Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng

Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF gồm 3 trang và bài giải giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

Thông tin:
5 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng

Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF gồm 3 trang và bài giải giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

34 17 lượt tải Tải xuống
Địa lý 12 Đặc điểm chung ca t nhiên
Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dng
Trang 48 sgk Đa 12: Nguyên nhân ch yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta
phân hóa theo Bc - Nam?
Tr li:
- S tăng lưng bc x Mt Tri t Bc - Nam do góc nhp x tăng.
- S gim sút ảnh hưng ca khi không khí lnh v phía Nam.
Trang 49 sgk Đa 12: Quan sát trên bản đồ Địa t nhiên Vit Nam (hoc Atlat
Địa lí Vit Nam), nhn xét v s thay đổi thiên nhiên t Đông sang Tây.
Tr li:
T Đông sang Tây, thiên nhiên nưc ta có s phân chia thành 3 di rõ rt:
a) Thiên nhiên vùng bin và thm lc đa
- Vùng bin rng và có rt nhiềụ hòn đảo ln nh.
- Thm lục địa phía bc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần t nhiều đào ven bờ
m rng của các đồng bng châu thổ. Đường b bin Nam Trung B khúc khuu vi
thm lc đa hp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
b) Thiên nhiên vùng đng bng ven bin
- Nơi nh thành các đng bng châu th sông Hng, sông Cửu Long, đổi núi lùi xa vào
đất liền, đồng bng m rng vi các bãi triu thp phng.
- Dải đồng bng ven bin t Móng Cái đến Hi Phòng t Thanh Hoá đến Ninh Thun
hẹp ngang, đồi núi lan ra sát bin, chia cắt thành nhũng đổng bng nh. Các dạng địa
hình bi t, mài mòn xen k nhau, các cồn cát, đầm phá khá ph biến.
c) Thiên nhiên vùng đồi núi
- vùng núi thấp Đông Bắc mùa đông lạnh đến sm. vùng núi thp y Bc, mùa
h đến sm, lượng mưa giảm.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên li là
mùa khô. Vào mùa mưa y Nguyên thì bên ờn Đông lại chu tác động ca gió y
khô nóng.
Trang 49 sgk Địa 12: Hãy quan sát bản đồ Địa t nhiên Vit Nam, nêu dn
chng v mi quan h đó.
Tr li:
các đồng bng châu th rng lớn như đồng bng Bc B đồng bng Nam B thì
thm lục địa nông rng. Còn các khu vực núi ăn lan ra sát biển như Trung Bộ thì
thm lc đa hẹp và sâu
Trang 49 sgk Địa 12: y nêu ảnh hưởng kết hp ca gió mùa với hướng các dãy núi
đến s khác bit v thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bc y Bc, giữa Đông
Tây Trường Sơn.
Tr li:
S phân hoá thiên nhiên miền đi núi rt phc tp, ph biến ớc ta do tác động
ca gió mùa vi hưng ca các dãy núi.
- vùng núi thấp Đông Bắc mùa đông lạnh đến sm. vùng núi thp y Bc mùa
đông bớt lnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí
hu Tây Bc lnh ch yếu do địa hình núi cao.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên li là
mùa khô, nhiều nơi khô hn gay gắt. Vào a mưa Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại
chịu tác động ca gió Tây khô nóng.
Bài 1 (trang 50 sgk Địa Lí 12): Qua bng s liu, biểu đ nhiệt độ và lượng mưa của
Ni TP. H Chí Minh, nhn xét v chế độ nhit, chế đ mưa của 2 địa điểm
trên và s biến đi nhit theo vĩ độ.
Mt s ch s v nhiệt độ ca Hà Ni và TP. H Chí Minh
Địa điểm
t
o
TB
năm
t
o
TB
tháng
lạnh
nhất
t
o
TB
tháng
nóng
nhất
Biên
độ
t
o
Tb
năm
t
o
tối
thấp
nhất
tuyệt
đối
t
o
tối
bcao
tuyệt
đối
Hà Nội
(21
o
01B)
23,5
16,4
(tháng I)
28,9
(tháng
VII)
12,5
2,7
42,8
TP. Hồ Chí
Minh
(10
o
47B)
27,1
25,7
(tháng
XII)
28,9
(tháng
IV)
3,2
13,8
40,0
Li gii:
- Chế độ nhit:
+ Ni nn nhiệt độ thấp hơn TP. H Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5
o
C
so vi 27,1
o
C).
+ Ni 3 tháng (12, 1 2) nhiệt độ xuống dưới 20
o
C, thm chí 2 tháng nhit
độ xuống dưới 18
o
C.
+ Hà Ni có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhit đ cao hơn ở TP. H Chí Minh.
+ TP. H Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt đ xuống dưới 25,7
o
C.
+ Biên độ nhiệt độ Ni cao, ti 12,5
o
C. Biên độ nhiệt độ TP. H Chí Minh thp
ch 3,1
o
C.
- Chế độ mưa:
+ Hà Ni và TP. H Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng t 5 - 10.
+ Ni TP. H CMinh đều lượng mưa ít vào các tháng 11 4, nhưng lượng
mưa trong các tháng này Hà Ni lớn hơn.
- S biến đổi nhiệt theo vĩ độ:
+ Càng v phía Nam, nhit đ trung bình năm càng lớn, biên độ nhit càng gim.
+ Nhit đ tháng lnh phía Nam cao hơn nhiều so vi phía Bc.
Bài 2 (trang 50 sgk Địa 12): Nêu đặc điểm thiên nhiên ni bt ca phn phía Bc
và phía Nam lãnh th c ta.
Li gii:
- Thiên nhiên phn phía Bc lãnh th (t 16
o
B tr ra): đặc trưng cho khí hu nhiệt đới m
gió mua có mùa đông lnh.
+ Nhiệt đ trung bình năm từ 22 -24
o
C. Do ảnh ng của gió mùa Đông Bc, nên min
Bắc mùa đông với 3 tháng lnh (t
o
< 18
o
C) th hin đồng bng Bc B và vùng
núi phía Bc. V phía Nam, gió mùa Đông Bc yếu dn, t y Hoành Sơn (vĩ độ 18
o
B)
tr vào không có mùa đông rõ rệt.
+ Cnh quan tiêu biểu đới rng gió mùa nhiệt đới. Thành phn thc vật động vt
nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn các loài y cn nhit (d, re) các loài cây ôn
đới (sa mu, pơ mu). Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được c các loài rau ôn đi.
- Thiên nhiên phn phía Nam lãnh th (t 16
o
B tr vào): thiên nhiên mang sc thái ca
vùng khí hu cận xích đạo gió mùa.
+ Nn nhit thiên v khí hậu xích đạo, quanh m nóng, nhiệt độ trung bình năm trên
25
o
c và không có tháng nào dưới 20
o
c, biu hin rõ t Quy Nhơn tr vào. Trong năm có 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc bit t vĩ độ 14
o
B tr vào.
+ Cnh quan thiên nhiên tiêu biểu đới rng gió mùa cận ch đạo. Thành phn thc
vật, động vt phn ln thuộc vùng xích đạo nhiệt đới t phương nam (Lai - In-đô-
nê-xi-a) đi lên hoặc t phía tây (Ân Đ - Mi-an-ma) di sang. Trong rừng xut hin
nhiu loài cây chu hn, rụng vào mùa khô. Động vt tiêu biu các loài thú ln vùng
nhit đới và xích đạo (voi, hổ, báo,...). Vùng đầm ly có trăn, rắn, cá su,...
Bài 3 (trang 50 sgk Địa 12): Nêu khái quát s phân hoá thiên nhiên theo Đông -
Tây. Dn chng v môi liên h cht ch giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thm lc
địa, vùng đồng bng ven biển và vùng đồi núi k bên.
Li gii:
- S phân hoá thiên nhiên theo Đông - y biu hin nht s phân hoá đại địa hình:
vùng bin thm lục địa, vùng đồng bng ven biển và vùng đồi núi.
- S phân hoá thiên nhiên theo Đông - y s khác nhau giữa các vùng do độ cao, do
hướng cácy núi vi s tác động ca các lung gió Đông Bắc, Tây Nam, biu hin s
phân hoá thiên nhiên gia đông và tây Bc B, gia đông và tây Trường Sơn.
- Dn chng v mi liên h cht ch giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thm lục địa, vùng
đồng bng ven biển và vùng đồi núi kn.
Gia hình thái đồng bng vi hình th đồi núi phía y vùng thm lục địa phía Đông
có mi quan h cht ch:
+ Nơi nh thành các đng bng châu th sông Hng, sông cửu Long, đồi núi lùi xa vào
đất liền, đồng bng m rng vi các bãi triu thp phng.
+ Dải đồng bng ven bin t Móng Cái đến Hi Phòng t Thanh Hoá đến Ninh Thun
hẹp ngang, đồi núi lan ra sát bin, chia cắt thành nhũng đng bng nh, ch rộng hơn
một vài đồng bng bi t phù sa ca các sông Mã, sông Thu Bn, sông Trà Khúc, sông
Đà Rằng. Các dạng đa hình bi t, mài mòn xen k, các cồn cát, đm phá khá ph biến
h qu tác đng kết hp cht ch gia biển vùng đổi núi phía y dải đồng bng
hp ngang này.
+ Vùng thm lc đa có hình dng m rng hai đầu và tht hp li dc min Trung.
| 1/5

Preview text:

Địa lý 12 Đặc điểm chung của tự nhiên
Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Trang 48 sgk Địa Lí 12: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta
phân hóa theo Bắc - Nam? Trả lời:
- Sự tăng lượng bức xạ Mặt Trời từ Bắc - Nam do góc nhập xạ tăng.
- Sự giảm sút ảnh hưởng của khối không khí lạnh về phía Nam.
Trang 49 sgk Địa Lí 12: Quan sát trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat
Địa lí Việt Nam), nhận xét về sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây. Trả lời:
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt:
a) Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển rộng và có rất nhiềụ hòn đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đào ven bờ
và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với
thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
b) Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển
- Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hổng, sông Cửu Long, đổi núi lùi xa vào
đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
- Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá đến Ninh Thuận
hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành nhũng đổng bằng nhỏ. Các dạng địa
hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
c) Thiên nhiên vùng đồi núi
- Ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. Ở vùng núi thấp Tây Bắc, mùa
hạ đến sớm, lượng mưa giảm.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là
mùa khô. Vào mùa mưa Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Trang 49 sgk Địa Lí 12: Hãy quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, nêu dẫn
chứng về mối quan hệ đó. Trả lời:
Ở các đồng bằng châu thổ rộng lớn như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ thì
thềm lục địa nông và rộng. Còn ở các khu vực có núi ăn lan ra sát biển như Trung Bộ thì
thềm lục địa hẹp và sâu…
Trang 49 sgk Địa Lí 12: Hãy nêu ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi
đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông và Tây Trường Sơn. Trả lời:
Sự phân hoá thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, phổ biến ở nước ta là do tác động
của gió mùa với hướng của các dãy núi.
- Ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. ở vùng núi thấp Tây Bắc mùa
đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí
hậu Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là
mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Vào mùa mưa Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại
chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Bài 1 (trang 50 sgk Địa Lí 12): Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét về chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm
trên và sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ.
Một số chỉ số về nhiệt độ của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh Địa điểm toTB to TB to TB Biên to tối to tối Biên độ năm tháng tháng độ thấp bcao to tuyệt lạnh nóng to Tb nhất tuyệt đối nhất nhất năm tuyệt đối đối Hà Nội 23,5 16,4 28,9 12,5 2,7 42,8 40,1 (21o01B) (tháng I) (tháng VII) TP. Hồ Chí 27,1 25,7 28,9 3,2 13,8 40,0 2 Minh (tháng (tháng (10o47B) XII) IV) Lời giải: - Chế độ nhiệt:
+ Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5oC so với 27,1oC).
+ Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) có nhiệt độ xuống dưới 20oC, thậm chí có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 18oC.
+ Hà Nội có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhiệt độ cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
+ TP. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 25,7oC.
+ Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao, tới 12,5oC. Biên độ nhiệt độ ở TP. Hổ Chí Minh thấp chỉ 3,1oC. - Chế độ mưa:
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng từ 5 - 10.
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có lượng mưa ít vào các tháng 11 – 4, nhưng lượng
mưa trong các tháng này ở Hà Nội lớn hơn.
- Sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ:
+ Càng về phía Nam, nhiệt độ trung bình năm càng lớn, biên độ nhiệt càng giảm.
+ Nhiệt độ tháng lạnh ở phía Nam cao hơn nhiều so với phía Bắc.
Bài 2 (trang 50 sgk Địa Lí 12): Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần phía Bắc
và phía Nam lãnh thổ nước ta. Lời giải:
- Thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ (từ 16oB trở ra): đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mua có mùa đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22 -24oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên miền
Bắc có mùa đông với 3 tháng lạnh (to < 18oC) thể hiện rõ ở đồng bằng Bắc Bộ và vùng
núi phía Bắc. Về phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu dần, từ dãy Hoành Sơn (vĩ độ 18oB)
trở vào không có mùa đông rõ rệt.
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa nhiệt đới. Thành phần thực vật động vật
nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và các loài cây ôn
đới (sa mu, pơ mu). Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả các loài rau ôn đới.
- Thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ (từ 16oB trở vào): thiên nhiên mang sắc thái của
vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
+ Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên
25oc và không có tháng nào dưới 20oc, biểu hiện rõ từ Quy Nhơn trở vào. Trong năm có 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ độ 14oB trở vào.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần thực
vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (Mã Lai - In-đô-
nê-xi-a) đi lên hoặc từ phía tây (Ân Độ - Mi-an-ma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện
nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng
nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo,...). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,...
Bài 3 (trang 50 sgk Địa Lí 12): Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -
Tây. Dẫn chứng về môi liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục
địa, vùng đồng bầng ven biển và vùng đồi núi kề bên. Lời giải:
- Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây biểu hiện rõ nhất là sự phân hoá đại địa hình:
vùng biển thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
- Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây có sự khác nhau giữa các vùng do độ cao, do
hướng các dãy núi với sự tác động của các luồng gió Đông Bắc, Tây Nam, biểu hiện ở sự
phân hoá thiên nhiên giữa đông và tây Bắc Bộ, giữa đông và tây Trường Sơn.
- Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng
đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.
Giữa hình thái đồng bằng với hình thể đồi núi phía Tây và vùng thềm lục địa phía Đông
có mối quan hệ chặt chẽ:
+ Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông cửu Long, đồi núi lùi xa vào
đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
+ Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá đến Ninh Thuận
hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành nhũng đồng bằng nhỏ, chỉ rộng hơn ở
một vài đồng bằng bồi tụ phù sa của các sông Mã, sông Thu Bổn, sông Trà Khúc, sông
Đà Rằng. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến
là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đổi núi phía tây ở dải đồng bằng hẹp ngang này.
+ Vùng thềm lục địa có hình dạng mở rộng hai đầu và thắt hẹp lại ở dọc miền Trung.