng hoặc ch S vào □ trước ý sai.
Dấu tích của văn hoá đá mới được tìm thy Hoà Bình, Bc Sơn nhiều nơi
khác trên đất nước ta có niên đại cách ngày nay khong 6 000 - 12 000 năm.
dân văn hoá Hoà Bnh, Bắc Sơn sống định.cư lâu dài trong các hang động, mái đá
gn nguồn nước, hp thành các th tc, b lc.
Từ thời văn hoá Hoà Bình, nông nghiệp đă rất phát triển, đặc bit ngh nông trng
lúa nưc.
□ Người Hoà Bình, Bc Sơn đã biết đến kĩ thut mài trong chế tác công c đá.
□ Người Hoà Bình ly săn bắt, hái lượm làm ngun sng chính.
dân Bắc Sơn biết làm gốm trước tiên. H nhào đt sét với cát để làm gm không b
rn nt.
□ Ngoài săn bắt, hái lượm, cư dân Hoà Bình đã biết đến nông nghip trng rau, c.
□ Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn đưc coi là đặc trưng cho thời sơ k đá mới nước ta.
□ Di tích của văn hoá Bắc Sơn thuộc tnh Lạng Sơn.
Cuộc sng vt cht tinh thn của dân Hoà Bình, Bắc Sơn từng ớc được nâng
cao hơn so với các giai đoạn trước đó.
Tr li.
Đ
Dấu tích của văn hoá sơ kì đá mới được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn và nhiều nơi
khác trên đất nước ta có niên đại cách ngày nay khoảng 6 000 - 12 000 năm.
Đ
Cư dân văn hoá Hoà Bỉnh, Bắc Sơn sống định.cư lâu dài trong các hang động, mái
đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc.
S
Từ thời văn hoá Hoà Bình, nông nghiệp đă rất phát triển, đặc biệt là nghề nông trồng
lúa nước
Đ
Người Hoà Bình, Bắc Sơn đã biết đến kĩ thuật mài trong chế tác công cụ đá
Đ
Người Hoà Bình lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính
S
Cư dân Bắc Sơn biết làm gốm trước tiên. Họ nhào đất sét với cát để làm gốm không
bị rạn nứt
Đ
Ngoài săn bắt, hái lượm, cư dân Hoà Bình đã biết đến nông nghiệp trồng rau, củ.
Đ
Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn được coi là đặc trưng cho thời sơ kỉ đá mới ở nước ta.
S
Di tích của văn hoá Bắc Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
Đ
Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn từng bước được nâng
cao hơn so với các giai đoạn trước đó.
Bài tập 3 trang 61 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Em hãy kể tên một vài địa danh phát hiện được dấu tích của Người tinh khôn.
1..................................
2……………………..
3……………………..
Trả lời:
1. Ngườm - Võ Nhai Thái Nguyên
2. Sơn Vi – Lâm Thao Phú Thọ
3. Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An…
Bài tập 4 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy nối ô bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.
Cột 1:
(1) Nông nghiệp trồng lúa nước phát triển. trú trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công
cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Biết làm gốm bằng bàn xoay, dệt vải, chăn nuôi. Nhiều
xỉ đồng, dây đồng được tìm thấy trong các di chỉ thời kì này.
(2) Hoạt động kinh tế chủ yếu nông nghiệp trồng lúa nước c cây trổng khác. Bắt
đầu biết sử dụng đồ sắt; biết làm gốm, dệt vải, làm đỗ trang sức bằng đá quý, não, vỏ
ốc, thuỷ tinh
(3) Làm nghề nông trổng lúa nước các y lương thực khác, khai thác sản vật rừng,
săn bắn, làm nghề thủ công. Ngoài công cụ đá còn tìm thấy một số hiện vật bằng đồng,
vàng, thuỷ tinh.
Cột 2:
(A) Các bộ lạc Phùng Nguyên
(B) Các bộ lạc Hoa Lộc (vùng sông Mã và sông Cả)
(C) Các bộ lạc Sa Huỳnh
(D) Các bộ lạc thuộc văn hoá Đồng Nai
(E) Các bộ lạc thuộc văn hoá Hoà Bình
Trả lời
(1) - (E)
(2) - (C)
(3) - (A), (B)
Bài tập 5 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Việt Nam những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào cho người nguyên thuỷ tồn tại
phát triển?
Trả lời:
- vị trí địa thuận lợi cho sự tụ cư, sinh sống phát triển của con người nguyên
thuỷ và sự tiếp xúc văn hóa lớn. Vì Việt Nam nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi nối giữa các
châu lục: Á, Âu, Phi, đất đai màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều sông ngòi
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều… thích hợp cho cuộc sống con
người, con người dễ thích nghi hơn…
Bài tập 6 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Mở đầu thời đại đồ đồng Việt Nam chủ nhân của nền văn hoá nào? Nêu những nét
khái quát về cuộc sống của họ.
Trả lời:
- Mở đầu thời đại đồ đồng ở Việt Nam là chủ nhân của nền văn hoá Phùng Nguyên
- Cách nay khoảng 3.000-4.000 năm, kỹ thuật chế tác đá, làm đồ gốm; sử dụng nguyên
liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ,nghề nông trồng lúa nước.
- Cư dân Phùng Nguyên, cư dân Hoa Lộc - Thanh Hóa, sông Cả - Nghệ An:
+ Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.
+ Công cụ bằng đá,làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết
xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.
+ Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.
Bài tập 7 trang 63 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Việc sử dụng nguyên liệu đồng biết đến thuật luyện kim của các bộ lạc trên đất nước
ta cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Mặc công cụ lao động bằng đồng còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong số các công cụ lao
động song đã tạo tiền đề cho bước phát triển mạnh mẽ về vật chất tinh thần của con
người lúc bấy giờ.
Thuật luyện kim ra đời đã dẫn đến một cuộc cách mạng về công cụ lao động, m cho
năng suất lao động cao hơn, tạo điều kiện cho con người khai phá đất đai, mở rộng địa
bàn cư trú, phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước và các nghề thủ công.
Kim loại ra đời đã dẫn đến những thay đổi quan trọng tronghội như sự thay đổi vai
trò trong gia đình giữa đàn ông và phụ nữ, làm cho sự phân hoá xã hội sâu sắc hơn và đây
yếu tố dẫn đến sự tan của hội nguyên thuỷ ớc ta để chuẩn bị đưa con người
sang một thời đại mới.
Bài tập 8 trang 63 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hoạt động kinh tế của dân Phùng Nguyên điểm giống khác so với n văn
hoá Hoà Bình?
- Điểm giống:
- Điểm khác:
+ Cư dân Hoà Bình:
+ Cư dân Phùng Nguyên:
Trả lời:
- Điểm giống: Đều đã sống định cư lâu dài, biết trồng trọt
- Điểm khác:
+ dân Hoà Bình: Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết
trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp khai đã bắt đầu từ thời văn
hoá Hoà Bình.Lấy sắn bắt, hái lượm làm nghề chính; nền nông nghiệp còn sơ khai
+ n Phùng Nguyên: Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Hlàm gốm bằng bàn
xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, ơng để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải chăn
nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà. Trong các di chỉ thời Phùng Nguyên, các nhà
khảo cổ học đã tìm thấy nhiều cụ đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.
Bài tập 9 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tại sao nói cư dân văn hoá Hoà Bình đã biết đến nông nghiệp sơ khai?
Trả lời:
họ lấy sắn bắt, hái lượm làm nghề chính; nền nông nghiệp còn sơ khai…ngoài ra họ
còn phải đi mua rau, củ, quả… -> Nông nghiệp sơ khai
Bài tập 10 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Theo em, khi nào hội nguyên thuỷ bắt đẩu sự chuyển biến sang thời đại mới? Tại
sao?
Trả lời:
- Xã hội nguyên thuỷ bắt đẩu có sự chuyển biến sang thời đại mới khi xã hội có giai cấp
- Vì:
Cuộc sống của Người tinh khôn buổi ban đầu tuy khá hơn so với Người tối cổ song
họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, được cải tiến
không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên
kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Do công cụ lao động mới, một số người khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải thừa của người khác trnên giàu
có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn. hội phân a thành người giàu-
người nghèo.
Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" thời công thị tộc bị phá vỡ. hội
nguyên thủy dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại. Người
ta thể làm ra một ợng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình còn thừa. Một
số người, do khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải thừa của
người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể
cùng làm chung, hưởng chung. hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho
hội có giai cấp.
| 1/7

Preview text:

GIẢI BÀI TẬP SBT MÔN LỊCH SỬ 10 BÀI 13
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
Bài tập 1 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên đất nước ta có niên đại cách ngày nay
A. khoảng 30 - 40 vạn năm.
C. khoảng 5 000 - 1 vạn năm. B. khoảng 10-20 vạn năm.
D. khoảng 7 000 - 1 vạn năm. Trả lời: A
2. Để chế tác công cụ lao động, Người tối cổ đã sử dụng nguyên liệu chủ yếu là A. sắt. B. đồng. C. gỗ. D. đá. Trả lời: D
3. Người tối cổ sinh sống theo phương thức
A. sống tập trung trong các bản làng, do già làng đứng đầu.
B. sống theo từng nhóm gần sông, suối, do một người cao tuổi đứng đầu
C. từng gia đình nhỏ sống riêng rẽ trong các hang động gần nguồn nước.
D. sống thành từng bầy, lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống chính. Trả lời: D
4. Đặc điểm của công cụ do Người tối cổ chế tác là
A. công cụ bằng đá, ghè đẽo thô sơ.
B. công cụ bằng đá, được ghè đẽo cẩn thận.
C. công cụ bằng kim loại chiếm đa số.
D. công cụ chủ yếu được làm bằng tre, gỗ, xương, sừng. Trả lời: A
5. Điểm khác biệt trong phương thức sinh hoạt của cư dân văn hoá Hoà Bình so với
cư dân văn hoá Sơn Vi là
A. sống trong các thị tộc, bộ lạc.
B. sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước.
C. lấy hái lượm, sản bắt làm nguồn sống chính.
D. bên cạnh hái lượm, săn bắt, còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả. Trả lời: D
6. Những di tích được phát hiện ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà thuộc
A. văn hoá ốc Eo. C. văn hoá Sa Huỳnh.
B. văn hoá Hoà Bình. D. văn hoá Sơn Vi. Trả lời: C
7. Trong di tích văn hoá khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?
A. Văn hoá Sa Huỳnh. C. Văn hoá Đồng Nai.
B. Văn hoá Phùng Nguyên. D. Văn hoá Hoa Lộc. Trả lời: B
8. Nền văn hoá nào sau đây không thuộc thời đá mới?
A. Văn hoá Hoà Bình. C. Văn hoá Phùng Nguyên.
B. Văn hoá Sơn Vi. D. Văn hoá Bắc Sơn. Trả lời: A
9. Những biểu hiện của cách mạng đá mới ở Việt Nam là
A. con người biết đến kĩ thuật mài, cưa, khoan đá và làm gốm, năng suất lao động tăng
lên rõ rệt. Phần lớn cư dân bước vào giai đoạn trồng lúa dùng cuốc đá. Dân số gia tăng,
việc trao đổi giữa các thị tộc, bộ lạc được đẩy mạnh
B. sức kéo của trâu bò được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, năng suất lao động không ngừng tăng lên
C. đồ gốm dần dần chiếm lĩnh, thay thế cho đồ đá
D. dân số gia tăng, địa bàn cư trú được mở rộng. Trả lời: A
10. Cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm, biến chuyển lớn lao trong đời sống của
người nguyên thuỷ trên đất nước ta là
A. các bộ lạc sống rải rác trên đất nước ta không ngừng cải tiến kĩ thuật chế tác đá, làm ra
nhiều vật dụng phục vụ sinh hoạt và lao động.
B. trên cơ sở trình độ phát triển cao của kĩ thuật chế tác đá và làm gốm, con người thời kì
này đã biết khai thác, sử dụng nguyên liệu đổng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ và
các vật dụng trong cuộc sống. Nghề nông trồng lúa nước trở nên phổ biến.
C. đồ gốm dẩn dần chiếm lĩnh, thay thế cho đồ đá. Con người duy trì cuộc sống trong
hang động để tránh thú dữ và cái rét.
D. dân số gia tăng, địa bàn cư trú được mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước. Săn
bắn, hái lượm vấn là nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho con người. Trả lời: B
11. Sự giống nhau trong hoạt động kinh tế chính của cư dân Phùng Nguyên, Sa
Huỳnh, Đồng Nai là
A. nghề chế tác đá tiếp tục hoàn thiện và phát triển.
B. trên cơ sở trình độ phát triển cao của kĩ thuật chế tác đá và làm gốm, con người thời kì
này đã biết khai thác, sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ và
các vật dụng trong cuộc sống.
C. nghề nông trồng lúa nước trở nên phổ biến và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
D. săn bắn, hái lượm vẫn là nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho con người, bên cạnh đó,
con người còn làm các nghề thủ công. Trả lời: C
Bài tập 2 trang 61 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước ý đúng hoặc chữ S vào □ trước ý sai.
□ Dấu tích của văn hoá sơ kì đá mới được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn và nhiều nơi
khác trên đất nước ta có niên đại cách ngày nay khoảng 6 000 - 12 000 năm.
□ Cư dân văn hoá Hoà Bỉnh, Bắc Sơn sống định.cư lâu dài trong các hang động, mái đá
gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc.
□ Từ thời văn hoá Hoà Bình, nông nghiệp đă rất phát triển, đặc biệt là nghễ nông trồng lúa nước.
□ Người Hoà Bình, Bắc Sơn đã biết đến kĩ thuật mài trong chế tác công cụ đá.
□ Người Hoà Bình lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.
□ Cư dân Bắc Sơn biết làm gốm trước tiên. Họ nhào đất sét với cát để làm gốm không bị rạn nứt.
□ Ngoài săn bắt, hái lượm, cư dân Hoà Bình đã biết đến nông nghiệp trồng rau, củ.
□ Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn được coi là đặc trưng cho thời sơ kỉ đá mới ở nước ta.
□ Di tích của văn hoá Bắc Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
□ Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn từng bước được nâng
cao hơn so với các giai đoạn trước đó. Trả lời. Đ
Dấu tích của văn hoá sơ kì đá mới được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn và nhiều nơi
khác trên đất nước ta có niên đại cách ngày nay khoảng 6 000 - 12 000 năm. Đ
Cư dân văn hoá Hoà Bỉnh, Bắc Sơn sống định.cư lâu dài trong các hang động, mái
đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc. S
Từ thời văn hoá Hoà Bình, nông nghiệp đă rất phát triển, đặc biệt là nghề nông trồng lúa nước Đ
Người Hoà Bình, Bắc Sơn đã biết đến kĩ thuật mài trong chế tác công cụ đá Đ
Người Hoà Bình lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính S
Cư dân Bắc Sơn biết làm gốm trước tiên. Họ nhào đất sét với cát để làm gốm không bị rạn nứt Đ
Ngoài săn bắt, hái lượm, cư dân Hoà Bình đã biết đến nông nghiệp trồng rau, củ. Đ
Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn được coi là đặc trưng cho thời sơ kỉ đá mới ở nước ta. S
Di tích của văn hoá Bắc Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn. Đ
Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn từng bước được nâng
cao hơn so với các giai đoạn trước đó.
Bài tập 3 trang 61 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Em hãy kể tên một vài địa danh phát hiện được dấu tích của Người tinh khôn.
1.................................. 2…………………….. 3…………………….. Trả lời:
1. Ngườm - Võ Nhai – Thái Nguyên
2. Sơn Vi – Lâm Thao – Phú Thọ
3. Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An…
Bài tập 4 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy nối ô bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử. Cột 1:
(1) Nông nghiệp trồng lúa nước phát triển. Cư trú trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công
cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Biết làm gốm bằng bàn xoay, dệt vải, chăn nuôi. Nhiều
xỉ đồng, dây đồng được tìm thấy trong các di chỉ thời kì này.
(2) Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và các cây trổng khác. Bắt
đầu biết sử dụng đồ sắt; biết làm gốm, dệt vải, làm đỗ trang sức bằng đá quý, mã não, vỏ ốc, thuỷ tinh
(3) Làm nghề nông trổng lúa nước và các cây lương thực khác, khai thác sản vật rừng,
săn bắn, làm nghề thủ công. Ngoài công cụ đá còn tìm thấy một số hiện vật bằng đồng, vàng, thuỷ tinh. Cột 2:
(A) Các bộ lạc Phùng Nguyên
(B) Các bộ lạc Hoa Lộc (vùng sông Mã và sông Cả)
(C) Các bộ lạc Sa Huỳnh
(D) Các bộ lạc thuộc văn hoá Đồng Nai
(E) Các bộ lạc thuộc văn hoá Hoà Bình Trả lời (1) - (E) (2) - (C) (3) - (A), (B)
Bài tập 5 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Ở Việt Nam có những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào cho người nguyên thuỷ tồn tại và phát triển? Trả lời:
- Có vị trí địa lí thuận lợi cho sự tụ cư, sinh sống và phát triển của con người nguyên
thuỷ và sự tiếp xúc văn hóa lớn. Vì Việt Nam nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi nối giữa các
châu lục: Á, Âu, Phi, đất đai màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều sông ngòi
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều… thích hợp cho cuộc sống con
người, con người dễ thích nghi hơn…
Bài tập 6 trang 62 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Mở đầu thời đại đồ đồng ở Việt Nam là chủ nhân của nền văn hoá nào? Nêu những nét
khái quát về cuộc sống của họ. Trả lời:
- Mở đầu thời đại đồ đồng ở Việt Nam là chủ nhân của nền văn hoá Phùng Nguyên
- Cách nay khoảng 3.000-4.000 năm, kỹ thuật chế tác đá, làm đồ gốm; sử dụng nguyên
liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ,nghề nông trồng lúa nước.
- Cư dân Phùng Nguyên, cư dân Hoa Lộc - Thanh Hóa, sông Cả - Nghệ An:
+ Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.
+ Công cụ bằng đá,làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết
xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.
+ Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.
Bài tập 7 trang 63 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Việc sử dụng nguyên liệu đồng và biết đến thuật luyện kim của các bộ lạc trên đất nước
ta cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm có ý nghĩa như thế nào? Trả lời:
– Mặc dù công cụ lao động bằng đồng còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong số các công cụ lao
động song đã tạo tiền đề cho bước phát triển mạnh mẽ về vật chất và tinh thần của con người lúc bấy giờ.
– Thuật luyện kim ra đời đã dẫn đến một cuộc cách mạng về công cụ lao động, làm cho
năng suất lao động cao hơn, tạo điều kiện cho con người khai phá đất đai, mở rộng địa
bàn cư trú, phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước và các nghề thủ công.
– Kim loại ra đời đã dẫn đến những thay đổi quan trọng trong xã hội như sự thay đổi vai
trò trong gia đình giữa đàn ông và phụ nữ, làm cho sự phân hoá xã hội sâu sắc hơn và đây
là yếu tố dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở nước ta để chuẩn bị đưa con người
sang một thời đại mới.
Bài tập 8 trang 63 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hoạt động kinh tế của cư dân Phùng Nguyên có điểm gì giống và khác so với cư dân văn hoá Hoà Bình? - Điểm giống: - Điểm khác: + Cư dân Hoà Bình: + Cư dân Phùng Nguyên: Trả lời:
- Điểm giống: Đều đã sống định cư lâu dài, biết trồng trọt - Điểm khác:
+ Cư dân Hoà Bình: Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết
trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn
hoá Hoà Bình.Lấy sắn bắt, hái lượm làm nghề chính; nền nông nghiệp còn sơ khai
+ Cư dân Phùng Nguyên: Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Họ làm gốm bằng bàn
xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải và chăn
nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà. Trong các di chỉ thời Phùng Nguyên, các nhà
khảo cổ học đã tìm thấy nhiều cụ đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.
Bài tập 9 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tại sao nói cư dân văn hoá Hoà Bình đã biết đến nông nghiệp sơ khai? Trả lời:
Vì họ lấy sắn bắt, hái lượm làm nghề chính; nền nông nghiệp còn sơ khai…ngoài ra họ
còn phải đi mua rau, củ, quả… -> Nông nghiệp sơ khai
Bài tập 10 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Theo em, khi nào xã hội nguyên thuỷ bắt đẩu có sự chuyển biến sang thời đại mới? Tại sao? Trả lời:
- Xã hội nguyên thuỷ bắt đẩu có sự chuyển biến sang thời đại mới khi xã hội có giai cấp - Vì:
Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song
họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến
không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên
kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Do có công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu
có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành người giàu- người nghèo.
Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội
nguyên thủy dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại. Người
ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một
số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của
người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể
cùng làm chung, hưởng chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.