Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch

Giải bài tập SGK Địa Lý lớp 12 Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF gồm 3 trang và bài giải giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

Địa lý 12 Địa lí các ngành kinh tế
Mt s vn đ phát trin và phân b các ngành dch v
Bài 31: Vn đ phát triển thương mai, du lịch
Trang 137 sgk Địa 12: Hãy nhận xét cu tng mc bán l hàng hoá doanh
thu dch v phân theo ngành kinh tế c ta.
Tr li:
- Trong cấu tng mc bán l hàng hoá doanh thu dch v m 2005, khu vực Nhà
nước chiếm 12,9%, khu vực ngoài Nhà nước chiếm 83,3%, khu vc vốn đầu nước
ngoài chiếm 3,8%.
- T năm 1995 đến 2005, khu vực nhân, cá th tăng mạnh, khu vực Nhà nước gim,
khu vc có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
Trang 138 sgk Địa Lí 12: Quan sát hình 31.2, hãy nhn xét v s thay đổi cu
xut, nhp khu của nước ta trong giai đon 1990 2005.
Tr li:
- Năm 1992, cán cân xuất nhp khu ca nưc ta tiến ti s cân đi.
- T năm 1993 đến nay, tiếp tc nhập siêu, nhưng bản cht khác xa vi nhp siêu thi
trưc Đi mi.
Trang 139 sgk Địa 12: Hãy nhn xét gii thích tình hình xut khu của c
ta giai đoạn 1990 - 2005.
Tr li:
- Giai đoạn 1990 - 2005, quy mô xut khẩu tăng liên tc, t 2,4 t USD năm 1990 lên hơn
39,6 t USD năm 2005. Tng kim ngch xut khẩu năm 2005 tăng hơn 13 lần so với năm
1990; t năm 2000 đến 2005 tăng rất nhanh.
- Nguyên nhân: Do chế quản đổi mi: m rng quyn t ch cho các ngành, các
doanh nghiệp các địa phương, xóa bỏ cơ chế tp trung bao cp chuyn sang hch
toán kinh doanh, tăng cường s qun lí thng nht của Nhà nước bng lut pháp và chính
sách.
Trang 139 sgk Địa Lí 12: Quan sát hình 31.3 (SGK), hãy nhn xét v tình hình nhp
khu của nước ta.
Tr li:
- Tr giá hàng nhp khẩu tăng nhanh, từ hơn 2,7 tỉ USD năm 1990 lên 44,4 t USD m
2006. Tăng nhanh từ năm 2000 đến 2005, phn ánh s phc hi và phát trin ca sn xut
và tiêu dùng cũng như đáp ứng yêu cu xut khu.
Trang 139 sgk Địa 12: Căn cứ vào Atlat Địa Việt Nam, hinhf 31.5 (SGK)
đổ Các loi tài nguyên du lch của nước ta, hãy trình bày v tài nguyên du lch ca
c ta.
Tr li:
- Địa hình: c đồng bằng, đồi núi, b bin, hải đảo, to nên nhiu cảnh quan đẹp; đa
hình cácxtơ (vnh H Lọng, động Phong Nha,....), khong 125 bãi bin ln nh dc b
bin.
- Tài nguyên khí hu: s phân hóa theo độ, theo mùa, theo độ cao to nên s đa dạng
ca khí hậu tương đối thun li cho phát trin du lch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (h thng sông Cu Long, h Ba B, Hòa
Bình, Du Tiếng, Thác Bà,...) đã tr thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng
thiên nhiên: vài trăm ngun, có sức hút cao đối vi du khách.
- Tài nguyên sinh vt: nhiu giá tr trong vic phát trin du lịch; đặc biệt các vườn
quc gia.
- Các di tích văn hóa - lch s: khong 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã đưc Nhà
nước xếp hng. Tiêu biu nht các di tích đã đưc công nhn di sản văn hóa thế gii
(C đô Huế, Ph c Hội An, Di tích Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cng chiêng y
Nguyên).
- Các l hi: din ra hầu như khắp trên đất nước luôn luôn gn lin với các di tích n
hóa lch s.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ n gian hàng lot làng ngh truyn thng
vi nhng sn phm đặc sc mang tính ngh thut cao.
Kết lun chung: Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dng.
Trang 142 sgk Địa 12: Da vào hình 31.6, hãy phân tích gii thích tình nh
phát trin du lch c ta.
Tr li:
- Ngành du lịch ớc ta đã hình thành từ những năm đu thp niên 60 ca thế k XX.
Nhưng chỉ tht s phát trin nhanh, t đầu thp k 90 đến nay nh chính sách Đổi mi
ca Nhà nưc.
- T năm 1991 đến 2005, s t khách và doanh thu t du lch ca nước ta tăng nhanh.
Bài 1 (trang 143 sgk Đa 12): Da vào bng s liu (SGK), v biểu đồ thích hp
nht th hin s thay đổi cơ cu giá tr xut khu hàng hoá phân theo nhóm hàng và
nêu nhn xét.
Gi ý:
- V biểu đồ:
- Nhn xét:
+ Trong cu giá tr xut khẩu hàng hoá năm 2005, đứng đầu nhóm hàng công
nghip nh tiu th công nghip, tiếp đến nhóm hàng công nghip nng khoáng
sn, sau cùng là nhóm hàng nông, lâm, thu sn.
+ T 1995 đến 2005: giá tr xut khu ca nhóm hàng công nghip nng khoáng sn
tăng, nhưng trong giai đoạn 2000 - 2005, li gim nh; nhóm hàng công nghip tiu
th công nghiệp tăng nhanh; nhóm hàng nông, lâm, thu sn gim.
Bài 2 (trang 143 sgk Địa 12): Chng minh rng hoạt đng xut, nhp khu ca
ớc ta đang có những chuyn biến tích cc trong những năm gần đây.
Li gii:
- Th trường buôn bán ngày càng được m rng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá.
Tháng 1/2007, Vit Nam tr thành thành viên th 150 ca WTO và hin có quan h buôn
bán vi hu hết các nưc và các vùng lãnh th trên thế gii.
- Năm 1992, lần đầu tiên, cán cân xut nhp khu của nước ta tiến ti s cân đối. T m
1993 đến nay, tiếp tc nhập siêu, nhưng bn cht khác xa vi nhp siêu thời trước Đổi
mi.
- Tng kim ngch xut khẩu năm 2005 tăng hơn 13 lần so với năm 1990.
- chế quản đổi mi: m rng quyn t ch cho các ngành, các doanh nghip các
địa phương, xóa bỏ chế tp trung bao cp chuyn sang hch toán kinh doanh, tăng
ng s qun lí thng nht của Nhà nước bng lut pháp và chính sách.
- Xut khu: Các mt hàng xut khu phong phú (hàng công nghip nng khoáng sn,
hàng công nghip nh tiu th công nghip, hàng nông - lâm - thu sn). Th trưng
xut khu m rng, ln nht hiện nay là Mĩ, tiếp đến là Nht Bn, Trung Quc.
- Nhp khu: Kim ngch nhp khẩu tăng lên khá mạnh. Các mt hàng nhp khu: ch yếu
nguyên liệu, liu sn xut (y móc, thiết b, nguyên, nhiên, vt liu) mt phn
nh ng tiêu dùng. Các th trưng nhp khu ch yếu: khu vc châu Á - Thái Bình
Dương và châu Âu.
Bài 3 (trang 143 sgk Đa 12): Chng minh tài nguyên du lch của nươc ta tương
đối phong phú đa dng
Li gii:
Tài nguyên du lịch nưc ta phong phú, đa dng.
- Địa hình: có c đồng bằng, đi núi, b bin, hi đo, to nên nhiu cảnh quan đẹp; địa
hình cácxtơ (vnh H Lọng, động Phong Nha,....), khong 125 bãi bin ln nh dc b
bin.
- Tài nguyên khí hu: s phân hóa theo vĩ độ, theo mùa, theo đ cao to nên s đa dạng
ca khí hậu tương đối thun li cho phát trin du lch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (h thng sông Cu Long, h Ba B, Hòa
Bình, Du Tiếng, Thác Bà,...) đã tr thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng
thiên nhiên: vài trăm nguồn, có sức hút cao đối vi du khách.
- Tài nguyên sinh vt: nhiu giá tr trong vic phát trin du lch; đặc biệt là các vườn
quc gia.
- Các di tích văn hóa - lch s: có khong 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà
nước xếp hng. Tiêu biu nhất các di tích đã đưc công nhn di sản văn hóa thế gii
(C đô Huế, Ph c Hội An, Di tích Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cng chiêng y
Nguyên).
- Các l hi: din ra hầu như khắp trên đất nước luôn luôn gn lin vi các di tích
văn hóa lịch s.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn ngh dân gian và hàng lot làng ngh truyn thng
vi nhng sn phm đặc sc mang tính ngh thut cao.
Bài 4 (trang 143 sgk Đa 12): Da vào hình 31.4 (SGK) Atlat Đa Vit Nam,
với cách như một ng dn viên du lch, hãy gii thiu tuyến du lch Xuyên
Vit (tài nguyên du lch, các trung tâm du lch trên tuyến này).
Gi ý tr li:
Việt Nam đất nước giàu tài nguyên du lch các loi. Trên khp lãnh thổ, đến đâu
cũng có phong cảnh xinh đẹp, thng cảnh đa dạng, di tích lch s - văn hoá đy ấn tưng,
l hi phong phú...
- Tài nguyên du lch t nhiên:
Vit Nam diện tích đá vôi rng ln, tp trung ch yếu t đ 16oB tr lên, li nm
trong khu vc khí hu nhiệt đới m gió mùa, thun li cho vic phát trin các dạng địa
hình cac-xtơ. Trên vùng đá vôi rộng lớn hàng trăm hang động. Vùng núi đá vôi K
Bàng (Quảng Bình) nơi h thống hang động liên hoàn, tp trung nhiu thưng
nguồn sông Son, kéo dài như một dòng sông vi các nhánh khi thì l ra, khi thì đi ngầm
trong núi, ni bật là động Phong Nha - hang động đưc xem là dài nhất, đẹp nht trên thế
gii (7.729 m). Bên cnh hang động, các-xtơ ngập nước vnh H Long, Bái T Long,
các-xtơ đồng bng Ninh Bình (đưc gi "vnh H Long trên cn") nhng cnh
quan thú hp dn du khách khp mọi nơi trên thế giới trong óc. Các dng cột đá,
chuông đá, măng đá, giếng ngc... gn lin với hang động, thung cac-xtơ.... tạo nên v
đẹp huyn tráng l ca các vùng cac-xtơ Việt Nam. Cũng chính vậy hai
vùng địa hình cac-xtơ của Việt Nam đã đưc ghi vào Danh mc Di sn thiên nhiên thế
gii (đng Phong Nha và vnh H Long).
Đất nước Việt Nam đường b bin dài 3.260km uốn lượn mm mi, mang theo
mình nhiu bãi tm tốt, trong đó nhiều bãi dạng khai, còn thấm đẫm ơng vị
hoang dã ca thiên nhiên thu thưa người. Đi từ Móng Cái đến Tiên, gp mt lot bãi
tắm đẹp: Trà Cổ, Bãi Cháy, Đ Sơn, Hải Thnh, Sm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy,
Nht L, Ca Tùng, Thun An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non ớc, Khê, Sa Hunh,
Quy Nhơn, Đi Lãnh, Dc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hi,
Phưc Hải... Theo đánh giá của các chuyên gia thuc T chc du lch thế gii, di b
bin nhng bãi tắm đẹp nht Vit Nam o dài liên tc t bãi Đi Lãnh (Khánh Hoà)
dưới chân đèo Cả qua vinh Văn Phong cho đến Nha Trang, Ninh Ch. Đây tiềm năng
to lớn, đặc bit vịnh Văn Phong, đ to nên khu du lch bin th cạnh tranh được vi
các khu du lch bin ca c nước trong khu vc. Nhìn chung, các bãi bin Vit Nam dài,
rng, nn chc, b cát mn, độ dc nhỏ, độ mn va phải, nước trong xanh, thun li cho
phát trin du lch.
Cùng vi các bãi tm ven bin h thống đảo ven b quần đảo phong phú điểm
xuyết vào cnh vt ca bin cả, trong đó có nhiểu đảo có giá tr du lịch cao như Phú Quốc
(Kiên Giang), Cát Bà (Hi Phòng)...
Vit Nam thuc khu vc khí hu nhiệt đới ẩm gió mùa. Quanh năm ánh nng chan hoà,
ợng mưa trung bình dao động t 1.800 đến 2.000mm, biên độ nhiệt trung bình năm
không quá 15o.Đó cũng nhng thun lợi đối vi phát trin du lch. Sut c 12 tháng
trong m, lúc nào ng th t chức được hoạt động du lch, tr những ngày bão lũ.
Khí hu vùng núi cao thích hp vi ngh ng, làm cơ sở để to nên nhiu khu du lch
ni tiếng như Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà, Đà Lạt...
Vit Nam giàu sông, hồ. nhà tđã thốt lên "Việt Nam, đất c ca dòng sông.
Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn". Sông ngòi dày đc, nht là đồng bng sông Cu Long,
tạo s cho s phát trin loi nh du lịch sông c. Ngoài ng, nhng h t nhiên
như hồ Ba B Cao Bng, Bin H Gia Lai...; h nhân tạo như hồ Hoà Bình, h Du
Tiếng (Tây Ninh), h Thác (Yên Bái), h Núi Cc (Thái Nguyên), h Đồng -
Ngải Sơn (Hà Tây cũ)... là những nơi có thể thu hút vào phát trin du lch.
Nguồn nước khoáng thiên nhiên mt nhiu vùng lãnh th đất nước. Vi giá tr v
mt cha bệnh, nước khoáng làm sở để phát trin loi hình du lch cha bệnh. Nước
khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Tin Hi (Thái Bình), Tiên Lãng (Hi Phòng), Quang Hanh
(Qung Ninh), M m (Tuyên Quang), Bang (Qung Bình), Thanh Tân (Tha Thiên
Huế), Thch Bích (Bình Thuận), Vĩnh Hảo... đã trở nên quen thuc vi mi ngưi.
Đất nước Vit Nam xanh vi rng xanh. Nhiệt lượng di dào với đ m lớn đã tạo nên
nhng cánh rng vi nhiều loài y đa dạng. Ven biển, nơi phù sa các con sông đ ra, s
giao hoà giữa nước ngt với c mặn đã tạo nên cnh quan rng ngp mn vi các loài
cây tràm, sú, đưc, vt... nghiêng mình soi bóng xung biển xanh. Động vt rng phong
phú v loài c trên cn lẫn dưới nước. Các vườn quc gia khu bo tn thiên nhiên
mt hu khp mi min đất ớc (đến năm 1997, cả nước 105 khu bo v t nhiên,
bao gồm 10 vưn quc gia, 61 khu bo tn thiên nhiên, 34 khu rừng văn hoá, lịch s, môi
trường), trong đó nhiều i nổi tiếng như n quốc gia c Phương, Cát Bà,
Quang, Bch Mã, Nam Cát Tiên... Tt c đã to nên một sở phong phú cho phát trin
du lch sinh thái.
- i nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn Vit Nam rất đa dạng, phong phú, trong đó quan trng
hàng đầu là các di tích (văn hoá, lịch s, kiến trúc, ngh thut) và các l hi.
Di tích lch s - văn hoá tài sản giá ca quc gia, kh năng đặc bit thu hút
khách du lch. Hin nay, Vit Nam by di sn thế giới, trong đó hai di sản thiên nhiên
thế gii vnh H Long động Phong Nha; năm di sản văn hoá thế gii c đô Huế,
đô th c Hi An, tháp Chàm M Sơn, nhã nhạc cung đình triu Nguyn cng chiêng
Tây Nguyên. Đây là nhng tài nguyên quý giá, hp dn du khách.
Bên cạnh đó, Việt Nam gn bn vn di tích lch s - văn hoá nhiều loi khác nhau,
như: di tích văn hoá khảo c, di tích lch sử, di tích văn hoá ngh thut các thng
cảnh... Đất nước với 4.000 m lịch s đã ghi ấn bao tài năng trí tuệ ca nhiu thế h
lên các di tích văn hoá lịch s phong phú, trong đó gần 3.000 di tích đã đưc xếp hng,
phn ln là di tích lch s - văn hoá và di tích kiến trúc ngh thuật. Đi từ Bc vào Nam, t
min xuôi lên miền ngược, đâu đâu cũng gặp được các di tích lch s văn hoá nổi tiếng.
Ngưi Vit xa quê vn không bao gi quên Chùa Hương, Chùa Tây Phương, chùa
Mt Ct... trên phần đất ngàn năm văn hiến của đất nước. Kinh thành Huế vi mật độ di
tích dày đặc; vùng đất Nam Trung B vi nhng tháp Chàm trm mc; Nam B ni tiếng
vi chùa Giác Lâm, chùa Phụng Sơn, cảng Nhà Rng... Ngoài ra, mt h thng hin vt
đa dạng đang được lưu giữ ti các bo tàng t trung ương đến địa phương tài sản quc
gia có nhiu giá tr trong khai thác v phương diện du lch.
L hi là mt loi hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp đặc sc ca các dân tc trên thế gii,
trong đó dân tc Việt Nam. Đó một kiu sinh hot tp th ca nhân dân lao động
sau thời gian lao động mt nhc; hoc dịp để con người ng v mt s kin lch s
trọng đại như tưởng nh t tiên, ôn li truyn thng; hay nhằm để gii quyết nhng lo âu,
khao khát, ước cuc sng thc tại chưa khắc phục được. L hi sc quyến
ln v du lịch, người đã như một tm thảm muôn màu đan quyện gia thiêng
liêng và trn tc, nghi l và hn hu, truyn thng và phóng khoáng, giàu có và khn kh,
cô đơn và đoàn kết, trí tu và tài năng... Dù lớn hay nh, l hi bao gi cũng có phần nghi
l vi nhng nghi thc trang nghiêm, trng thể; sau đó phần hi vi nhng hoạt động
điển hình tượng trưng cho tâm cộng đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng nhng quan
niêm ca c dân tc vi thc tế lch s, vi hi, vi thiên nhiên. Thường phn hi gn
lin vi tình yêu, giao duyên nam n nên đậm nét thi v. L hi cun hút du khch không
kém các di tích lch s văn hoá, qua l hi, các hiu biết v phong tc, tp quán, li
sống cũng như truyền thng lch s địa phương được tăng cường.
Các l hi Việt Nam thương diễn vào thời điểm thiêng liêng chuyn giao gia hi
mùa, đánh dấu s kết thúc chu lao động này, chun b ớc sang chu kì lao động khác.
Phn ln l hi tp trung vào nhng tháng đầu năm sau Tết c truyền. Câu đồng dao xưa
"Tháng giêng tháng ăn chơi" gắn lin vi mật độ dày đặc c l hi vào mùa xuân. L
hội thưng gn vi sinh hoạt văn hoá dân gian như hát đi của người Mường; ném còn
của người Thái; hát di, hát lưn, hát then của ngưi Nùng; l đâm trâu, hát trường cá thn
thoi ca các dân tc Tây Nguyên...
L hi th din ra trên vùng rng lớn, nhưng cũng khi ch hp trong vài (hay
mt) làng xã. L hi th kéo dài 3 tháng (hội chùa Hương, Hà Tây cũ), nhưng cũng có
l hi ch vài ngày. Mt s l hi tiêu biểu thu hút đông đáo du khách ngưi hành
hương từ nhiu vung ti l hi Đn Hùng (Phú Th), l hội Chùa Hương (Hà Tây cũ), hội
Đền Bà (Tây Ninh)....
Trong chương trình chào đón giao thừa khi đất nước bước sang thiên niên k mi, Ban
Ch đạo Nhà nước v du lch và B Văn hoá Thông tin đã chọn 15 l hi tiêu biu ca các
địa phương trong cả ớc. Đó các lễ hội: Đn Gióng (Hà Nội), Chùa Hương (Hà y
cũ), Phủ Giày (Nam Định), Đền Hùng (Phú Thọ), Trường Yên (Ninh Bình), Yên T
(Qung Ninh), y Sơn (Bình Định), Hội đâm trâu (Tây Nguyên), Hội đua (An
Giang), Hội đua thuyền (Sóc Trăng), Hội chọi trâu (Đổ Sơn), Nghinh Ông (Bà Rịa -
Vũng Tàu) và Katê (Ninh Thun).
c Vit Nam 54 dân tc anh em cùng chung sng trên lãnh th, vi nhng phong
tc, tập quán liêng độc đáo, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật đc sắc, đa dạng. Vit
Nam tiềm năng lâu đời v văn hoá, nghệ thut truyn thng (sân khu, âm nhc,
múa.,.). Các món ăn dân tộc c vùng miền khác nhau cũng rất đặc biệt. Đó những
tiềm năng to lớn phát trin du lch.
Việt Nam hàng trăm làng nghề: truyn thng vi nhiu sn phẩm đặc sc mang tính
ngh thuật cao, đc bit các làng ngh chm khắc, đúc đồng, dệt lụa, sơn mài, gốm
sành s... Sn phm th công truyn thng vi nhng nét ngh thut tinh tế đã trở thành
nhng k vt không th thiếu được đi vi khách du lch.
Vit Nam ni tiếng vi nhiu trung m du lịch như: Nội, TP. H Chí Minh, Huế -
Đà Nng, H Long, Hi Phòng, Nha Trang, Đà Lt, Cần Thơ…
| 1/9

Preview text:

Địa lý 12 Địa lí các ngành kinh tế
Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mai, du lịch
Trang 137 sgk Địa Lí 12: Hãy nhận xét cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ phân theo ngành kinh tế nước ta. Trả lời:
- Trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2005, khu vực Nhà
nước chiếm 12,9%, khu vực ngoài Nhà nước chiếm 83,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,8%.
- Từ năm 1995 đến 2005, khu vực tư nhân, cá thể tăng mạnh, khu vực Nhà nước giảm,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
Trang 138 sgk Địa Lí 12: Quan sát hình 31.2, hãy nhận xét về sự thay đổi cơ cấu
xuất, nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005. Trả lời:
- Năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu của nước ta tiến tới sự cân đối.
- Từ năm 1993 đến nay, tiếp tục nhập siêu, nhưng bản chất khác xa với nhập siêu thời kì trước Đổi mới.
Trang 139 sgk Địa Lí 12: Hãy nhận xét và giải thích tình hình xuất khẩu của nước
ta giai đoạn 1990 - 2005. Trả lời:
- Giai đoạn 1990 - 2005, quy mô xuất khẩu tăng liên tục, từ 2,4 tỉ USD năm 1990 lên hơn
39,6 tỉ USD năm 2005. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 tăng hơn 13 lần so với năm
1990; từ năm 2000 đến 2005 tăng rất nhanh.
- Nguyên nhân: Do cơ chế quản lí đổi mới: mỏ rộng quyền tự chủ cho các ngành, các
doanh nghiệp và các địa phương, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp và chuyển sang hạch
toán kinh doanh, tăng cường sự quản lí thống nhất của Nhà nước bằng luật pháp và chính sách.
Trang 139 sgk Địa Lí 12: Quan sát hình 31.3 (SGK), hãy nhận xét về tình hình nhập
khẩu của nước ta. Trả lời:
- Trị giá hàng nhập khẩu tăng nhanh, từ hơn 2,7 tỉ USD năm 1990 lên 44,4 tỉ USD năm
2006. Tăng nhanh từ năm 2000 đến 2005, phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất
và tiêu dùng cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Trang 139 sgk Địa Lí 12: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hinhf 31.5 (SGK) và sơ
đổ Các loại tài nguyên du lịch của nước ta, hãy trình bày về tài nguyên du lịch của nước ta. Trả lời:
- Địa hình: có cả đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp; địa
hình cácxtơ (vịnh Hạ Lọng, động Phong Nha,....), có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.
- Tài nguyên khí hậu: sự phân hóa theo vĩ độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng
của khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể, Hòa
Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,...) đã trở thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng
thiên nhiên: vài trăm nguồn, có sức hút cao đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật: có nhiều giá trị trong việc phát triển du lịch; đặc biệt là các vườn quốc gia.
- Các di tích văn hóa - lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà
nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới
(Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên).
- Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di tích văn hóa lịch sử.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống
với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
Kết luận chung: Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
Trang 142 sgk Địa Lí 12: Dựa vào hình 31.6, hãy phân tích và giải thích tình hình
phát triển du lịch ở nước ta. Trả lời:
- Ngành du lịch nước ta đã hình thành từ những năm đầu thập niên 60 của thế kỉ XX.
Nhưng chỉ thật sự phát triển nhanh, từ đầu thập kỉ 90 đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.
- Từ năm 1991 đến 2005, số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta tăng nhanh.
Bài 1 (trang 143 sgk Địa Lí 12): Dựa vào bảng số liệu (SGK), vẽ biểu đồ thích hợp
nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng và nêu nhận xét. Gợi ý: - Vẽ biểu đồ: - Nhận xét:
+ Trong cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá năm 2005, đứng đầu là nhóm hàng công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng
sản, sau cùng là nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản.
+ Từ 1995 đến 2005: giá trị xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
tăng, nhưng trong giai đoạn 2000 - 2005, lại giảm nhẹ; nhóm hàng công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp tăng nhanh; nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm.
Bài 2 (trang 143 sgk Địa Lí 12): Chứng minh rằng hoạt động xuất, nhập khẩu của
nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Lời giải:
- Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá.
Tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO và hiện có quan hệ buôn
bán với hầu hết các nước và các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Năm 1992, lần đầu tiên, cán cân xuất nhập khẩu của nước ta tiến tới sự cân đối. Từ năm
1993 đến nay, tiếp tục nhập siêu, nhưng bản chất khác xa với nhập siêu thời kì trước Đổi mới.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 tăng hơn 13 lần so với năm 1990.
- Cơ chế quản lí đổi mới: mở rộng quyền tự chủ cho các ngành, các doanh nghiệp và các
địa phương, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp và chuyển sang hạch toán kinh doanh, tăng
cường sự quản lí thống nhất của Nhà nước bằng luật pháp và chính sách.
- Xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu phong phú (hàng công nghiệp nặng và khoáng sản,
hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông - lâm - thuỷ sản). Thị trường
xuất khẩu mở rộng, lớn nhất hiện nay là Mĩ, tiếp đến là Nhật Bản, Trung Quốc.
- Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu tăng lên khá mạnh. Các mặt hàng nhập khẩu: chủ yếu
là nguyên liệu, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu) và một phần
nhỏ là hàng tiêu dùng. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu: khu vực châu Á - Thái Bình Dương và châu Âu.
Bài 3 (trang 143 sgk Địa Lí 12): Chứng minh tài nguyên du lịch của nươc ta tương
đối phong phú đa dạng Lời giải:
Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
- Địa hình: có cả đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp; địa
hình cácxtơ (vịnh Hạ Lọng, động Phong Nha,....), có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.
- Tài nguyên khí hậu: sự phân hóa theo vĩ độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng
của khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể, Hòa
Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,...) đã trở thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng
thiên nhiên: vài trăm nguồn, có sức hút cao đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật: có nhiều giá trị trong việc phát triển du lịch; đặc biệt là các vườn quốc gia.
- Các di tích văn hóa - lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà
nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới
(Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên).
- Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di tích văn hóa lịch sử.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống
với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
Bài 4 (trang 143 sgk Địa Lí 12): Dựa vào hình 31.4 (SGK) và Atlat Địa lí Việt Nam,
với tư cách như là một hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu tuyến du lịch Xuyên
Việt (tài nguyên du lịch, các trung tâm du lịch trên tuyến này). Gợi ý trả lời:
Việt Nam là đất nước giàu có tài nguyên du lịch các loại. Trên khắp lãnh thổ, đến đâu
cũng có phong cảnh xinh đẹp, thắng cảnh đa dạng, di tích lịch sử - văn hoá đầy ấn tượng, lễ hội phong phú...
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Việt Nam có diện tích đá vôi rộng lớn, tập trung chủ yếu từ vĩ độ 16oB trở lên, lại nằm
trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển các dạng địa
hình cac-xtơ. Trên vùng đá vôi rộng lớn dó có hàng trăm hang động. Vùng núi đá vôi Kẻ
Bàng (Quảng Bình) là nơi có hệ thống hang động liên hoàn, tập trung nhiẻu ở thượng
nguồn sông Son, kéo dài như một dòng sông với các nhánh khi thì lộ ra, khi thì đi ngầm
trong núi, nổi bật là động Phong Nha - hang động được xem là dài nhất, đẹp nhất trên thế
giới (7.729 m). Bên cạnh hang động, các-xtơ ngập nước ở vịnh Hạ Long, Bái Tử Long,
các-xtơ đồng bằng ở Ninh Bình (được gọi là "vịnh Hạ Long trên cạn") là những cảnh
quan kì thú hấp dẫn du khách khắp mọi nơi trên thế giới và trong nưóc. Các dạng cột đá,
chuông đá, măng đá, giếng ngọc... gắn liền với hang động, thung cac-xtơ.... tạo nên vẻ
đẹp huyền bí mà tráng lệ của các vùng cac-xtơ ở Việt Nam. Cũng chính vì vậy mà hai
vùng địa hình cac-xtơ của Việt Nam đã được ghi vào Danh mục Di sản thiên nhiên thế
giới (động Phong Nha và vịnh Hạ Long).
Đất nước Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260km uốn lượn mềm mại, mang theo
mình nhiều bãi tắm tốt, trong đó có nhiều bãi ở dạng sơ khai, còn thấm đẫm hương vị
hoang dã của thiên nhiên thuở thưa người. Đi từ Móng Cái đến Hà Tiên, gặp một loạt bãi
tắm đẹp: Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Hải Thịnh, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy,
Nhật Lệ, Cửa Tùng, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mĩ Khê, Sa Huỳnh,
Quy Nhơn, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hải,
Phước Hải... Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Tổ chức du lịch thế giới, dải bờ
biển có những bãi tắm đẹp nhất Việt Nam kéo dài liên tục từ bãi Đại Lãnh (Khánh Hoà)
dưới chân đèo Cả qua vinh Văn Phong cho đến Nha Trang, Ninh Chữ. Đây là tiềm năng
to lớn, đặc biệt vịnh Văn Phong, để tạo nên khu du lịch biển có thể cạnh tranh được với
các khu du lịch biển của các nước trong khu vực. Nhìn chung, các bãi biển Việt Nam dài,
rộng, nền chắc, bờ cát mịn, độ dốc nhỏ, độ mặn vừa phải, nước trong xanh, thuận lợi cho phát triển du lịch.
Cùng với các bãi tắm ven biển là hệ thống đảo ven bờ và quần đảo phong phú điểm
xuyết vào cảnh vật của biển cả, trong đó có nhiểu đảo có giá trị du lịch cao như Phú Quốc
(Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng)...
Việt Nam thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Quanh năm ánh nắng chan hoà,
lượng mưa trung bình dao động từ 1.800 đến 2.000mm, biên độ nhiệt trung bình năm
không quá 15o.Đó cũng là những thuận lợi đối với phát triển du lịch. Suốt cả 12 tháng
trong năm, lúc nào cũng có thể tổ chức được hoạt động du lịch, trừ những ngày bão lũ.
Khí hậu ở vùng núi cao thích hợp với nghỉ dưỡng, làm cơ sở để tạo nên nhiều khu du lịch
nổi tiếng như Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà, Đà Lạt...
Việt Nam giàu sông, hồ. Có nhà thơ đã thốt lên "Việt Nam, đất nước của dòng sông.
Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn". Sông ngòi dày đặc, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long,
tạo cơ sở cho sự phát triển loại hình du lịch sông nước. Ngoài sông, những hồ tự nhiên
như hồ Ba Bể ở Cao Bằng, Biển Hồ ở Gia Lai...; hồ nhân tạo như hồ Hoà Bình, hồ Dầu
Tiếng (Tây Ninh), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Đồng Mô -
Ngải Sơn (Hà Tây cũ)... là những nơi có thể thu hút vào phát triển du lịch.
Nguồn nước khoáng thiên nhiên có mặt ở nhiều vùng lãnh thổ đất nước. Với giá trị về
mặt chữa bệnh, nước khoáng làm cơ sở để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh. Nước
khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng), Quang Hanh
(Quảng Ninh), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Bang (Quảng Bình), Thanh Tân (Thừa Thiên
Huế), Thạch Bích (Bình Thuận), Vĩnh Hảo... đã trở nên quen thuộc với mọi người.
Đất nước Việt Nam xanh với rừng xanh. Nhiệt lượng dồi dào với độ ẩm lớn đã tạo nên
những cánh rừng với nhiều loài cây đa dạng. Ven biển, nơi phù sa các con sông đổ ra, sự
giao hoà giữa nước ngọt với nước mặn đã tạo nên cảnh quan rừng ngập mặn với các loài
cây tràm, sú, đước, vẹt... nghiêng mình soi bóng xuống biển xanh. Động vật rừng phong
phú về loài cả trên cạn lẫn dưới nước. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có
mặt hầu khắp mọi miền đất nước (đến năm 1997, cả nước cò 105 khu bảo vệ tự nhiên,
bao gồm 10 vườn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên, 34 khu rừng văn hoá, lịch sử, môi
trường), trong đó có nhiều nơi nổi tiếng như vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Bà, Vũ
Quang, Bạch Mã, Nam Cát Tiên... Tất cả đã tạo nên một cơ sở phong phú cho phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú, trong đó quan trọng
hàng đầu là các di tích (văn hoá, lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật) và các lễ hội.
Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản vô giá của quốc gia, có khả năng đặc biệt thu hút
khách du lịch. Hiện nay, Việt Nam có bảy di sản thế giới, trong đó hai di sản thiên nhiên
thế giới là vịnh Hạ Long và động Phong Nha; năm di sản văn hoá thế giới là cố đô Huế,
đô thị cổ Hội An, tháp Chàm Mỹ Sơn, nhã nhạc cung đình triều Nguyễn và cồng chiêng
Tây Nguyên. Đây là những tài nguyên quý giá, hấp dẫn du khách.
Bên cạnh đó, Việt Nam có gần bốn vạn di tích lịch sử - văn hoá nhiều loại khác nhau,
như: di tích văn hoá khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hoá nghệ thuật và các thắng
cảnh... Đất nước với 4.000 năm lịch sử đã ghi ấn bao tài năng và trí tuệ của nhiều thế hệ
lên các di tích văn hoá lịch sử phong phú, trong đó gần 3.000 di tích đã được xếp hạng,
phần lớn là di tích lịch sử - văn hoá và di tích kiến trúc nghệ thuật. Đi từ Bắc vào Nam, từ
miền xuôi lên miền ngược, đâu đâu cũng gặp được các di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng.
Người Việt dù xa quê vẫn không bao giờ quên Chùa Hương, Chùa Tây Phương, chùa
Một Cột... trên phần đất ngàn năm văn hiến của đất nước. Kinh thành Huế với mật độ di
tích dày đặc; vùng đất Nam Trung Bộ với những tháp Chàm trầm mặc; Nam Bộ nổi tiếng
với chùa Giác Lâm, chùa Phụng Sơn, cảng Nhà Rồng... Ngoài ra, một hệ thống hiện vật
đa dạng đang được lưu giữ tại các bảo tàng từ trung ương đến địa phương là tài sản quốc
gia có nhiều giá trị trong khai thác về phương diện du lịch.
Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp đặc sắc của các dân tộc trên thế giới,
trong đó có dân tộc Việt Nam. Đó là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân lao động
sau thời gian lao động mệt nhọc; hoặc là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử
trọng đại như tưởng nhớ tổ tiên, ôn lại truyền thống; hay nhằm để giải quyết những lo âu,
khao khát, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa khắc phục được. Lễ hội có sức quyến rũ
lớn về du lịch, có người đã ví nó như một tấm thảm muôn màu đan quyện giữa thiêng
liêng và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, giàu có và khốn khổ,
cô đơn và đoàn kết, trí tuệ và tài năng... Dù lớn hay nhỏ, lễ hội bao giờ cũng có phần nghi
lễ với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể; sau đó là phần hội với những hoạt động
điển hình tượng trưng cho tâm lí cộng đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan
niêm của cả dân tộc với thực tế lịch sử, với xã hội, với thiên nhiên. Thường phần hội gắn
liền với tình yêu, giao duyên nam nữ nên đậm nét thi vị. Lễ hội cuốn hút du khạch không
kém các di tích lịch sử văn hoá, vì qua lễ hội, các hiểu biết về phong tục, tập quán, lối
sống cũng như truyền thống lịch sử địa phương được tăng cường.
Các lễ hội ở Việt Nam thương diễn rà vào thời điểm thiêng liêng chuyển giao giữa hại
mùa, đánh dấu sự kết thúc chu kì lao động này, chuẩn bị bước sang chu kì lao động khác.
Phần lớn lễ hội tập trung vào những tháng đầu năm sau Tết cổ truyền. Câu đồng dao xưa
"Tháng giêng là tháng ăn chơi" gắn liền với mật độ dày đặc các lễ hội vào mùa xuân. Lễ
hội thường gắn với sinh hoạt văn hoá dân gian như hát đối của người Mường; ném còn
của người Thái; hát di, hát lượn, hát then của người Nùng; lễ đâm trâu, hát trường cá thần
thoại của các dân tộc Tây Nguyên...
Lễ hội có thể diễn ra trên vùng rộng lớn, nhưng cũng có khi chỉ bó hẹp trong vài (hay
một) làng xã. Lễ hội có thể kéo dài 3 tháng (hội chùa Hương, Hà Tây cũ), nhưng cũng có
lẽ hội chỉ vài ngày. Một số lễ hội tiêu biểu thu hút đông đáo du khách và người hành
hương từ nhiều vung tới lầ hội Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Tây cũ), hội Đền Bà (Tây Ninh)....
Trong chương trình chào đón giao thừa khi đất nước bước sang thiên niên kỉ mới, Ban
Chỉ đạo Nhà nước về du lịch và Bộ Văn hoá Thông tin đã chọn 15 lễ hội tiêu biểu của các
địa phương trong cả nước. Đó là các lễ hội: Đền Gióng (Hà Nội), Chùa Hương (Hà Tây
cũ), Phủ Giày (Nam Định), Đền Hùng (Phú Thọ), Trường Yên (Ninh Bình), Yên Tử
(Quảng Ninh), Tây Sơn (Bình Định), Hội đâm trâu (Tây Nguyên), Hội đua bò (An
Giang), Hội đua thuyền (Sóc Trăng), Hội chọi trâu (Đổ Sơn), Nghinh Ông (Bà Rịa -
Vũng Tàu) và Katê (Ninh Thuận).
Nước Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên lãnh thổ, với những phong
tục, tập quán liêng độc đáo, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật đặc sắc, đa dạng. Việt
Nam có tiềm năng lâu đời về văn hoá, nghệ thuật truyền thống (sân khấu, âm nhạc,
múa.,.). Các món ăn dân tộc ở các vùng miền khác nhau cũng rất đặc biệt. Đó là những
tiềm năng to lớn phát triển du lịch.
Việt Nam có hàng trăm làng nghề: truyền thống với nhiều sản phẩm đặc sắc mang tính
nghệ thuật cao, đặc biệt là các làng nghề chạm khắc, đúc đồng, dệt tơ lụa, sơn mài, gốm
sành sứ... Sản phẩm thủ công truyền thống với những nét nghệ thuật tinh tế đã trở thành
những kỉ vật không thể thiếu được đối với khách du lịch.
Việt Nam nổi tiếng với nhiều trung tâm du lịch như: Hà Nội, TP. Hổ Chí Minh, Huế -
Đà Nẵng, Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ…